Xem mẫu

  1. TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 101–108 DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14167 DIVERSITY OF FREE-LIVING TERRESTRIAL NEMATODES (Dorylaimida) FROM TRANG AN COMPLEX, NINH BINH PROVINCE Nguyen Thi Anh Duong1,2,*, Nguyen Thi Xuan Phuong1, Nguyen Thi Duyen1, Nguyen Thi Tuyet3, Do Tuan Anh1,2, Trinh Quang Phap1,2 1 Institute of Ecology and Biological Resources, VAST, Vietnam 2 Graduate University of Science and Technology, VAST, Vietnam 3 Vietnam Academy of Agricultural Sciences, Ha Noi, Vietnam Received 12 August 2019, accepted 27 September 2019 ABSTRACT We investigated the diversity of free-living terrestrial nematode fauna (Order Dorylaimida) in four different types of soils habitat at Trang An complex, Ninh Binh Province. A total of 37 species of Doryaims group belonging to 16 genera and 9 families, were recorded. Among them, the highest number of 10 species were found in the family Aporcelaimidae (27%), followed by Belondiridae and Qsianematidae with 6 species (16.2%), Dorylaimidae and Mydonomidae consisted of 4 species (10.8%) each, Longidoridae with 3 species (8.1%), Nordiidae with 2 species (5.4%), and Tylencholaimidae and Paractinolaimidae with only 1 species (2.7%) each. Species composition in the secondary forest habitat was the highest with 26 species (7 families, 15 genera), in comparision with the remaining 3 types of habitats. In the pristine forest, the diversity was less than that of the secondary forest with 24 species (7 families, 14 genera). The diversity in the slash and burn habitat was low with 22 species (6 families, 12 genera) by comparision with two forest habitats. The intensive agriculture area was the lowest in number of species with 19 species (9 families, 16 genera). Our study showed that the secondary forest and the pristine forest are important to maintain diversity of free-living terrestrial nematode fauna. Keywords: Diversity, free-living terrestrial nematodes, Trang An Complex, Ninh Binh. Citation: Nguyen Thi Anh Duong, Nguyen Thi Xuan Phuong, Nguyen Thi Duyen, Nguyen Thi Tuyet, Do Tuan Anh, Trinh Quang Phap, 2019. Diversity of free-living terrestrial nematodes (Dorylaimida) from Trang An complex, Ninh Binh Province. Tap chi Sinh hoc, 41(2se1&2se2): 101–108. https://doi.org/10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14167. * Corresponding author email: nad2807@gmail.com ©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST) 101
  2. TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 101–108 DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14167 ĐA DẠNG TUYẾN TRÙNG SỐNG TỰ DO TRONG ĐẤT (Dorylaimida) TẠI QUẦN THỂ DANH THẮNG TRÀNG AN, NINH BÌNH Nguyễn Thị Ánh Dƣơng1,2,*, Nguyễn Thị Xuân Phƣơng1, Nguyễn Thị Duyên1, Nguyễn Thị Tuyết3, Đỗ Tuấn Anh1,2, Trịnh Quang Pháp1,2 1 Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2 Học Viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 3 Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam Ngày nhận bài 12-8-2019, ngày chấp nhận 27-9-2019 TÓM TẮT Nghiên cứu thành phần loài tuyến trùng sống tự do trong đất (Bộ Dorylaimida) tại Quần thể Danh thắng Tràng An Ninh Bình, chúng tôi đã ghi nhận được 37 loài/dạng loài tuyến trùng thuộc 16 giống, 9 họ. Trong đó họ Aporcelaimidae có số lượng loài nhiều nhất với 10 loài (chiếm 27%), tiếp theo là họ Belondiridae và Qsianematidae cùng có 6 loài (chiếm 16,2%), họ Dorylaimidae và Mydonomidae 4 loài (chiếm 10.8%, họ Longidoridae 3 loài chiếm 8,1%, họ Nordiidae 2 loài (chiếm 5,4%), và cuối cùng là 2 họ Tylencholaimidae và Paractinolaimidae chỉ gồm 1 loài (chiếm 2,7%). Thành phần loài tại sinh cảnh đất rừng thứ sinh có số loài/dạng loài cũng như giống vượt trội với 26 loài và dạng loài thuộc 15 giống, 7 họ so với 3 loại sinh cảnh còn lại. Đất rừng nguyên sinh cho kết quả đa dạng kém hơn đất rừng thứ sinh với 24 loài và dạng loài thuộc 16 giống và 7 họ. Hệ sinh thái trảng cỏ cây bụi cho kết quả thấp hơn 2 loại sinh cảnh trên với 22 loài/dạng thuộc 12 giống và 6 họ. Hệ sinh thái đất nông nghiệp cho kết quả đa dạng loài thấp nhất chỉ với 20 loài/dạng thuộc 16 giống, 9 họ. Từ khóa: Dorylaimida, đa dạng, tuyến trùng sống tự do, , Tràng An, Ninh Bình. *Địa chỉ liên hệ email: nad2807@gmail.com MỞ ĐẦU (Dorylaimida) sống tự do trong đất (Yeates et Quần thể danh thắng Tràng An, Ninh Bình al., 1993). Theo Andrássy (2009), hiện nay đại diện cho hệ sinh thái núi đá vôi ở vùng nhóm này có khoảng 263 giống với hơn 2.637 đồng bằng trên đất liền còn giữ được loài, và hàng năm rất nhiều loài mới cho khoa học được mô tả. Ở Việt Nam, còn rất ít công nhiềuđặc trưng của hệ sinh thái rừng trên núi trình nghiên cứu nhóm tuyến trùng sống tự do đá vôi thẳng đứng với độ cao đạt tới 200 m và trong đất, đặc biệt ở khu vực núi đá vôi. bao quanh bởi các vùng ngập nước tạo thành Nguyễn (2007) có một số công bố đầu tiên tại các đảo núi đá vôi. Hệ thống hang động ở đây Việt Nam về nhóm này nhưng chủ yếu là trên rất phát triển, ở độ cao từ 1–150 m (UNESCO nhóm tuyến trùng ăn thịt Mononchida. Gần report, 2016). đây, đã có 12 loài tuyến trùng được mô tả mới Tuyến trùng sống tự do trong đất là nhóm cho khoa học và nhiều ghi nhận mới cho Việt chiếm ưu thế cả về số lượng và thành phần Nam (Nguyen, 2017). Công trình này là một loài so với tuyến trùng nói chung (Bonger & phần kết quả nghiên cứu đa dạng thành phần Bonger, 1998). Tuy nhiên, còn ít những loài của nhóm tuyến trùng sống tự do trên hệ nghiên cứu về khu hệ tuyến trùng sinh thái núi đá vôi. 102
  3. Đa dạng tuyến trùng tự do trong đất VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN mẫu. Mẫu đất được dùng để tách lọc tuyến CỨU trùng ngay tại thực địa theo phương pháp rây Mẫu đất và tuyến trùng được thu tại Quần lọc tĩnh (cải tiến từ phương pháp phễu lọc thể danh thắng Tràng An, tỉnh Ninh Bình có Baermann, 1917). tọa độ: N 20o15,248’, E 105o53,648’ (hình 1). Tuyến trùng sau khi tách lọc được xử lý ở Các mẫu đất được thu tại 4 sinh cảnh đặc nhiệt độ 60oC để định hình cơ thể, sau đó trưng: (1) sinh cảnh đất rừng nguyên sinh, (2) được bảo quản bằng dung dịch TAF (7 sinh cảnh đất rừng thứ sinh, (3) sinh cảnh formalin 40%: 2 triethanolamine: 91 nước trảng cỏ, cây bụi và (4) sinh cảnh đất canh tác cất). Mẫu dung dịch chứa tuyến trùng sẽ được nông nghiệp. Mỗi sinh cảnh thu ngẫu nhiên 6 pha loãng đến thể tích là 50 ml, đếm và nhặt mẫu đất, mỗi mẫu đất được thu từ 5 core đất ngẫu nhiên 150 con, lên tiêu bản và phân loại (ống inox) có đường kính 3,5 cm, độ sâu 10 tới giống (hoặc tới loài nếu có thể). Tuyến cm tạo thành 24 mẫu đất hỗn hợp. Mẫu đất trùng được làm trong và lên tiêu bản cố định mùn tơi xốp; được định lượng 500 g/mẫu, ghi theo phương pháp Seinhorst (1959) sử dụng rõ thứ tự, thời gian, sinh cảnh và địa điểm thu kính hiển vi soi nổi OLYMPUS SZ61. Hình 1. Vị trí điểm khảo sát, thu mẫu ở thực địa (đánh dấu) theo bốn sinh cảnh Tuyến trùng được phân loại dựa theo hệ Thành phần loài tuyến trùng sống tự do thống đã chỉnh lý và bổ sung của Jairajpuri & thuộc bộ Dorylaimida Ahmad (1992); Andrássy (2009) và tài liệu Kết quả phân tích các mẫu thu thập được, tóm tắt của Reyes Peña-Santiago & Varela- chúng tôi đã xác định có 37 dạng loài tuyến Benavides (2019). trùng thuộc 16 giống, 9 họ của bộ KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Dorylaimida. Trong đó họ Aporcelaimidae có 103
  4. Nguyen Thi Anh Duong et al. 10 loài (chiếm 27%), hai họ Belondiridae và họ Tylencholaimidae và Paractinolaimidae chỉ Qsianematidae đều có 6 loài (chiếm 16,2%), gồm 1 loài (bảng 1). Phân bố của các loài theo họ Dorylaimidae và Mydonomidae 4 loài các họ được chỉ ra ở bảng 1, hình 2; phân bố (chiếm 10,8%), họ Longidoridae 3 loài chiếm theo bốn sinh cảnh được chỉ ra ở hình 3. 8,1%, họ Nordiidae 2 loài (chiếm 5,4%), và 2 Bảng 1. Thành phần loài tuyến trùng sống tự do bộ Dorylaimida tại khu vực Tràng An, Ninh Bình Sinh cảnh Tên loài Đất rừng Đất rừng Đất trảng Đất nông thứ sinh nguyên sinh cỏ, cây bụi nghiệp BỘ DORYLAIMIDA PEARSE, 1942 Phân bộ Dorylaimina Pearse, 1936 Họ Aporcelaimidae Heyns, 1965 Giống Aporcelinus Andrássy, 2009 1. A. jaonanensis (Zhao, Zhao, 2010) Álvarez- x x x x Ortega, Peña-Santiago, 2013** 2. A. granuniferus (Cobb, 1893) Andrássy, x x x x 2009** 3. A. facicaudatus (Nguyen, Abolafia, x x x x Bonkowski & Peña-Santiago, 2016** 4. Aporcelinus sp.1 x x x x Giống Aporcelaimellus Heyns, 1965 5. A. obtusicaudatus (Bastian, 1865) Altherr, x x x x 1968** 6. Aporcelaimellus sp.1 x x x x 7. Aporcelaimellus sp.2 x x x x 8. Aporcelaimellus sp.3 x x x x Giống Sectonema Thorne, 1930 9. Sectonema sp.1* x x x x 10. Sectonema sp.2 x x x Họ Belondiridae Thorne, 1939 Giống Belondira Thorne, 1939 11. B. murtazai Siddiqi, 1968** x x x x 12. Belondira sp.1 x x 13. Belondira sp.2* x x Giống Oxybelondira Ahmad, Jairajpuri, 1979 14. O. paraperplexa Ahmad, Jairajpuri, 1978** x x x x 15. Oxybelondira sp.1 x x x 16. Oxybelondira sp.2 x x x Họ Dorylaimidae De Man, 1876 Giống Laimydorus Siddiqi, 1969 17. Laimydorus sp.1 x x x Giống Depradorylaimus Andrássy, 1970 18. Depradorylaimus sp.1 x x x x Giống Mesodorylaimus Andrássy, 1959 19. Mesodorylaimus sp.1 x x x x 104
  5. Đa dạng tuyến trùng tự do trong đất 20. Mesodorylaimus sp.2 x x x x Họ Longidoridae Thorne, 1935 Giống Longidorus Micoletzky, 1922 21. Longidorus sp.1 x x x x Giống Xiphinema Cobb, 1913 22. Xiphinema sp.1 x x 23. Xiphinema sp.2 x x Họ Mydonomidae Thorne, 1964 Giống Dorylaimoides Thorne, Swanger, 1936 24. D.acons Goseco, Ferris, Ferris 1973** x x x 25. D. cf. microamphidius Ahmad, Mushtaq, x x 2004** 26. Dorylaimoides sp.1* x 27. Dorylaimium sp.1 x x Họ Nordiidae Jarajpuri, Siddiqi, 1964 Giống Oriverutus Siddiqi, 1971 28. O. cf. parvus Ahmad, Araki, 2002** x x Giống Oriveroides Siddiqi, 1971 29. Oriveroides sp.1 x x x x Họ Qudsianematidae Jarajpuri, 1965 Giống Eudorylaimus Andrássy, 1959 30. Eudorylaimus sp.1 x x x x 31. Eudorylaimus sp.2 x x x 32. Eudorylaimus sp.2 x x x Giống Labronema Thorne, 1939 33. L. glandosum Rahman, Jairajpuri, Ahmad, x x x x Ahmad, 1986** 34. L. neopacificum Rahman, Jairajpuri, Ahmad, x x x Ahmad, 1986 ** 35. Labronema sp.1 x x x Họ Tylencholaimidae Filipjev, 1934 Giống Tylencholaimus De Man, 1876 36. T. teres Thorne, 1939** x x Họ Actinolaimidae (Thome, 1939) Meyl, 1960 Giống Paractinolaimus Meyl, 1957 37. Paractinolaimus sp.1* x x x Ghi chú: *: Loài chưa xác định, có khả năng là loài mới cho khoa học; **: Loài đã từng được ghi nhận ở Việt Nam. Kết quả phân tích, định loại, chúng tôi đã họ Belondiridae và Qsianematidae cùng có 6 phát hiện được 37 loài/dạng loài tuyến trùng loài (chiếm 16,2%), họ Dorylaimidae và thuộc 16 giống, 9 họ của bộ Dorylaimida. Mydonomidae 4 loài (chiếm 10,8%), họ Trong đó họ Aporcelaimidae có số lượng Longidoridae 3 loài chiếm 8,1%, họ Nordiidae nhiều nhất 10 loài (chiếm 27%), tiếp theo là 2 loài (chiếm 5,4%), và cuối cùng là 2 họ 105
  6. Nguyen Thi Anh Duong et al. Tylencholaimidae và Paractinolaimidae chỉ Trong khi sinh cảnh đất rừng nguyên sinh với gồm 1 loài (chiếm 2,7%) (hình 2). 24 loài, 16 giống và 7 họ; sinh cảnh trảng cỏ cây bụi với 22 loài, 12 giống và 6 họ; sinh cảnh đất nông nghiệp chỉ gặp 20 loài, 16 giống và 9 họ. Hình 2. So sánh số lượng loài theo tỉ lệ phần trăm (%) giữa các họ thuộc bộ Dorylaimida Phân bố của các loài/dạng loài tuyến trùng sống tự do trong đất bộ Dorylaimida theo các sinh cảnh Hình 4. So sánh thành phần loài giữa các địa điểm nghiên cứu: (I) Khu BTTN Hữu Liên; (II) VQG Cúc Phương; (III) VQG Yok Đôn; (IV) Trạm Mê Linh và (V) Tràng An, Ninh Bình So sánh với các nghiên cứu trước đây của Nguyen (2017) tại các khu bảo tồn và Vườn quốc gia, thành phần loài được ghi nhận ở khu danh thắng Tràng An thấp hơn (hình 4). Độ đa dạng thành phần loài tuyến trùng ở Tràng An Ninh Bình tương đối giống với nghiên cứu ở Trạm đa dạng Mê Linh, Vĩnh Phúc. Có thể nhận thấy số lượng giống giữa Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên (34 giống) và Vườn Quốc Gia Cúc Phương (33 giống) là tương tự nhau. Các nghiên cứu còn lại, số lượng giống Hình 3. So sánh dạng loài, giống và họ bắt thuộc các họ ít đa dạng hơn 2 khu trên. Tuy gặp tại các loại sinh cảnh: (I) Đất rừng nguyên nhiên, không có sự khác biệt về số lượng họ sinh; (II) Đất rừng thứ sinh; (III) Trảng cỏ cây giữa các địa điểm nghiên cứu. Số lượng các họ bụi và (IV) Đất nông nghiệp tuyến trùng dao động trong khoảng từ 9–14 họ. . Những ghi nhận mới cho khu hệ tuyến trùng ở Việt Nam Kết quả phân tích cho thấy, sinh cảnh đất rừng thứ sinh đa dạng nhất, với 26 loài, 15 Kết quả nghiên cứu đã xác định được 37 giống, 7 họ so với 3 loại sinh cảnh còn lại. loài/dạng loài, trong đó có 12 loài đã xác định 106
  7. Đa dạng tuyến trùng tự do trong đất được tên (xem chi tiết ở bảng 1, hình 5) chiếm Sự tác động của con người đến môi trường đất tỷ lệ 32,4% và 11 dạng loài chưa xác định là điều không thể phủ nhận, thay đổi hệ thực được tên chiếm tỷ lệ 29,7% tổng số loài/dạng vật hoặc thay đổi tầng thảm mục đã ảnh loài đã được ghi nhận tại các địa điểm nghiên hưởng đến các loài tuyến trùng sống tự do. cứu. Số loài ghi nhận lần đầu cho Việt Nam là KẾT LUẬN 10 loài, chiếm 27%. Có 6 loài chiếm 10,8% có Từ các số liệu và qua nghiên cứu khu hệ thể là loài mới cho khu hệ tuyến trùng. tuyến trùng sống tự do tại khu vực Tràng An Ninh Bình, chúng tôi đã ghi nhận độ đa dạng của cả khu hệ tuyến trùng sống tự do nói chung và độ đa dạng thành phần loài của nhóm Dorylaimida nói riêng. Đối với nhóm Dorylaimida, sơ bộ chúng tôi đã ghi nhận 37 loài/dạng, thuộc 16 giống, 9 họ. Mười hai loài đã xác định được tên chiếm tỷ lệ 32,4% và 11 dạng loài chưa xác định được tên chiếm tỷ lệ 29,7% tổng số loài/dạng loài đã được ghi nhận tại các địa điểm nghiên cứu. Hình 5. Vị trí số lượng (%) các dạng loài tại Số loài ghi nhận lần đầu cho Việt Nam là điểm nghiên cứu 10 loài, chiếm 27%. Có 6 loài chiếm 10,8% có thể là loài mới cho khu hệ tuyến trùng. Những nghiên cứu về quần xã là phương Họ Aporcelaimidae có số lượng nhiều tiện để đánh giá tương tác giữa vi sinh vật nhất 10 loài (chiếm 27%), tiếp theo là họ cũng như phản ảnh sự thay đổi của các yếu tố Belondiridae và Qsianematidae cùng ghi môi trường lên quần thể (Yang & Crowley, nhận có 6 loài, họ Dorylaimidae và 2000). Hơn nữa, chức năng đa dạng sinh học Mydonomidae 4 loài, họ Longidoridae 3 loài, sẽ phản ảnh khác nhau tới chức năng của các họ Nordiidae 2 loài, và cuối cùng là 2 họ loài trong quần xã (Tilman, 2001), là yếu tố Tylencholaimidae và Paractinolaimidae chỉ quyết định chính của các quá trình hệ sinh thái. Tuyến trùng đất, trong số đó có Bộ gồm 1 loài (chiếm 2,7%). Dorylaimida, được phân bố với các nhóm Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được hỗ trợ bởi khác nhau: Ăn vi khuẩn, ăn nấm, động vật ăn quỹ phát triển khoa học và công nghệ thịt và động vật ký sinh thực vật (Yeates et al., NAFOSTED (Mã số: 106.05-2017.330). 1993). Do đó chiếm vị trí quan trọng trong mạng lưới thức ăn trong đất như phân hủy TÀI LIỆU THAM KHẢO chất hữu cơ và tái chế chất dinh dưỡng (Ferris Andrássy I., 2009. Free-living nematodes of et al., 2004; Briar et al., 2007). Đa dạng chức Hungary. III. Pedozoologica Hungarica nº năng của chúng cũng đã được sử dụng như 5. Hungarian Natural History Museum. một chỉ số sinh học về chất lượng đất Budapest, Hungary: 608 pp. (Bongers & Bongers, 1998) và sự ổn định của Baermann G., 1917. Eine einfache Methode zur môi trường sống (Wasilewska, 1994). Các chỉ Auffindung von Ankylostomum số đa dạng tại khu Khu vực Tràng An, Ninh (Nematoden) Larven in Erdproben. Bình đều cho thấy rõ mức độ đa dạng loài cao Geneesk. Tijdschr. Ned-Indië, 57: 131–137. nhất tại sinh cảnh rừng thứ sinh là sinh cảnh ít chịu các tác động bởi các yếu tố tự nhiên cũng Bongers T. & Bongers M., 1998. Functional như tác động của con người. Tuy nhiên, sinh diversity of nematodes. Applied Soil cảnh rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh và đất Ecology, 10: 239–251. nông nghiệp lại có độ đa dạng sai khác không Briar S. S., Grewal P. S., Somasekhar N., đáng kể. Điều này chứng tỏ đã có tác động Stinner, D. & Miller S. A., 2007. Soil của đến môi trường đất ở cả 3 sinh cảnh này. nematode community, organic matter, 107
  8. Nguyen Thi Anh Duong et al. microbial biomass and nitrogen dynamics Andrássy, 2009 (Nematoda: Dorylaimida: in field plots transitioning from Aporcelaimidae) with description of two conventional to organic management. new species from Costa Rica. Journal of Appl. Soil Ecol., 37: 256–266. Zoological Systematics and Evolutionary Ferris H., Venette R. & Scow K., 2004. Soil Research, 57: 240–257. management to enhance bacterivore and Seinhorst J. W., 1959. A rapid method for fungivore nematode populations and their the transfer of nematodes from fixative to nitrogen mineralisation function. Appl. anhydrous glycerin. Nematologica: 8: Soil Ecol., 25: 19–35. 29–32. Jairajpuri M. S. & Ahmad W., 1992. Tilman D., 2001. Functional diversity. Dorylaimida: Free-living, Predaceous and Encyclopedia of Biodiversity, 3:109–120. Plant-parasitic Nematodes. Oxford & IBH UNESCO report, 2016. Trang An Landscape Publishing Co. Pvt. Ltd. New Delhi, India: Complex Ninh Binh, Vietnam, 1341 pp. 458 pp. Wasilewska L., 1994. The effect of age of Jairajpuri M. Shamim, 1942. Mohammad meadows on succession and diversity in Shamim [WorldCat Identities]. URL: soil nematode communities. Pedobiologia, http://worldcat.org/identities/lccn- 38: 1–11. n81030902/ Yang C. H. & Crowley D. E., 2000. Nguyen T. A. D., 2017. Community structure Rhizosphere microbial community and ecological niches of free-living structure in relation to root location and terrestrial nematodes from the north- plant iron nutritional status. Appl. eastern, Vietnam. PhD thesis. 218 pp. Environ. Microbiology., 66: 345–351. Nguyễn V. T., 2007. Động vật chí Việt Nam, Yeates G., Bongers T., De Goede R., tập 22. Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội: Freckman D. & Georgieva S., 1993. 458 pp. Feeding habits in soilnematode families Peña-Santiago R. & Varela-Benavides I., and genera-an outline for soil ecologists. 2019. Phylogeny of the genus Aporcelinus Journal of Nematology, 25: 315–331. 108
nguon tai.lieu . vn