- Trang Chủ
- Nông nghiệp
- Ghi nhận mới các loài cánh vảy cho khu hệ côn trùng Việt Nam dựa trên mẫu vật thu từ Tây Nguyên
Xem mẫu
- TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 45–54
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14217
FIRST RECORDS OF LEPIDOPTERAN INSECTS FOR VIETNAM ON THE
BASIS OF RECENTLY COLLECTED MATERIALS FROM THE CENTRAL
HIGHLANDS OF VIETNAM
Pham Thi Nhi*, Hoang Vu Tru, Pham Van Phu, Nguyen Hai Nam
Institute of Ecology and Biological Resources, VAST, Vietnam
Received 12 August 2019, accepted 28 September 2019
ABSTRACT
Resulted from our recent surveys during 2–3/2019 in the Central Highlands of Vietnam, 11 moth
species in 6 families have been recorded for the first time for Vietnam, viz. Rhagoba
octomaculalis (Crambidae), Tridrepana flava flava (Drepanidae), Phyllodes verhuelli (Erebidae),
Apha horishana (Eupterotidae), Antipercnia belluaria, Arichanna transfasciata, Biston
bengaliaria, Chorodna creataria, Dysphania malayanus, Erebomorpha fulgurita (Geometridae),
Ophisma pallescens (Noctuidae). In addition, we recorded 8 further species for the first time
from the Central Highlands of Vietnam and added to the distribution range of other 12 species
within this area.
Keywords: Lepidoptera, diversity, new records, Central Highlands Vietnam.
Citation: Pham Thi Nhi, Hoang Vu Tru, Pham Van Phu, Nguyen Hai Nam, 2019. First records of lepidopteran insects
for Vietnam on the basis of recently collected materials from the Central Highlands of Vietnam. Tap chi Sinh hoc,
41(2se1&2se2): 45–54. https://doi.org/10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14217.
*
Corresponding author email: ptnhi2@yahoo.com
©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST)
45
- TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 45–54
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14217
GHI NHẬN MỚI CÁC LOÀI CÁNH VẢY CHO KHU HỆ CÔN TRÙNG
VIỆT NAM DỰA TRÊN MẪU VẬT THU TỪ TÂY NGUYÊN
Phạm Thị Nhị*, Hoàng Vũ Trụ, Phạm Văn Phú, Nguyễn Hải Nam
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Ngày nhận bài 12-8-2019, ngày chấp nhận 28-9-2019
TÓM TẮT
Kết quả của các chuyến khảo sát từ tháng 2–3/2019 tại khu vực Tây Nguyên đã ghi nhận lần đầu
tiên 11 loài thuộc 6 họ ngài cho khu hệ côn trùng Việt Nam bao gồm: Rhagoba octomaculalis (họ
Crambidae), Tridrepana flava flava (họ Drepanidae), Phyllodes verhuelli (họ Erebidae), Apha
horishana (họ Eupterotidae), Antipercnia belluaria, Arichanna transfasciata, Biston bengaliaria,
Chorodna creataria, Dysphania malayanus, Erebomorpha fulgurita (họ Geometridae), và
Ophisma pallescens (họ Noctuidae). Ngoài ra, kết quả của chúng tôi còn ghi nhận bổ sung 8 loài
cho khu vực Tây Nguyên và bổ sung vùng phân bố của 12 loài khác trong khu vực này.
Từ khóa: Lepidoptera, đa dạng, ghi nhận mới, Tây Nguyên.
*Địa chỉ email liên hệ: ptnhi2@yahoo.com
MỞ ĐẦU Liên, 2003, 2010, 2014, 2016; Bùi Xuân
Nằm ở phía nam của dãy Trường Sơn, khu Phương & Monastyrskii, 2003), trong khi
vực Tây Nguyên có những dãy núi đá granit và nhóm ngài còn nhiều tiềm năng khám phá,
bazan với các đỉnh nằm rải rác và cô lập. Điều hiện mới có một số công bố về nhóm ngài
kiện khí hậu ở đây tương đối mát mẻ và mưa như Schintlmeister (1997), Park et al.
nhiều. Sinh cảnh ưu thế ở khu vực Tây Nguyên (2007), Solovyev & Witt (2009), Yakovlev
là kiểu rừng thường xanh, bán thường xanh và & Witt (2009), Zolotuhin & Ryabov (2012),
rừng khộp (Sterling et al., 2006). Với đặc điểm Bùi Minh Hồng & Quyền Thị Sen (2018).
tự nhiên như vậy, Tây Nguyên là điều kiện lý Dựa trên các chuyến khảo sát gần đây tại
tưởng cho các loài động vật hoang dã sinh khu vực Tây Nguyên, bài báo này công bố
sống. Không chỉ đa dạng về thành phần loài, thành phần các loài cánh vảy ghi nhận mới
cho khu hệ côn trùng Việt Nam. Bên cạnh
khu vực Tây Nguyên còn chứa đựng tính đặc
đó các loài lần đầu được ghi nhận tại Tây
hữu cao. Theo thống kê sơ bộ của Nguyễn Văn
Nguyên, cũng như các loài được bổ sung
Sinh và nnk. (2019), đã có khoảng 172 loài
vùng phân bố cũng được đề cập. Đây là một
động vật mới cho khoa học được mô tả tại khu
trong những khám phá về tính đa dạng sinh
vực này trong vòng 10 năm trở lại đây, trong
học của khu vực này.
đó nhóm côn trùng có 94 loài.
Bộ Cánh vảy (Lepidoptera), bao gồm hai VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
nhóm bướm và ngài, là một trong các bộ CỨU
côn trùng có tính đa dạng cao về thành phần Mẫu vật được thu trong các đợt khảo sát
loài. Ở Việt Nam, đã có khá nhiều nghiên được thực hiện từ tháng 2–3/2019 tại Khu bảo
cứu về nhóm bướm (Metaye, 1957; Sinkai, tồn thiên nhiên (KBTTN) Ngọc Linh, tỉnh
1999; Monastyrskii & Devyatkin, 2003; Kon Tum, vườn Quốc gia (VQG) Chư Yang
Monastyrskii, 2005, 2007, 2011; Vũ Văn Sin, tỉnh Đắk Lắk và VQG Kon Ka Kinh, tỉnh
46
- Ghi nhận mới các loài cánh vảy
Gia Lai. Đối với các nhóm bướm, mẫu được Phân tích 743 mẫu cánh vảy thu được từ
thu bằng vợt tay, các nhóm ngài được thu mẫu các khu vực nghiên cứu ở Tây Nguyên, chúng
bằng bẫy đèn. tôi đã xác định được tổng số 311 loài côn
Tại phòng thí nghiệm, mẫu được xử lý và trùng thuộc 228 giống 25 họ). Trong đó đa
dựng tiêu bản. Định loại mẫu vật được thực dạng nhất là họ Bướm giáp (Nymphalidae), có
hiện dựa theo Inoue (1992), Holloway (1996, 30 giống với 51 loài (chiếm 16.4% tổng số
2005), Schintlmeister (1997), Park et al. loài ghi nhận), họ Ngài chim (Sphingidae)
(2007), Solovyev & Witt (2009), Yakovlev & gặp 25 giống với 42 loài (chiếm 13.5%), họ
Witt (2009), Koçak & Kemal (2010), Ngài sâu đo (Geometridae) có 26 giống vơi
Zolotuhin & Ryabov (2012). Ảnh ngài được 32 loài (chiếm 10.3%), họ Ngài đêm
chụp bằng máy ảnh Canon PowerShot S95. (Noctuidae) gặp 19 giống với 29 loài (chiếm
Toàn bộ mẫu vật hiện đang được lưu giữ 9.3%). Trong khi đó, các họ như Ngài én
tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. (Uraniidae), họ Ngài sáng (Pyralidae), họ
Ngài tằm vân (Brahmaeidae) và họ Nolidae
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
chỉ gồm từ 1–2 loài. Phân bố các giống và loài
Thành phần loài cánh vảy (Lepidoptera) trong các họ ghi nhận ở Tây Nguyên được chỉ
ghi nhận tại Tây Nguyên ra ở hình 1.
60 Số giống
Số loài
50
40
30
20
10
0
Brahmaei…
Limacodid…
Geometrid…
Notodonti…
Nymphali…
Eupterotid…
Lasiocamp…
Lymantrii…
Zygaenidae
Arctiidae
Lycaenidae
Cossidae
Nolidae
Sphingidae
Hesperiidae
Saturniidae
Uraniidae
Crambidae
Erebidae
Noctuidae
Pyralidae
Pieridae
Bombycidae
Drepanidae
Papilionidae
Hình 1. Cấu trúc thành phần giống và loài thuộc từng họ côn trùng cánh vảy tại Tây Nguyên
Những ghi nhận mới cho khu hệ côn trùng Họ Ngài cỏ (Crambidae).
Việt Nam Rhagoba octomaculalis (Moore, 1867)
Trong số các loài cánh vảy thu được tại (hình 2a).
khu vực Tây Nguyên, 11 loài thuộc 6 họ ngài Filodes octomaculalis Moore, 1867. Proc.
được ghi nhận bổ sung cho khu hệ côn trùng Zool. Soc. Lond.: 95.
của Việt Nam. Trong đó, họ Ngài sâu đo
(Geometridae) gồm 6 loài, năm họ còn lại Mẫu vật nghiên cứu: 1 mẫu cái, khu bảo
gồm Ngài cỏ (Crambidae), Ngài cánh móc tồn thiên nhiên Ngọc Linh, Kon Tum,
(Drephanidae), Ngài Ere (Erebidae), Ngài 10/3/2019.
vượn (Eupterotidae) và Ngài đêm Phân bố đã biết: Ấn Độ, Nê-pan và Trung
(Noctuidae), mỗi họ gồm 1 loài. Quốc (Du & Li, 2012).
47
- Pham Thi Nhi et al.
Hình 2. Các loài cánh vảy ghi nhận mới ở Việt Nam (ảnh chụp mặt lưng): a. Rhagoba
octomaculalis, mẫu cái; b. Tridrepana flava flava, mẫu đực; c. Phyllodes verhuelli,
mẫu đực; d. Apha horishana, mẫu đực; e. Antipercnia belluaria, mẫu cái;
f. Arichanna transfasciata, mẫu đực
Họ Ngài cánh móc (Drepanidae). Mẫu vật nghiên cứu: 1 mẫu đực, khu bảo
Tridrepana flava flava (Moore, 1879) tồn thiên nhiên Ngọc Linh, Kon Tum,
(hình 2b). 10.3.2019.
Drepana flava Moore, 1879. In Hewitson Phân bố đã biết: Ấn Độ, Đài Loan,
& Moore. Descr. New Indian lepid. Insects Malaysia và Trung Quốc (Song et al., 2011).
Colln late Mr W.S. Atkinson, 1: 84. Họ Ngài Ere (Erebidae).
48
- Ghi nhận mới các loài cánh vảy
Phyllodes verhuelli Vollenhoven, 1857 Mẫu vật nghiên cứu: 1 mẫu đực, VQG
(hình 2c). Chư Yang Sin, Đắk Lắk, 10/3/2019.
Phyllodes verhuellii Vollenhoven, 1857. Phân bố đã biết: Ấn Độ, Thái Lan và
Tijdschr. Ent. 1: 159. Trung Quốc (Jiang et al. 2011).
Mẫu vật nghiên cứu: 1 mẫu đực, VQG Chorodna creataria (Guenée, 1857)
Kon Ka Kinh, Gia Lai, 16.3.2019. (hình 3b).
Phân bố đã biết: Indonesia, Malaysia, Hemerophila creataria Guenée, 1858. In:
Myanmar và Philippines (Holloway, 2005). Boisduval & Guenée. Hist. nat. Insectes
Họ Ngài vượn (Eupterotidae). (Spec. gén. Lépid.), 9: 217.
Apha horishana Matsumura, 1927 Mẫu vật nghiên cứu: 2 mẫu đực, VQG
(hình 2d). Chư Yang Sin, Đắk Lắk, 10.3.2019; 1 mẫu
đực 3 mẫu cái, VQG Kon Ka Kinh, Gia Lai,
Apha horishana Matsumura, 1927. J. Coll. 14/3/2019; 1 mẫu đực 3 mẫu cái, cùng địa
Agri. Hokkaido, 19: 48. điểm, 15/3/2019.
Mẫu vật nghiên cứu: 1 mẫu đực, VQG Phân bố đã biết: Ấn Độ, Đài Loan và
Kon Ka Kinh, Gia Lai, 15.3.2019. Trung Quốc (Jiang et al. 2011).
Phân bố đã biết: Đài Loan và Trung Quốc Dysphania malayanus (Guérin-Méneville,
(Matsumura, 1927). 1843) (hình 3c).
Họ Ngài sâu đo (Geometridae). Hazis malayanus Guérin-Méneville, 1843.
Antipercnia belluaria (Guenee, [1858]) In Delessert. Souv. Voy. L’inde 2: 89.
(hình 2e). Mẫu vật nghiên cứu: 1 mẫu đực, VQG
Percnia belluaria Guenee, [1858]. In: Chư Yang Sin, Đắk Lắk, 5/3/2019; 2 mẫu cái,
Boisduval J.A. & Guenée. Hist. nat. Insectes cùng địa điểm, 7/3/2019.
(Spec. gén. Lépid.), 10: 217. Phân bố đã biết: Indonesia, Malaysia,
Mẫu vật nghiên cứu: 1 mẫu cái, VQG Kon Philippines (Holloway, 1996).
Ka Kinh, Gia Lai, 14.3.2019. Erebomorpha fulgurita Walker, 1860
(hình 3d).
Phân bố đã biết: Ấn Độ, Bhutan,
Myanmar, Thái Lan và Trung Quốc (Inoue, Erebomorpha fulgurita Walker, 1860. List
1992). Spec. lepid. Insects Colln Br. Mus. 21: 494.
Arichanna transfasciata Warren, 1893 Mẫu vật nghiên cứu: 1 mẫu đực, VQG
(hình 2f). Kon Ka Kinh, Gia Lai, 14/3/2019; 2 mẫu cái,
cùng địa điểm, 15/3/2019.
Arichanna transfasciata Warren, 1893.
Proc. Zool. Soc. Lond. 2: 425. Phân bố đã biết: Indonesia, Malaysia,
Philippines (Holloway, 1996).
Mẫu vật nghiên cứu: 1 mẫu đực, VQG
Kon Ka Kinh, Gia Lai, 14/3/2019; 2 mẫu cái, Họ Ngài đêm (Noctuidae).
cùng địa điểm, 15/3/1019. Ophisma pallescens (Walker, [1863])
Phân bố đã biết: Ấn Độ, Bhutan, Lào, (hình 3e).
Myanmar và Thái Lan (Koçak & Kemal, Lagoptera pallescens Walker, [1863]
2010). 1864, J. Linn. Soc. (Zool.) 7: 179.
Biston bengaliaria (Guenée, 1857) Mẫu vật nghiên cứu: 1 mẫu đực, VQG
(hình 3a). Kon Ka Kinh, Gia Lai, 13/3/2019.
Amphidasis bengaliaria Guenée, 1858. In: Phân bố đã biết: Ấn Độ, Indonesia,
Boisduval & Guenée. Hist. nat. Insectes Malaysia, New Guinea và Thái Lan
(Spec. gén. Lépid.), 9: 210. (Holloway, 2005).
49
- Pham Thi Nhi et al.
Hình 3. Các loài ngài ghi nhận mới ở Việt Nam (a–e) (ảnh chụp mặt lưng): a. Biston
bengaliaria, mẫu đực; b. Chorodna creataria, mẫu đực; c. Dysphania malayanus, mẫu cái;
d. Erebomorpha fulgurita, mẫu đực; e. Ophisma pallescens, mẫu đực;
f. Phân loài đặc hữu Việt Nam Calinaga sudassana distans, mẫu đực
Những ghi nhận mới Asota ficus (Noctuidae), Phalera eminens
(Notodontidae), Cypoides chinensis,
Trong số các loài cánh vảy thu được ở Tây Enpinanga assamensis, Eurypteryx bhaga
Nguyên, có 8 loài lần đầu được ghi nhận tại (Sphingidae). Đồng thời, kết quả nghiên cứu
khu vực này, bao gồm Panau stenoptera cũng bổ sung vùng phân bố cho 12 loài. Các
sumatrana (Cossidae), Phthonandria loài này trước đây đã từng được ghi nhận tại
atrilineata (Geometridae), Arcte modesta, Tây Nguyên, tuy nhiên ở các địa điểm khác
50
- Ghi nhận mới các loài cánh vảy
phạm vi nghiên cứu của chúng tôi, đó là: Phân bố đã biết: Myanmar, Thái Lan,
Parasa pastoralis, Parasa pseudorepanda Trung Quốc, Việt Nam (Lào Cai, Sơn La,
(Limacodidae), Lemaireia inexspectata Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Thừa Thiên-Huế, Kon
(Saturniidae), Cechenena aegrota, Clanis Tum) (Solovyev & Witt, 2009).
schwartzi, Clanis undulosa gigantea, Dahira
Họ Ngài đêm Noctuidae.
obliquifascia, Eupanacra mydon, Eupanacra
variolosa, Macroglossum mitchellii, Arcte modesta (van der Hoeven, 1840).
Marumba spectabilis và Sphinx Mẫu vật nghiên cứu: 1 mẫu cái, VQG Chư
centrovietnama (Sphingidae). Trong số đó, Yang Sin, Đắk Lắk, 7/3/2019; 1 mẫu đực
hai loài Lemaireia inexspectata (Saturniidae) VQG Kon Ka Kinh, Gia Lai, 14/3/2019.
và Sphinx centrovietnama ( Sphingidae) là các
loài đặc hữu của Việt Nam. Phân bố đã biết: Đài Loan, Indonesia,
Malaysia, Philippines, Thái Lan, Việt Nam
Họ Ngài đục gỗ Cossidae. (Vĩnh Phúc) (Park et al., 2007).
Panau stenoptera sumatrana (Roepke, Asota ficus (Fabricius, 1775).
1957).
Mẫu vật nghiên cứu: 1 mẫu cái, KBTTN
Mẫu vật nghiên cứu: 1 mẫu đực, VQG Ngọc Linh, Kon Tum, 10/3/2019.
Chư Yang Sin, Đắk Lắk, 10.3.2019; 1 mẫu
đực, 1 mẫu cái, VQG Kon Ka Kinh, Gia Lai, Phân bố đã biết: Afghanistan, Ấn Độ,
13/3/2019. Bangladest, Indonesia, Lào, Myanmar, Nepal,
Pakistan, Thái Lan, Trung Quốc, Sri Lanka,
Phân bố đã biết: Indonesia, Lào, Malaysia, Việt Nam (Ninh Bình) (Park et al., 2007).
quần đảo Andaman, Việt Nam (Lào Cai, Vĩnh
Phúc, Thừa Thiên-Huế) (Yakovlev & Witt, Họ Ngài thiên xả Notodontidae.
2009). Phalera eminens Schintlmeister, 1997.
Họ Ngài sâu đo Geometridae. Mẫu vật nghiên cứu: 6 mẫu đực, 2 mẫu
Phthonandria atrilineata (Butler, 1881). cái, KBTTN Ngọc Linh, Kon Tum,
10/3/2019.
Mẫu vật nghiên cứu: 1 mẫu đực, VQG
Kon Ka Kinh, Gia Lai, 15/3/2019. Phân bố đã biết: Myanmar, Thái Lan,
Trung Quốc, Việt Nam (Lào Cai)
Phân bố đã biết: Ấn Độ, Nhật Bản, Việt (Schintlmeister & Fang, 2001).
Nam (Vĩnh Phúc) (Sato, 1984; Bùi Minh
Họ Ngài tằm trời Saturniidae.
Hồng & Quyền Thị Sen, 2018).
Lemaireia inexspectata Nässig, 1996.
Họ Bọ nẹt Limacodidae.
Mẫu vật nghiên cứu: 1 mẫu đực, VQG
Parasa pastoralis Butler, 1885.
Chư Yang Sin, Đắk Lắk, 10/3/2019.
Mẫu vật nghiên cứu: 1 mẫu đực, VQG
Phân bố đã biết: Việt Nam (Lâm Đồng)
Kon Ka Kinh, Gia Lai, 15/3/2019; 1 mẫu đực,
(Nässig, 1996).
cùng địa điểm, 16/3/2019.
Họ Ngài chim Sphingidae.
Phân bố đã biết: Ấn Độ, Bhutan, Đài
Loan, Indonesia, Myanmar, Nepal, Pakistan, Cechenena aegrota (Butler, 1875).
Trung Quốc, Việt Nam (Lào Cai, Vĩnh Phúc, Mẫu vật nghiên cứu: 1 mẫu đực, VQG
Hòa Bình, Ninh Bình, Hà Nam, Thừa Thiên- Kon Ka Kinh, Gia Lai, 15/3/2019.
Huế, Kon Tum) (Solovyev & Witt, 2009). Phân bố đã biết: Ấn Độ, Bangladesh, Lào,
Parasa pseudorepanda Hering, 1933. Thái Lan, Trung Quốc, Việt Nam (Lạng Sơn,
Mẫu vật nghiên cứu: 1 mẫu đực, VQG Vĩnh Phúc, Nghệ An, Kon Tum, Lâm Đồng)
Kon Ka Kinh, Gia Lai, 15/3/2019; 1 mẫu cái, (Zolotuhin & Ryabov, 2012).
VQG Chư Yang Sin, Đắk Lắk, 6/3/2019. Clanis schwartzi Cadiou, 1993.
51
- Pham Thi Nhi et al.
Mẫu vật nghiên cứu: 1 mẫu đực, VQG Phân bố đã biết: Ấn Độ, Bangladesh,
Chư Yang Sin, Đắk Lắk, 10/3/2019. Malaysia, Myanmar, Nepal, Thái Lan, Trung
Phân bố đã biết: Lào, Thái Lan, Trung Quốc, Việt Nam (Lào Cai, Vĩnh Phúc, Quảng
Quốc, Việt Nam (Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Ninh, Hải Phòng, Nghệ An, Quảng Bình,
Nghệ An, Kon Tum, Lâm Đồng) (Zolotuhin Thừa Thiên Huế, Kon Tum) (Zolotuhin &
& Ryabov, 2012). Ryabov, 2012).
Clanis undulosa gigantea Rothschild, Eupanacra variolosa (Walker, 1856).
1894. Mẫu vật nghiên cứu: 1 mẫu đực, VQG
Chư Yang Sin, Đắk Lắk, 10/3/2019.
Mẫu vật nghiên cứu: 1 mẫu đực, VQG
Kon Ka Kinh, Gia Lai, 13/3/2019; 1 mẫu cái, Phân bố đã biết: Ấn Độ, Bangladesh,
cùng địa điểm, 14/3/2019. Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc,
Việt Nam (Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Nghệ An,
Phân bố đã biết: Ấn Độ, Bhutan, Hàn
Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Kon Tum, Lâm
Quốc, Lào, Malaysia, Nepal, Nga, Thái Lan,
Đồng, Đồng Nai) (Zolotuhin & Ryabov,
Trung Quốc, Việt Nam (Lạng Sơn, Hòa Bình,
2012).
Thừa Thiên-Huế, Kon Tum) (Zolotuhin &
Ryabov, 2012). Eurypteryx bhaga (Moore, 1865).
Cypoides chinensis (Rothschild & Jordan, Mẫu vật nghiên cứu: 1 mẫu đực, 1 mẫu
1903). cái, KBTTN Ngọc Linh, Kon Tum,
10/3/2019; 1 mẫu cái, VQG Kon Ka Kinh,
Mẫu vật nghiên cứu: 1 mẫu đực, VQG Gia Lai, 13/3/2019; 2 mẫu đực, cùng địa
Chư Yang Sin, Đắk Lắk, 6/3/2019. điểm, 16/3/2019.
Phân bố đã biết: Đài Loan, Thái Lan, Phân bố đã biết: Ấn Độ, In-đô-nê-xia, Ma-
Trung Quốc, Việt Nam (Lào Cai, Lạng Sơn, lai-xia, Thái Lan, Trung Quốc, Việt Nam
Bắc Giang, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc) (Vĩnh Phúc, Nghệ An) ((Zolotuhin & Ryabov,
(Zolotuhin & Ryabov, 2012). 2012).
Dahira obliquifascia (Hampson, 1910). Macroglossum mitchellii Boisduval, 1875.
Mẫu vật nghiên cứu: 1 mẫu đực, VQG Mẫu vật nghiên cứu: 1 mẫu cái, VQG Chư
Chư Yang Sin, Đắk Lắk, 7/3/2019; 2 mẫu cái, Yang Sin, Đắk Lắk, 10/3/2019.
cùng địa điểm, 10/3/2019.
Phân bố đã biết: Ấn Độ, Đài Loan,
Phân bố đã biết: Ấn Độ, Đài Loan, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc,
Malaysia, Nepal, Thái Lan, Trung Quốc, Việt Sri Lanka, Việt Nam (Lào Cai, Vĩnh Phúc,
Nam (Lào Cai, Kon Tum, Gia Lai, Lâm Lạng Sơn, Ninh Bình, Gia Lai, Lâm Đồng)
Đồng) (Zolotuhin & Ryabov, 2012). (Zolotuhin & Ryabov, 2012).
Enpinanga assamensis (Walker, 1856). Marumba spectabilis (Butler, 1875).
Mẫu vật nghiên cứu: 1 mẫu đực, VQG Mẫu vật nghiên cứu: 1 mẫu đực, VQG
Chư Yang Sin, Đắk Lắk, 10/3/2019. Kon Ka Kinh, Gia Lai, 13/3/2019.
Phân bố đã biết: Ấn Độ, Bangladesh, quần Phân bố đã biết: Ấn Độ, Indonesia, Lào,
đảo Andaman, quần đảo Ni-cô-ba, Thái Lan, Malaysia, Nepal, Thái Lan, Trung Quốc, Việt
Trung Quốc, Sri Lanka, Việt Nam (Vĩnh Nam (Lào Cai, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Hòa
Phúc, Bắc Giang, Quảng Ninh, Nghệ An) Bình, Nghệ An, Thừa Thiên-Huế, Kon Tum,
(Zolotuhin & Ryabov, 2012). Lâm Đồng).
Eupanacra mydon (Walker, 1856). Sphinx centrovietnama Brechlin, 2015.
Mẫu vật nghiên cứu: 1 mẫu cái, VQG Kon Mẫu vật nghiên cứu: 1 mẫu cái, VQG Kon
Ka Kinh, Gia Lai, 16/3/2019. Ka Kinh, Gia Lai, 13/3/2019.
52
- Ghi nhận mới các loài cánh vảy
Phân bố đã biết: Việt Nam (Kon Tum) (Lepidoptera) ở Vườn quốc gia Tam Đảo,
(Brechlin, 2015). Vĩnh Phúc. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN:
Trong số 25 họ cánh vảy ghi nhận tại Tây Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 34(3):
Nguyên, chỉ có 5 họ thuộc nhóm bướm, bao 64–74.
gồm Hesperiidae, Lycaenidae, Nymphalidae, Du X. C, Li H. H., 2012. Taxonomic Study of
Papilionidae và Pieridae, 20 họ còn lại thuộc the Genus Rhagoba Moore (Lepidoptera:
nhóm ngài. Tính theo thành phần loài thì Crambidae: Spilomelinae) from China.
nhóm bướm có 98 loài (chiếm 31,5% tổng số Entomological News, 122(4): 366–371.
loài thu được), nhóm ngài có 213 loài (chiếm Holloway J. D., 1996. The Moths of Borneo:
68,5%). Tổng số 11 loài cánh vảy lần đầu tiên Family Geometridae, Subfamilies
được ghi nhận ở Việt Nam, 8 loài có ghi nhận Oenochrominae, Desmobathrinae and
bổ sung cho khu vực Tây Nguyên và 12 loài Geometrinae. Malayan Nature Society:
được bổ sung vùng phân bố đều thuộc nhóm 180 pp.
ngài. Phân loài Calinaga sudassana distans
(Nymphalidae), được Monastyrskii & Holloway J. D. 2005. The Moths of Borneo.
Parts 15 & 16. Noctuidae: Catocalinae.
Devyatkin mô tả năm 2000, dựa trên mẫu vật
Southdene Sdn Bhd: 529 pp.
thu tại VQG Kon Chư Răng, Gia Lai, cho đến
thời điểm này phân loài này mới thu được ở Inoue H., 1992. Twenty-four new species, one
VQG Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai (hình 3f) mà new subspecies and two new genera of the
chưa được ghi nhận ở tỉnh nào khác. Geometridae (Lepidoptera) from East Asia.
Bulletin of Otsuma Women’s University,
KẾT LUẬN Home Economics, 28: 149–188.
Lần đầu tiên ghi nhận 11 loài cánh vảy Jiang N., Xue D., Han H., 2011. A review of
cho khu hệ côn trùng Việt Nam dựa trên mẫu Biston Leach, 1815 (Lepidoptera,
vật thu tại khu vực Tây Nguyên. Bên cạnh đó Geometridae, Ennominae) from China,
bổ sung 8 loài cho khu vực nghiên cứu, đồng with description of one new species.
thời bổ sung vùng phân bố cho 12 loài. Kết Zookeys, 139: 45–96.
quả nghiên cứu cho thấy khu vực Tây Nguyên Koçak A.Ö., Kemal M., 2010. Lepidoptera of
còn nhiều tiềm năng về đa dạng sinh học cần Thailand. Cesa News, 60: 184 pp.
tiếp tục nghiên cứu, khám phá. Vũ Văn Liên, 2003. Thành phần loài bướm
Lời cảm ơn: Bài báo này được thực hiện với ngày (Lepidoptera: Rhopalocera) trên các
sự hỗ trợ kinh phí của Viện Hàn lâm Khoa đỉnh núi cao của Khu Bảo tồn thiên nhiên
học và Công nghệ Việt Nam cho đề tài mã số Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai. Tạp chí Sinh
TN18/T07 và UDGDP.01/19-20. Tập thể tác học, 25(1): 25–29.
giả xin chân thành cảm ơn Ban Quản lý các Vũ Văn Liên, 2010. Đa dạng các loài bướm
Khu bảo tồn và vườn Quốc gia đã tạo điều Việt Nam. Hội nghị Khoa học kỷ niệm 35
kiện giúp đỡ đoàn khảo sát. Cảm ơn ThS. năm Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nguyễn Đức Hiệp (Viện Sinh thái và Tài Nam (1975–2010). Nxb Khoa học tự
nguyên sinh vật) đã tham gia quá trình khảo nhiên và Công nghệ, Hà Nội: 22–27.
sát thực địa. Vu Van Lien, 2014. Species list and
conservation priority of butterflies
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(Lepidoptera, Rhopalocera) in Dong Van
Brechlin R., 2015. Drei neue Arten der Karst Plateau, Ha Giang. Journal of
Gattung Sphinx Linnaeus, 1758 aus Biology, 36, 444–450.
Vietnam, China und Bhutan. Entomo- Vu Van Lien, 2016. Species list of butterflies
Satsphingia, 8(1): 16–19. (Lepidoptera, Rhopalocera) in Minh Hoa,
Bùi Minh Hồng, Quyền Thị Sen, 2018. Đa Quang Binh. VNU Journal of Science,
dạng thành phần loài bướm đêm 32(2): 47–57.
53
- Pham Thi Nhi et al.
Matsumura S., 1927. New species and (Lepidoptera, Geometridae). Lepidoptera
subspecies of moths from the Japanese Science, 35(3): 138–144.
Empire. J. Coll. Agric. Hokkaido Imp. Sato R., 1995. Records of the Boarmiini
Univ., 19(1): 91 pp. (Geometridae; Ennominae) from Thailand
Monastyrskii A. L., 2005. Butterflies of II. Transactions of the lepidopterological
Vietnam, Vol 1: Nymphalidae: Satyrinae. Society of Japan, 46 (4): 209–226.
Dolphin Media Company: 198 pp. Sinkai A., 1999. Butterflies of Vietnam. Part
Monastyrskii A. L., 2007. Butterflies of 1, Wallace, 6: 45–65.
Vietnam, Vol 2: Papilionidae. Dolphin Nguyễn Văn Sinh, Nguyễn Đức Anh, Phạm
Media Company: 189 pp. Thị Nhị, Đặng Huy Phương, Nguyễn
Monastyrskii A. L., 2011. Butterflies of Quảng Trường, 2019. Khu vực Tây
Vietnam, Vol 3: Nymphalidae: Danainae, Nguyên: cái nôi phát hiện loài mới ở
Amathusiinae. Dolphin Media Company: Việt Nam. Tuyển tập báo cáo hội thảo
182 pp. và hội nghị sơ kết giữa kỳ Chương trình
Tây Nguyên 2016-2020. Nxb Khoa học
Monastyrskii A. L., Devyatkin A. L., 2000. tự nhiên và Công nghệ: 137–145.
New taxa and new records of butterflies
Schintlmeister A., 1997. Moths of Vietnam
from Vietnam (Lepidoptera,
with special reference to Mt. Fan-si-pan.
Rhopalocera). Atalata, 34 (3/4): 471–492.
Entomofauna Supplement, 9: 33–248.
Monastyrskii A. L., Devyatkin A. L., 2003. Schintlmeister A., Fang C. H. L., 2001. New
Butterflies of Vietnam (an illustrated and less known Notodontidae from
checklist). Thong Nhat publishing house. mainland China (Insecta, Lepidoptera,
56 pp. and 14 pp. Notodontidae). Neue Entomologische
Nässig W. A., 1996. A new, unexpected Nachrichten, 50: 1–141.
species of Lemaireia Nässig & Holloway, Solovyev A. V., Witt T. J., 2009. The
1987 from the South of Vietnam Limacodidae of Vietnam. Entomofauna
(Lepidoptera: Saturniidae). Nachrichten Supplement, 16: 33–229.
des Entomologischen Vereins Apollo,
Song W. H., Xue D. O, Han H. J., 2011. A
17(3): 275–282.
taxonomic revision of Tridrepana
Park K. T., Bac Y. S., Nguyen N. C., Pham V. Swinhoe, 1895 in China, with descriptions
N, Pham T. V., 2007. Moths of North of three new species (Lepidoptera,
Vietnam. Center for Insect Systematics. Drepanidae). Zootaxa, 3021: 39–62.
Insects of Korea Supplement, 1: 342 pp. Yakovlev R. V., Witt T. J., 2009. The
Bùi Xuân Phương & Monastyrskii A. L., Carpenter Moths (Lepidoptera, Cossidae)
2003. Thành phần loài và mức độ phong of Vietnam. Entomofauna Supplement, 16:
phú của khu hệ bướm ngày (Rhopalocera) 11–32.
ở vườn Quốc gia Ba Vì, tỉnh Hà Tây. Tạp Zolotuhin V. V., Ryabov S. A., 2012. The
chí Sinh học, 25(3): 43–52. hawkmoths of Vietnam. Korporatsiya
Sato R., 1984. Taxonomic Notes on Tekhnologiy Prodvizheniya. Ulyanovsk:
Menophra atrilineata (Butler) 239 pp.
54
nguon tai.lieu . vn