Tài liệu miễn phí Nông nghiệp

Download Tài liệu học tập miễn phí Nông nghiệp

New provincial records of the genus Limnonectes (Amphibia: Anura: Dicroglossidae) from Vietnam

We report six new provincial records of the genus Limnonectes based on a new amphibian collection from Vietnam: L. dabanus from Ninh Thuan and Khanh Hoa Provinces, L. kiziriani from Kon Tum Province, L. limborgi from Quang Ninh and Kon Tum provinces, L. nguyenorum from Tuyen Quang Province, L. poilani from Ninh Thuan and Khanh Hoa Provinces, and L. quangninhensis from Bac Giang Province.

4/8/2023 12:08:06 PM +00:00

Nâng cao tần suất tái sinh chồi của cây Tử linh lan (Saintpaulia ionantha Wendl.) nuôi cấy in vitro dưới đèn LEDs

Tử linh lan (Saintpaulia ionantha Wendl.) là một loài hoa nhỏ, có màu sắc rất đa dạng. Trong nghiên cứu này vai trò của ánh sáng LEDs lên sự nhân nhanh chồi cũng như gia tăng chất lượng chồi của cây Tử linh lan nuôi cấy in vitro đã được khảo sát.

4/8/2023 12:07:59 PM +00:00

Ảnh hưởng của nano bạc lên khả năng khử trùng các loại mẫu cấy khác nhau của cây Đồng tiền (Gerbera jamesonii) nuôi cấy in vitro

Trong nghiên cứu này, ảnh hưởng của nano bạc (AgNPs) lên khả năng khử trùng các loại nguồn mẫu khác nhau (lá non, cuống hoa non và nụ hoa non) của cây Đồng tiền cũng như phát sinh hình thái và sinh trưởng tiếp theo của mẫu cấy in vitro được nghiên cứu.

4/8/2023 12:07:40 PM +00:00

Thành phần loài côn trùng cánh cứng (Insecta: Coleoptera) ở khu di sản thế giới Tràng An, tỉnh Ninh Bình

Dựa vào kết quả phân tích mẫu cánh cứng thu được trong các đợt điều tra khảo sát thực hiện trong hai năm 2017–2018, bài viết đưa ra danh sách 138 loài cánh cứng thuộc 102 giống, 17 họ lần đầu thu được ở khu Di sản thế giới Tràng An, tỉnh Ninh Bình. Trong số đó, 2 loài được ghi nhận bổ sung cho khu hệ côn trùng của Việt Nam gồm: Chrysobothris sauteri Kerremans, 1912 (họ Bọ đầu bằng Buprestidae) và Glenea (Glenea) circulomaculata Breuning, 1965 (họ Xén tóc Cerambycidae).

4/8/2023 12:07:31 PM +00:00

Species composition and distribution of sphecid wasps (Hymenoptera: Sphecidae) in Ha Noi and its vicinity

The species composition and distribution of sphecid wasps in Ha Noi and its vicinity are studied. Sixteen sphecid wasps of the family Sphecidae are recorded. Of those, Isodontia aurifrons (Smith) is reported as a new record for the Vietnamese sphecid fauna.

4/8/2023 12:07:24 PM +00:00

Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài và phân bố của mối (Isoptera) ở Khu dự trữ sinh quyển Mũi Cà Mau

Bài viết này trình bày thành phần 7 loài thuộc 6 giống, 3 họ, trong số đó, hai loài Nasutitermes mantagensiformis và Microcerotermes burmanicus chiếm ưu thế. So với tổng số mẫu thu được, tỷ lệ mẫu bắt gặp của hai loài này tương ứng 38,1% và 35,7%. Nghiên cứu đã ghi nhận mới Nasutitermes dimorphus cho khu hệ mối ở Việt Nam.

4/8/2023 12:07:11 PM +00:00

Phân tích liên kết toàn hệ gen về khả năng hấp thụ phosphate trong điều kiện tự nhiên ở các giống lúa bản địa của Việt Nam

Trong nghiên cứu này, phương pháp nghiên cứu di truyền liên kết toàn hệ gen (GWAS) được sử dụng để khảo sát sự đa dạng di truyền trong việc hấp thụ tự nhiên Pi của 157 giống lúa bản địa của Việt Nam. Cây lúa được trồng trong các ống cát trong điều kiện nhà lưới và được tưới môi trường dinh dưỡng Yoshida 3 ngày một lần trong vòng 6 tuần với ba lần lặp lại và bố trí ngẫu nhiên vị trí các cây.

4/8/2023 12:07:04 PM +00:00

On pests and diseases on Rehmannia glutinosa Libosch. in highlands of North mountain of Vietnam

Rehmannia dried rhizome (Sheng Dihuang) has been used for health-supporting and treatment of anemia, asthenia and diabetes. Currently in several provinces of Northern Vietnam, 8 types of arthopod pests belonging to 5 families and 4 orders have been recorded in the process of planting Rehmannia glutinosa.

4/8/2023 12:06:58 PM +00:00

Assessment of the current status of the cave scorpion Vietbocap thienduongensis Lourenço & Pham, 2012 (Scorpiones: Pseudochactidae) in Thien Duong cave, Phong Nha Ke Bang national park

This species is only known from Thien Duong Cave and it is now strongly threatened by anthropic action. Based on the current area of occupancy (AOO) and the extent of occurrence (EOO) of V. thienduongensis, in association with its recent regression in both AOO and the number of individuals, this species is tentatively classified as critically endangered by IUCN.

4/8/2023 12:06:41 PM +00:00

Đa dạng tuyến trùng sống tự do trong đất (Dorylaimida) tại quần thể danh thắng Tràng An, Ninh Bình

Nghiên cứu thành phần loài tuyến trùng sống tự do trong đất (Bộ Dorylaimida) tại Quần thể Danh thắng Tràng An Ninh Bình, chúng tôi đã ghi nhận được 37 loài/dạng loài tuyến trùng thuộc 16 giống, 9 họ.

4/8/2023 12:06:21 PM +00:00

Coelogyne longipes Lindl., a new record for flora of Vietnam

Coelogyne longipes Lindl., a species of of the Orchidaceae, is newly recorded for Vietnam’s flora. This species has previously been found in Bhutan, Northeast India (Himalayas, Sikkim, Khasia Hills); Southwest China (SE Xizang, W to SE Yunnan) and in Laos, Myanmar and Thailand. This collected species from Vietnam are also redescribed and illustrated.

4/8/2023 12:05:53 PM +00:00

Đa dạng hệ thực vật ở Di tích quốc gia đặc biệt Gò Tháp, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp

Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6/2018 đến tháng 5/2019 nhằm đánh giá đa dạng thực vật ở Di tích quốc gia đặc biệt Gò Tháp, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp. Điều tra thực địa và thu mẫu tại 50 ô tiêu chuẩn đã ghi nhận được 516 loài thực vật thuộc 335 chi, 110 họ, 63 bộ và 4 ngành: Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta), ngành Tuế (Cycadophyta), ngành Thông (Pinophyta) và ngành Ngọc lan (Magnoliophyta).

4/8/2023 12:05:41 PM +00:00

Association study of NR5A1 rs1110061 with infertile male in 401 Vietnamese individuals

Male infertility is a reproductive issue involving defects in the quantity and quality of sperm. Besides the exogenous elements such as harmful habits, pollution, genetic factors including disorders in a single gene, group of genes, or chromosomes, are the etiology causing infertility in men.

4/8/2023 12:05:21 PM +00:00

Đánh giá đa dạng di truyền loài Vên vên (Anisoptera costata Korth.) ở rừng nhiệt đới Đông Nam Bộ bằng chỉ thị phân tử SSR

Vên vên, Anisoptera costata, loài thực vật phân bố hẹp trong rừng nhiệt đới núi thấp Đông Nam Bộ, được đánh giá mức độ đa dạng di truyền trên cơ sở phân tích 9 locus microsatellite (SSR), từ 48 cá thể trưởng thành. Chín locus đều có kết quả đa hình, có 23 alen đã được ghi nhận cho tất cả locus nghiên cứu. Hàm lượng thông tin đa hình (PIC) cho mỗi cặp mồi đa hình trung bình 0,41 (0,24–0,51) và chỉ ra mức độ đa hình thấp.

4/8/2023 12:05:09 PM +00:00

Phương pháp phòng trừ và nâng cao tính kháng bệnh virus ở thực vật

Bài viết giới thiệu tóm lược về nguyên lý hoạt động, tính ứng dụng cũng như ưu nhược điểm của một số phương pháp truyền thống và công nghệ mới trong nghiên cứu chọn tạo cây trồng kháng bệnh virus. Thêm vào đó, triển vọng và thách thức đặt ra với việc ứng dụng các kỹ thuật sinh học hiện đại trong nghiên cứu tính kháng virus ở thực vật cũng được thảo luận trong bài viết này.

4/8/2023 12:04:45 PM +00:00

Ghi nhận mới các loài cánh vảy cho khu hệ côn trùng Việt Nam dựa trên mẫu vật thu từ Tây Nguyên

Bài viết này công bố thành phần các loài cánh vảy ghi nhận mới cho khu hệ côn trùng Việt Nam. Bên cạnh đó các loài lần đầu được ghi nhận tại Tây Nguyên, cũng như các loài được bổ sung vùng phân bố cũng được đề cập. Đây là một trong những khám phá về tính đa dạng sinh học của khu vực này.

4/8/2023 12:04:38 PM +00:00

Danh lục các loài Cánh úp họ Nemouridae (Plecoptera; Insecta) ở Việt Nam

Nghiên cứu về khu hệ Cánh úp họ Nemouridae (Plecoptera; Insecta) ở Việt Nam đã đuợc tiến hành từ những năm giữa của thế kỷ XX, tuy nhiên, những công bố về họ cánh úp này xuất hiện rải rác trong các công trình nghiên cứu. Trong bài báo này, lần đầu tiên chúng tôi thống kê và đưa ra danh lục các loài cánh úp họ Nemouridae đã ghi nhận ở Việt Nam, đồng thời cung cấp các thông tin về phân bố của các loài ở Việt Nam và thế giới.

4/8/2023 12:04:20 PM +00:00

Các bí quyết làm giàu từ chăn nuôi: Phần 2

Bí quyết làm giàu từ chăn nuôi được biên soạn để giúp người dân có thể lựa chọn một trong những mô hình chăn nuôi phù hợp, đạt hiệu quả cao, phát triển kinh tế gia đình, đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa. Phần 2 có nội dung trình bày về những gương mặt làm giàu từ chăn nuôi; an toàn sinh học trong chăn nuôi bền vững;... Mời các bạn cùng tham khảo!

4/8/2023 12:04:14 PM +00:00

Các bí quyết làm giàu từ chăn nuôi: Phần 1

Bí quyết làm giàu từ chăn nuôi được biên soạn để giúp người dân có thể lựa chọn một trong những mô hình chăn nuôi phù hợp, đạt hiệu quả cao, phát triển kinh tế gia đình, đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa. Phần 1 có nội dung trình bày về phương pháp chọn vật nuôi - nuôi để làm giàu; những bí quyết để làm giàu từ chăn nuôi;... Mời các bạn cùng tham khảo!

4/8/2023 12:04:07 PM +00:00

Tác động của liên kết đến sản xuất và tiêu thụ chè của các nông hộ trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

Nghiên cứu này sử dụng số liệu của 100 hộ canh tác chè năm 2018-2019 trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Phương pháp phân tích thống kê kinh tế được sử dụng để phân tích thực trạng sản xuất chè, trong khi đó mô hình logit nhị phân được sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia liên kết của hộ. Ngoài ra, nghiên cứu sử dụng phương pháp ghép điểm xu hướng để phân tích tác động của liên kết tới thu nhập của hộ.

4/8/2023 10:53:08 AM +00:00

Ảnh hưởng của việc tham gia liên kết đến kết quả sản xuất của nông dân trồng lúa ở huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang

Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của mô hình liên kết đến kết quả sản xuất lúa của nông dân. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ 113 nông dân canh tác lúa ở huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang vào năm 2020. Phương pháp ghép điểm xu hướng (Propensity Score Matching - PSM) chủ yếu được ứng dụng để đánh giá ảnh hưởng của việc tham gia mô hình liên kết đến sản xuất của nông dân.

4/8/2023 10:53:01 AM +00:00

Sinh trưởng của hệ sợi và phát triển thể nấm sò vàng (Pleurotus citrinopileatus) trên một số môi trường dinh dưỡng khác nhau

Nghiên cứu tiến hành nuôi hệ sợi nấm sò vàng tại các mức nhiệt độ khác nhau, đồng thời nuôi cấy hệ sợi nấm sò vàng trên nền môi trường bổ sung các nguồn cacbon, nitơ khác nhau. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, hệ sợi nấm sò vàng sinh trưởng tốt nhất ở nhiệt độ 25 ± 1 độ C, nguồn cacbon tốt nhất cho sinh trưởng hệ sợi nấm sò vàng là fructose với hàm lượng 20 g/l.

4/8/2023 10:52:46 AM +00:00

Xây dựng mô hình dao động không gian của liên hợp máy xúc lật khi chuyển động có tải

Bài viết giới thiệu mô hình dao động không gian của liên hợp máy xúc lật (LHM) được hình thành trên cơ sở máy kéo bánh hơi đa năng liên hợp với bộ xúc lật khi chuyển động trên địa hình không bằng phẳng. Trong mô hình đã đề xuất phương pháp xác định các thành phần mô men quán tính của bộ xúc lật ứng với các vị trí nâng khác nhau.

4/8/2023 10:52:38 AM +00:00

Ảnh hưởng di truyền của một số tổ hợp lai cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus)

Nghiên cứu này ước tính ảnh hưởng di truyền cộng gộp, ưu thế lai và di truyền theo mẹ lên khối lượng và tỉ lệ sống tại thời điểm thu hoạch trong phép lai hỗn hợp giữa 04 quần đàn cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) bao gồm NOVIT, GIFT, Trung Quốc và Philippines.

4/8/2023 10:52:27 AM +00:00

Giải mã và phân tích hệ gen của Parvovirus phân lập được trên chó tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam

Canine Parvovirus type 2 (CPV-2) là virus gây bệnh viêm ruột tiêu chảy cấp tính trên chó. CPV-2 là một ADN virus và dựa trên trình tự gen VP2, CPV-2 được chia thành 3 biến thể là CPV-2a, CPV-2b và CPV-2c. Hiện nay CPV-2c là biến thể đang lưu hành phổ biến trên thế giới cũng như Việt Nam. Trong nghiên cứu này, trình tự hệ gen của 8 chủng Parvovirus phân lập được từ chó tại một số tỉnh của miền Bắc trong giai đoạn 2018-2020 đã được giải trình tự.

4/8/2023 10:52:19 AM +00:00

Mô tả hình thái đá tai (Sagittal) của một số loài cá rạn san hô tại vùng biển Cát Bà và Thổ Chu

Nghiên cứu nhằm mô tả hình thái đá tai của 14 loài cá tại vùng biển Cát Bà (Hải Phòng) và Thổ Chu (Kiên Giang). Sử dụng phương pháp mô tả của các tác giả Harkonen, Campana, Svetocheva; Brodeur. Kết quả cho thấy, chúng có nhiều hình dạng và cấu trúc khác nhau: hình elip cánh cung (Sargocentron rubrum…): hình lá (Hemiramphus sp…): hình đĩa (Plotosus lineatus…)…; chủy chính, đối chủy (Pentapodus setosus - dài rõ ràng; Sargocentron rubrum - không rõ ràng;…): giếng trước, giếng sau (Selaroides leptolepis - nông; Crenimugil pedaraki - sâu; …): khác nhau.

4/8/2023 10:52:11 AM +00:00

Mô tả tỉ lệ đẻ trứng của gà D310 bằng một số hàm hồi quy phi tuyến tính

Khả năng sản xuất trứng là chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà đẻ trứng nói riêng. Dự đoán được năng suất trứng góp phần lên kế hoạch sản xuất sớm và nâng cao hiệu quả chăn nuôi gà đẻ trứng. Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định hàm hồi quy phi tuyến tính phù hợp để ước tính tỉ lệ đẻ của gà D310 nuôi tại Trại Thực nghiệm Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam từ tháng 12 năm 2020 đến tháng 5 năm 2021.

4/8/2023 10:52:04 AM +00:00

Ảnh hưởng của biochar đến sinh trưởng, sinh lý và năng suất của giống lạc L27 trong điều kiện mặn

Thí nghiệm được tiến hành nhằm đánh giá ảnh hưởng của lượng bón biochar đến sinh trưởng, sinh lý và năng suất của giống lạc L27 trong điều kiện mặn. Thí nghiệm hai nhân tố được bố trí theo phương pháp split-plot. Nhân tố 1 gồm 4 mức bón biochar (0, 5, 10 và 15 tấn/ha), nhân tố 2 gồm điều kiện gây mặn và không gây mặn. Công thức gây mặn được xử lý ba ngày một lần với lượng 200ml dung dịch NaCl 100mm trong vòng 30 ngày từ khi cây bắt đầu ra hoa.

4/8/2023 10:51:54 AM +00:00

Đặc điểm di truyền đột biến của các dòng lúa TBR225 chỉnh sửa promoter OsSWEET14

Vi khuẩn Xanthomonas oryzae pv. oryzae (Xoo) gây nên bệnh bạc lá lúa thông qua cơ chế chính là tiết ra các protein TALE (Transcription activator-like effector) có khả năng kiểm soát hoạt động một số gen của tế bào chủ bằng cách liên kết với các trình tự EBE (Effector-binding elements) trên vùng promoter và hoạt hóa biểu hiện gen.

4/8/2023 10:51:46 AM +00:00

Ưu thế lai và khả năng kết hợp về năng suất và chất lượng giữa các dòng ngô nếp tím và ngô ngọt

Nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng kết hợp về năng suất, chất lượng giữa ngô nếp tím và ngô ngọt. Một phép lai diallel đầy đủ theo mô hình Griffing I, phương pháp 1 giữa sáu dòng thuần ngô (ba dòng nếp tím, ba dòng ngọt vàng) được thiết kế trong vụ Thu Đông 2020. Sáu dòng bố mẹ, ba mươi tổ hợp lai F1 (THL) được đánh giá trong vụ Xuân 2021.

4/8/2023 10:51:39 AM +00:00