- Trang Chủ
- Nông nghiệp
- Thành phần loài côn trùng cánh cứng (Insecta: Coleoptera) ở khu di sản thế giới Tràng An, tỉnh Ninh Bình
Xem mẫu
- TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 63–69
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14214
ON SPECIES COMPOSITION OF BEETLES (Insecta: Coleoptera) FROM
TRANG AN LANDSCAPE COMPLEX, NINH BINH PROVINCE
Pham Thi Nhi*, Hoang Vu Tru, Cao Thi Quynh Nga, Nguyen Duc Hiep, Pham Van Phu
Institute of Ecology and Biological Resources, VAST, Vietnam
Received 10 August 2019, accepted 23 September 2019
ABSTRACT
A total of 138 coleopteran beetles in 102 genera, 17 families have been recorded for the first time
from the Trang An Landscape Complex, Ninh Binh Province. Among them, Cerambycidae is the
most diverse family with 36 species (26.1%) of total recorded species, followed by Carabidae
with 32 species (23.2%). In contrast, in some families, only one or two species, e.g Elateridae,
Lampyridae, Mordellidae (1 species, each), Cleridae, Erotylidae, Hybosoridae (2 species, each)
were recorded. Two species are recorded as new for Vietnam, including Chrysobothris sauteri
Kerremans (Buprestidae) and Glenea (Glenea) circulomaculata Breuning (Cerambycidae).
Previously, the former species was recorded from Taiwan and the latter was recorded from Laos.
This paper is the one among our effort to enrich the knowledge of the insect fauna from the
Trang An Landscape Complex, one of the very famous and important sites of insect fauna in
Vietnam.
Keywords: Coleoptera, new records, Trang An.
Citation: Pham Thi Nhi, Hoang Vu Tru, Cao Thi Quynh Nga, Nguyen Duc Hiep, Pham Van Phu, 2019. On species
composition of beetles (Insecta: Coleoptera) from Trang An Lanscape Complex, Ninh Binh Province. Tap chi Sinh
hoc, 41(2se1&2se2): 63–69. https://doi.org/10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14214.
*
Corresponding author email: ptnhi2@yahoo.com
©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST)
63
- TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 63–69
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14214
THÀNH PHẦN LOÀI CÔN TRÙNG CÁNH CỨNG (Insecta: Coleoptera)
Ở KHU DI SẢN THẾ GIỚI TRÀNG AN, TỈNH NINH BÌNH
Phạm Thị Nhị*, Hoàng Vũ Trụ, Cao Thị Quỳnh Nga, Nguyễn Đức Hiệp, Phạm Văn Phú
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Ngày nhận bài 10-8-2019, ngày chấp nhận 23-9-2019
TÓM TẮT
Dựa vào kết quả phân tích mẫu cánh cứng thu được trong các đợt điều tra khảo sát thực hiện
trong hai năm 2017–2018, bài báo đưa ra danh sách 138 loài cánh cứng thuộc 102 giống, 17 họ
lần đầu thu được ở khu Di sản thế giới Tràng An, tỉnh Ninh Bình. Trong số đó, 2 loài được ghi
nhận bổ sung cho khu hệ côn trùng của Việt Nam gồm: Chrysobothris sauteri Kerremans, 1912
(họ Bọ đầu bằng Buprestidae) và Glenea (Glenea) circulomaculata Breuning, 1965 (họ Xén tóc
Cerambycidae).
Từ khóa: Coleoptera, Cánh cứng, đa dạng, ghi nhận mới, Tràng An.
*Địa chỉ liên hệ email: ptnhi2@yahoo.com
MỞ ĐẦU VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
Quần thể danh thắng Tràng An với địa CỨU
hình đặc trưng của khu vực là núi đá vôi được Mẫu vật được thu trong thời gian từ 2017–
hình thành trong các giai đoạn tiến hóa địa 2018 tại các sinh cảnh khác nhau thuộc Khu
chất cuối cùng. Quá trình kiến tạo địa chất Di sản thế giới Tràng An. Mẫu được thu bằng
trong một thời gian dài đã tạo ra những cảnh vợt côn trùng, bẫy đèn, bẫy UV và bẫy màn
quan đặc biệt với những vách núi dốc đứng treo. Tại phòng thí nghiệm, mẫu được xử lý
che phủ bởi rừng nhiệt đới có nguồn gốc và dựng tiêu bản. Việc định loại chủ yếu dựa
nguyên sinh, bao quanh các thung lũng ngập trên các mẫu con đực trưởng thành, trong đó
nước thông với nhiều hang động và sông suối sử dụng nhiều tài liệu chuyên ngành trong và
ngầm. Mặc dù Tràng An là địa điểm rất nổi ngoài nước như Arrow (1910, 1917, 1931),
tiếng về cảnh quan thiên nhiên nhưng thông Greessit et al. (1970), Habu (1967, 1973,
tin về đa dạng sinh học ở khu vực này lại chưa 1978), Kimoto & Gressitt (1982), Kimoto
đầy đủ (UNESCO report, 2016). Cho đến nay (1989), Heinrichs (1994), Shepard et al.
mới ghi nhận trong danh sách thông tin về ấu (1999), Akiyama & Ohmono (2000), Phạm
trùng của 21 loài côn trùng nước (Trần Đức Văn Lầm (2002), Lorenz (2005), Park et al.
Lương và nnk., 2011), 2 loài cánh màng
(2006), Hoàng Đức Nhuận (2007).
(Pham et al., 2018, 2019) và 167 loài cánh vảy
(Pham Thi Nhi et al., 2019). Dựa trên các kết KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
quả điều tra gần đây, chúng tôi lần đầu tiên
cung cấp danh sách thành phần loài côn trùng Thành phần loài côn trùng cánh cứng tại
cánh cứng ở Khu Di sản thế giới Tràng An, Khu Di sản thế giới Tràng An
đặc biệt ghi nhận bổ sung 2 loài cho khu hệ Từ việc phân tích 602 mẫu côn trùng cánh
côn trùng Việt Nam. Bài báo này là một phần cứng, tổng số 138 loài thuộc 102 giống, 17 họ
trong những nỗ lực của chúng tôi nhằm tìm đã được ghi nhận. Họ Xén tóc Cerambycidae
hiểu đa dạng côn trùng ở khu vực này. có số lượng loài đa dạng nhất với 36 loài,
64
- Thành phần loài côn trùng cánh cứng
chiếm 26,1% tổng số loài cánh cứng ghi nhận Cleridae, họ Bọ nấm vệt Erotylidae, họ Bọ
tại khu vực nghiên cứu, tiếp đó là họ Bọ chân hung râu cốc Hybosoridae (2 loài), họ Bổ củi
chạy Carabidae với 32 loài, chiếm 23,2%. Họ Elateridae, họ Đom đóm Lampyridae, và họ
Bọ hung Scarabaeidae gồm 12 loài, họ Hổ Bọ đuôi nhọn Mordellidae (1 loài). Thành
trùng Cicindelidae và họ Bọ rùa Coccinelidae phần các giống, loài trong từng họ được biểu
cùng được ghi nhận có 10 loài, họ Cánh cứng thị trong hình 1. Danh sách các loài côn trùng
ăn lá Chrysomelidae gồm 9 loài. Một số họ cánh cứng ghi nhận tại Tràng An được trình
chỉ gồm 1−2 loài như họ Hổ trùng giả bày trong bảng 1.
Hình 1. 1.
Hình Phân bốbốcác
Phân cácgiống, loàitrong
giống, loài cánh từng
cứnghọtheo các
Cánh họ tại
cứng tại Tràng
TràngAn
An
So với một số khu vực khác đã được nghiên cứu trong thời gian gần đây ở miền Bắc Việt Nam
Sonhưvớitrạmmột số khu
Đa dạng vực Mê
sinh học khác
Linhđã được
(tỉnh cứngvườn
Vĩnh Phúc), giữaQuốc
TràngGiaAn với ba
(VQG) Phiakhu vực trên
Oắc-Phin Đén cho
nghiên(tỉnh
cứuCaotrong
Bằng)thời
và VQGgianBagần
Bể (tỉnh
đâyBắc Cạn), thành
ở miền phần loài cánh cứng tại Tràng An kém
thấy, thành phần loài cánh cứng tại Tràng An đa dạng
hơn. Nam
Bắc Việt Tại VQG
nhưBa Bể, Đa
trạm Phạm Thịsinh
dạng Nhị và
họcnnkMê(2015)cóghi
độnhận
tương 150đồng
loài cánh cứng;với
cao nhất tại Trạm
cònVQG Ba Đa
Bể và
dạng sinh
Linh (tỉnh Vĩnhhọc Mê Linh
Phúc), vườnvà Quốc
VQG Phia Oắc-Phin Đén, thành phần loài cánh cứng đã được ghi nhận
Gia (VQG) có sai khác rõ nhất với VQG Phia Oắc-Phin
tương ứng là 232 và 328 loài (Trần Thiếu Dư và nnk., 2011; Phạm Hồng Thái và nnk., 2013). Như
Phia Oắc-Phin Đén (tỉnh Cao Bằng) và VQG Đén.
vậy, thành phần loài cánh cứng ở hai khu vực nghiên cứu Danh sáchnúi
có địa hình cácđáloài cônTràng
vôi như trùngAncánh cứng
và Ba
Ba BểBể(tỉnh Bắc
có sự đa dạngKạn), thành
thấp hơn phần
so với hai loài cánh
khu vực còn lạighi nhận
có địa hìnhtại
núiTràng
đất. An được trình bày trong
cứng Kết
tại quả
Tràng An độkém
phân tích tươngđađồng
dạng
thànhhơn.
phầnTại bảng
loài cánh cứng1.giữa Tràng An với ba khu vực trên cho
VQGthấyBa Bể,
thành phần loài cánh cứng tại Tràng An ghi
Phạm Thị Nhị và nnk (2015) có độ tươngTrong
đồng caocácnhấtloài
với VQG
cánhBacứng
Bể và có
thusaiđược ở
nhận khác
150 lớnloài
nhấtcánh cứng;
đối với VQGcònPhia tại TrạmĐén.
Oắc-Phin ĐaDanh sách
dạng sinh học Mê Linh và VQG Phia Oắc- Khu Di sản thế giới Tràng An, một số loài
Phin Đén, thành phần loài cánh cứng đã được có đời sống bắt mồi ăn thịt thuộc giống
ghi nhận tương ứng là 232 và 328 loài (Trần Pheropsophus, Chlaenius, Ophionea và
Thiếu Dư và nnk., 2011; Phạm Hồng Thái và Diplocheila (họ Bọ chân chạy, Carabidae).
nnk., 2013). Như vậy, thành phần loài cánh Chúng được biết là thiên địch của sâu hại
cứng ở hai khu vực nghiên cứu có địa hình núi nhiều loài cây trồng nông nghiệp
đá vôi như Tràng An và Ba Bể có sự đa dạng (Heinrichs, 1994; Phạm Văn Lầm, 2002;
thấp hơn so với hai khu vực còn lại có địa Shepard et al., 1999). Ngược lại, các loài
hình núi đất. Sự khác nhau này có thể được thuộc họ Xén tóc (Cerambycidae), họ Cánh
giải thích bởi sự không giống nhau về số cứng ăn lá (Chrysomelidae), họ Ban miêu
lượng mẫu phân tích cũng như thời gian và (Meloidae) gây hại cho lá và rễ cây. Tuy
phương pháp thu mẫu. nhiên, trong tự nhiên, các loài này luôn có
Tuy nhiên, kết quả phân tích bước đầu so mật độ thấp, chưa có khả năng phát triển
sánh độ tương đồng thành phần loài cánh thành dịch hại.
65
- Pham Thi Nhi et al.
Bảng 1. Thành phần loài cánh cứng tại Tràng An, Ninh Bình
Họ Bọ đầu bằng Buprestidae Họ Cánh cứng ăn lá Chrysomelidae
Agrilus emeritus Descarpentries & Villiers, 1963 Aspidimorpha chandrika Maulik, 1918
Chrysobothris sauteri Kerremans, 1912 Aspidimorpha dorsata (Fabricius, 1787)
Chrysochroa buqueti suturalis Kerremans, 1893 Aspidimorpha sanctaecrucis (Fabricius, 1792)
Coraebus acutus (Thomsons, 1879) Laccoptera hospita Boheman, 1855
Coraebus sidae Kerremans, 1888 Oides decempunctata Billberg, 1808
Strigoptera auromaculata (Saunders, 1867) Oides palleata (Fabricius, 1781)
Họ Bọ chân chạy Carabidae Phyllocharis undulata (Linnaeus, 1763)
Agonum buchanani (Hope, 1831) Platycornus sp.
Agonum sp. Trichochrysea sp.
Allocota aurata (Bates, 1873) Họ Hổ trùng Cicindelidae
Allocota sp. Cylindera kaleea kaleea (Bates, 1866)
Bembidion niloticum Dejean, 1831 Cylindera decempunctata (Dejean, 1825)
Brachychila hypocrita Chaudoir, 1869 Neocollyris auripennis (Horn, 1902)
Chlaenius bimaculatus Dejean, 1826 Neocollyris discretegrossesculpta Horn, 1942
Chlaenius circumdatus Chaudoir, 1856 Neocollyris rufipalpis (Chaudoir, 1864)
Chlaenius virgulifer Chaudoir, 1876 Neocollyris sp.
Craspedophorus sp. Neocollyris strangulata Naviaux, 1991
Diplocheila laevis (Lesne, 1896) Neocollyris variitarsis (Chaudoir, 1850)
Diplocheila latifrons (Dejean, 1831) Therates vietnamensis Wiesner, 1988
Itamus sp. Tricondyla pulchripes White, 1844
Lebia sp.1 Họ Hổ trùng giả Cleridae
Lebia sp.2 Callimerus dulcis (Westwood, 1852)
Lesticus sp. Stigmatium postfasciatum Pic, 1926
Microcosmodes flavopilosus Laferté-Sénectere, Họ Bọ rùa Coccinellidae
1851 Coelophora circumusta (Mulsant, 1850)
Odacantha metallica (Fairmaire, 1889) Henosepilachna boisduvali (Mulsant, 1850).
Ophionea indica (Thunberg, 1784) Henosepilachna kaszabi (Bielawski & Fursch,
Ophionea ishiii ishiii Habu, 1961 1960)
Orthogonius sp. llleis confusa tonkinensis Bielawski, 1961
Oxycentrus sp. Lemnia biplagiata (Schwartz, 1808)
Parophonus vitalisi (Andrewes, 1922) Micraspis discolor (Fabricius, 1798)
Peronomerus fumatus Schaum, 1854 Rodolia fumida Mulsant, 1850
Pheropsophus jessoensis Morawitz, 1862 Rodolia pumila Weise, 1892
Planetes bimaculatus (MacLeay, 1825) Rodolia ruficollis Mulsant, 1850
Planetes rubicollis (Nietner, 1857) Sphaeroplotina sp.
Pseudognathaphanus punctilabris (MacLeay, Họ Niềng niễng Dytiscidae
1825) Hydaticus ricinus Wewalka, 1979
Pterostichus sp. Họ Bổ củi Elateridae
Scalidion xanthophanum xanthophanum (Bates, Campsosternus auratus (Drury, 1773)
1888) Họ Bọ nấm vệt Erotylidae
Stenolophus quinquepustulatus (Wiedemann, Episcapha quadrimacula (Wiedemann, 1823)
1823) Micrencaustes sp.
Tachys sp. Họ bọ hung râu cốc Hybosoridae
Họ Xén tóc Cerambycidae Phaeochrous davidis Fairmaire, 1886
Agelasta bifasciana White, 1858 Phaeochrous dissimilis vietnamicola Kuijten,
Apriona germari parvigranula Thomson, 1878 1985
Apriona sublaevis Thomson, 1878 Họ Niềng niễng kim Hydrophilidae
Batocera rufomaculata (De Geer, 1775) Berosus sp.
Blepephaeus multinotatus (Pic, 1925) Hydrophilus bilineatus (MacLeay, 1825)
Blepephaeus succinctor (Chevrolat, 1852) Hydrophilus sp.
66
- Thành phần loài côn trùng cánh cứng
Chlorophorus macaumensis (Chevrolat, 1845) Sternolophus rufipes (Fabricius, 1792)
Demonax nebulosus Gressitt & Rondon, 1970 Họ Đom đóm Lampyridae
Derolus blaisei Pic, 1923 Pyrocoelia analis (Fabricius, 1801)
Desisa subfasciata (Pascoe, 1862) Họ Ban miêu Meloidae
Dorysthenes granulosus (Thomson, 1861) Epicauta hirticornis (Haag-Rutenberg, 1880)
Epepeotes luscus densemaculatus Breuning, 1943 Epicauta waterhousei (Haag-Rutenberg, 1880)
Eunidia rondoni Breuning, 1962 Hycleus phalerata (Pallas, 1782)
Exocentrus sp. Họ Bọ đuôi nhọn Mordellidae
Glenea cantor (Fabricius 1782) Glipa annulata (Redtenbacher 1868)
Glenea (Glenea) circulomaculata Breuning, 1965 Họ Bọ hung Scarabaeidae
Glenea tonkinea Aurivillius, 1925 Apogonia sp.1
Malloderma pascoei Lacordaire, 1872 Apogonia sp.2
Mesosa undulata (Fabricius, 1792) Campsiura javanica (Gory & Percheron, 1833)
Mispila tonkinea Pic, 1925 Copris magicus Harold, 1881
Moechotypa delicatula (White, 1858) Cosmiomorpha (Microcosmiomorpha)
Nupserha clypealis clypealis (Fairmaire, 1895) pacholatkoi Jákl, 2014
Oberea birmanica Gahan, 1895 Holotrichia sp.
Oberea fuscipennis fuscipennis Chevrolat, 1852 Maladera sp.
Oberea yunnanensis Breuning, 1947 Onitis falcatus (Wunfel, 1786)
Olenecamptus bilobus bilobus (Fabricius, 1801) Onthophagus seniculus Fabricius, 1781
Pharsalia (Cycos) subgemmata (Thomson, 1857) Onthophagus sp.1
Pothyne variegata variegata Thomson, 1864 Onthophagus sp.2
Pterolophia multifasciculata Pic, 1925 Xylotrupes socrates Schaufuss, 1864
Pterolophia postfasciculata Pic, 1934 Họ Chân bò Tenebrionidae
Stibara tricolor (Fabricius, 1792) Gonocephalum tuberculatum (Hope, 1831)
Stromatium longicorne (Newman, 1842) Heterotarsus sp.
Stromatium sp. Lagria ignota (Borchmann, 1941)
Teladum comosus (Holzschuh, 1989) Plesiophthalmus fuscoaenescens Fairmaire, 1898
Trachystolodes tonkinensis Breuning, 1943 Strongylium sp.
Xylotrechus buqueti (Laporte & Gory, 1838) Xenocerogria sp.
Các loài cánh cứng ghi nhận bổ sung cho circulomaculata Breuning (Họ Xén tóc
khu hệ côn trùng Việt Nam tại Khu Di sản Cerambycidae) (hình 2b), lần đầu được ghi
thế giới Tràng An nhận cho khu hệ côn trùng Việt Nam. Trước
Trong số 138 loài côn trùng cánh cứng ghi đây, Chrysobothris sauteri mới được ghi nhận
nhận tại Tràng An, hai loài Chrysobothris ở Đài Loan (Akiyama & Ohmono, 2000); còn
sauteri Kerremans (Họ Đầu bằng Glenea circulomaculata trước đây mới được
Buprestidae) (hình 2a) và Glenea (Glenea) ghi nhận tại Lào (Greessit et al., 1970).
Hình 2. Hai loài cánh cứng ghi nhận mới tại Khu Di sản thế giới Tràng An: a) Chrysobothris
sauteri Kerremans, 1912 (con cái); b) Glenea (Glenea) circulomaculata Breuning (con đực)
67
- Pham Thi Nhi et al.
Ngoài ra, nghiên cứu của chúng tôi cũng Lamellicornia I (Cetoniinae, Dynastinae),
mở rộng vùng phân bố cho loài bọ hung Taylor & Francis, London, 480 pp.
Cosmiomorpha (Microcosmiomorpha) Arrow G. J., 1917. Faunna of British India
pacholatkoi Jákl. Loài này được mô tả năm including Ceylon and Burma. Coleoptera:
2014 dựa trên mẫu chuẩn thu được từ Vườn Lamellicornia II (Rutelinae,
quốc gia Tam Đảo (tỉnh Vĩnh Phúc). Cho đến Desmonycinae, and Euchirinae), Taylor &
nay loài này chưa được ghi nhận bên ngoài Francis, London, 387 pp.
lãnh thổ Việt Nam.
Arrow G. J., 1931. Faunna of British India
Ngoài hai loài cánh cứng được ghi nhận including Ceylon and Burma. Coleoptera:
mới cho Việt Nam, 29 dạng loài cánh cứng Lamellicornia III (Coprinae), Taylor &
thu được ở Khu Di sản thế giới Tràng An Francis, London, 480 pp.
mới được định loại đến giống, trong đó tập
Trần Thiếu Dư, Tạ Huy Thịnh, Hoàng Vũ Trụ,
trung chủ yếu vào họ Bọ chân chạy
Phạm Hồng Thái, Cao Thị Quỳnh Nga,
(Carabidae) gồm 11 dạng loài (chiếm 37,9%)
2011. Kết quả điều tra côn trùng ở Trạm
và họ Bọ hung (Scarabaeidae) gồm 6 dạng
Đa dạng sinh học Mê Linh (tỉnh Vĩnh
loài (20,7%). Tiếp tục điều tra và nghiên cứu
Phúc). Hội nghị Khoa học toàn quốc về
nhóm côn trùng cánh cứng tại khu vực này
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 4.
hứa hẹn sẽ phát hiện được những taxon mới Nxb Nông nghiệp, Hà Nội: 524–531.
cho khoa học.
Greessit J. L., Rondon J. A., von Breuning S.,
KẾT LUẬN 1970. Cerambycid beetles of Laos. Pacific
Lần đầu tiên ghi nhận 138 loài cánh cứng Insect Monograph, 24(1–6): 651 pp.
thuộc 102 giống, 17 họ tại khu Di sản thế giới Habu A. H., 1967. Fauna Japonica. Carabidae:
Tràng An, tỉnh Ninh Bình. Hai loài là ghi Truncatipennes group (Insecta:
nhận mới cho khu hệ Việt Nam, bọ đầu bằng Coleoptera). Tokyo Elec. Eng. Coll. Press,
Chrysobothris sauteri và xén tóc Glenea Tokyo: 337 pp.
(Glenea) circulomaculata; một loài chưa ghi
Habu A.H., 1973. Fauna Japonica. Carabidae:
nhận ngoài Việt Nam, Cosmiomorpha
Harpalini (Insecta: Coleoptera). Tokyo
(Microcosmiomorpha) pacholatkoi là bằng
Electrical Engineering College Press,
chứng về sự đa dạng côn trùng ở Khu Di sản
Tokyo: 430 pp.
thế giới Tràng An. Kết quả này gợi mở cho
các nghiên cứu tiếp theo về đa dạng sinh học Habu A.H., 1978. Fauna Japonica. Carabidae:
và bảo tồn đa dạng sinh học của khu vực đặc Platynini (Insecta: Coleoptera). Tokyo
biệt này. Electrical Engineering College Press,
Tokyo: 447 pp.
Lời cảm ơn: Bài báo này được thực hiện với
sự hỗ trợ kinh phí của Viện Hàn lâm Khoa Heinrichs E. A. (editor), 1994. Biology and
học và Công nghệ Việt Nam cho đề tài mã số Management of Rice Insects. International
VAST04.06/18-19. Tập thể tác giả chân thành Rice Research Institute. Wiley Eastern
cảm ơn Sở Du lịch Ninh Bình và Ban Quản lý Limited, New Age International Limited,
New Delhi, India: 794 pp.
Danh thắng Tràng An đã tạo điều kiện và giúp
đỡ đoàn trong thời gian khảo sát. Kimoto S., 1989. Chrysomelidae
(Coleoptera) of Thailand, Cambodia,
TÀI LIỆU THAM KHẢO Laos and Vietnam. IV. Galerucinae.
Akiyama K., Ohmono S., 2000. The Buprestid Esakia, 27: 1–241.
of the World. Mushi-Sha. Tokyo, Japan. Kimoto S., Gressitt J.L., 1982. Chrysomelidae
341 pp. (Coleoptera) of Thailand, Cambodia, Laos
Arrow G. J., 1910. Faunna of British India and Vietnam. III. Eumopinae. Esakia, 18:
including Ceylon and Burma. Coleoptera: 1–141.
68
- Thành phần loài côn trùng cánh cứng
Lorenz W., 2005. Systematic list of extant Coleoptera. Nxb Khoa học và Kỹ thuật,
ground beetles of the World (Insecta: Hà Nội: 419 tr.
Coleoptera “Geadephaga”: Pham N. T., Broad G. R., van Achterberg C.,
Trachypachidae incl. Paussinae, 2019. A review of the genus
Cicindelinae, Rhysodinae). 2nd Edition. Chrysocryptus Cameron (Ichneumonidae:
Tutzing: 530 p. Phygadeountinae), with description of a
Park J. K., Dam H. T., Kipling W., 2006. new species. Raffles Bulletin of Zoology,
Carabidae from Vietnam (Coleoptera). 67: 60–66.
Asia-Pacific Entomology, 9(2): 85–105. Pham N.T., Broad G.R., Zhu C.D. & van
Phạm Văn Lầm, 2002. Kết quả định danh Achterberg C., 2018. A review of the
thiên địch của sâu hại thu được trên một genus Triancyra Baltazar
số cây trồng chính trong giai đoạn (Ichneumonidae: Rhyssinae) from
1981−2002: 7−57. Trong Phạm Văn Lầm Vietnam, with descriptions of three new
(chủ biên). Tài nguyên thiên địch của sâu species. Zootaxa, 4377(4): 565–574.
hại. Nghiên cứu và ứng dụng (Quyển I). Pham Thi Nhi, Hoang Vu Tru, Nguyen Hai
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội: 142 tr. Nam,2019. First report of lepidopteran
Trần Đức Lương, Lê Hùng Anh, Phan Văn insects from the Trang An Landscape
Mạch, Cao Thị Kim Thu, Nguyễn Đình Complex, Ninh Binh Province, with two
Tạo, 2011. Một số dẫn liệu về đa dạng new country records. Academia Journal of
thủy sinh vật vùng núi đá vôi của tỉnh Biology, 41(3): 25–30.
Ninh Bình. Báo cáo khoa học Hội nghị Shepard, B.M., Carner, G.R., Barrion, A.T.,
Khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài Ooi, P.A.C., van den Berg, H. (1999).
nguyên sinh vật lần thứ 4. Nxb Nông Insects and their natural enemies associated
nghiệp, Hà Nội: 707–712. with vegetables and soybean in Southeast
Phạm Thị Nhị, Hoàng Vũ Trụ, Cao Thị Asia. Quality Printing Company,
Quỳnh Nga, Lê Mỹ Hạnh, Hồ Quang Văn, Orangeburg, SC, USA: vii+108 pp.
Phạm Hồng Thái, 2015. Đa dạng sinh học Phạm Hồng Thái, Tạ Huy Thịnh, Hoàng Vũ
và phân bố của côn trùng tại vườn Quốc Trụ, Trần Thiếu Dư, Cao Thị Quỳnh Nga,
gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Hội nghị Khoa Lê Mỹ Hạnh, 2013 . Kết quả bước đầu
học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên điều tra côn trùng ở khu rừng đặc dụng
sinh vật lần thứ 6. Nxb Khoa học Tự Phia Oắc-Phia Đén (Nguyên Bình, Cao
nhiên và Công nghệ, Hà Nội: 757–763. Bằng). Hội nghị Khoa học toàn quốc về
Hoàng Đức Nhuận, 2007. Động vật chí Việt Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 5.
Nam, 24 - Họ Bọ rùa Coccinellidae- Nxb Nông nghiệp, Hà Nội: 682–686.
69
nguon tai.lieu . vn