Tài liệu miễn phí Hoá học

Download Tài liệu học tập miễn phí Hoá học

Nghiên cứu tách chiết precosene và thử nghiệm hoạt tính kháng sâu tơ (plutella xylostella L.)

Nghiên cứu cây cỏ hôi mọc tại Cần Thơ, Nguyễn Thị Lệ Thu nhận thấy hàm lượng cao của B-caryophylen (13%) ageratochromen (26%) và demetoxi ageratochromen (36%). Điều đáng chú ý ở đây là các hợp chất trên được nghiên cứu như là các chất kháng hormon sâu non. Do đó cần tách chiết cô lập để có lượng hoạt chất để thử nghiệm trên sâu và công nghệ chế tạo đơn giản, hiệu quả cho mục tiêu phòng trừ sâu hại không gây ô nhiễm môi sinh...

8/30/2018 4:52:49 AM +00:00

Kết quả nghiên cứu thành phần hóa học cây lãnh công rợt (fissistigma pallens)

A new sesquiterpen glycoside-cinnamic acid ester named fissispallin besides afzeline has been isolated from the leaves of Fisisstigma pallens (Fin.&Gagn.) Merr. Their structures were elucidated on the basis of MS, 1 H- and 13C-NMR spectroscopies.

8/30/2018 4:52:49 AM +00:00

Tổng hợp, cấu trúc và hoạt tính sinh học của một số hợp chất chứa vòng 1,2,4-TRIAZOLO-[3,4-b]-3,4-Thiađiazol

Các vòng ngưng tụ 1,2,4-triazolo-[3,4-b]-1,3,4-thiađiazol có cấu trúc phức tạp và cho tiềm năng hoạt tính sinh học cao [1,2,3), chẳng hạn có những chất có tác dụng làm dãn thành trong của tế bào. Ở bài bào trước tác giả đã thông báo về tổng hợp và cấu trúc của 4-amino-3-(3,4-đimetoxiphenyl)-1H-1,2,4-triazol-5-thion. Trong bài báo này tác giả trình bày kết quả tổng hợp một vài hợp chất chứa vòng ngưng tụ 1,2,4-triazolo-[3,4-b]-1,3,4-thiađiazol từ hợp chất kể trên.

8/30/2018 4:52:49 AM +00:00

Một số yếu tố ảnh hưởng đến tính chất điện hóa của màng sol-sel nickel oxide trên nền niken kim loại

Niken oxit là một vật liệu quan trọng đã và đang được các nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu nhiều. Chế tạo màng mỏng niken oxit phủ trên nền niken theo phương pháp sol-gel cũng là một trong những nghiên cứu được chú ý rất nhiều. Nhằm góp phần vào lĩnh vực nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu điều chế màng mỏng niken oxit bằng phương pháp sol-gel đi từ những tiền chất NiSO4.&H2O, LIOH.1H2O và axit axetic trên nền kim loại niken[2,3,4]. Nghiên cứu này nhằm khảo sát ảnh hưởng của những yếu tố nhiệt độ, số lần nhúng phủ và ảnh hưởng của những yếu tố nhiệt độ, số lần nhùng phủ và ảnh hưởng của platin đến tính chất điện hóa của màng mỏng trong môi trường KOH 1M[5,6].

8/30/2018 4:52:49 AM +00:00

Khả năng phân hủy dầu mỏ và các sản phẩm dầu của một số chủng vi khuẩn khử sunfat

The sulphate-reducing bacteria (SRB) isolated from Bach Ho oil well (H strain), Thi Nai pond sediments in Quy Nhon (6C) was used to evaluate the degradability of crude oil and oil products. The oil samples were treated by specific strains and their combination. It was shown that after 3 to 7 weeks of treatment these strains degraded up to 36 - 57% of residual oil, 7 - 12% of crude oil and 19 - 21% of fuel oil (FO) in the medium. The oil degradability of all samples increased 3 - 12% in the present of biosurfactants compared to the case without adding biosurfactants.

8/30/2018 4:52:49 AM +00:00

Khảo sát khả năng bảo vệ chống ăn mòn thép CT3 trong môi trường NaCl 0,5M của một số muối phosphate và molybdate

Bài báo khảo sát khả năng bảo vệ chống ăn mòn thép CT3 trong môi trường NaCl của một số muối vô cơ: Zincphosphate, zinc molybdate, calciun molybdate và một số hỗn hợp của chúng. Để định hướng cho việc sử dụng các muối trên làm chất ức chế ăn mòn trong màng sơn hữu cơ, bài báo khảo sát khả năng bảo vệ chống ăn mòn của chúng khi bão hòa trong dung dịch NaCl 0,5M.

8/30/2018 4:52:49 AM +00:00

Tổng hợp, cấu trúc của Trans - diclo (etylen) (piperidin) platin (II)

Platin cũng như phức chất của nó được ứng dụng rộng rãi làm xúc tác cho nhiều quá trình tổng hợp trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp hóa dầu... Thực chất của nhiều quá trình xúc tác đó là do có sự tạo phức chất trung gian ở olefin và platin. Chính vì thế phức chất kiểu [Pt(olefin)(amin)Cl2] thu hút được sự chú ý của các nhà hóa học. Bài báo này trình bày kết quả: tổng hợp, cấu trúc của phức chất trans - diclo (etylen)(piperidin) platin(II).

8/30/2018 4:52:49 AM +00:00

Các chất xúc tác sử dụng trong tái chế nhựa

Hầu hết chai nhựa đựng đồ uống được sản xuất từ PET, là những loại thuộc hạng đầu bảng. Đặc biệt là, nhựa được rửa sạch, nghiền bằng máy và trộn lẫn với PET tinh khiết tạo thành một loại polyme không thích hợp cho việc sản xuất bao bì nhưng có thể được dùng sản xuất các sản phẩm thứ yếu, gồm quần áo và vật liệu làm thảm.

8/30/2018 4:52:49 AM +00:00

Tốc độ sinh mạch quá trình phân hủy H2O2 được xúc tác bằng phức Fe2+ với dietylentriamin (Deta) trong hệ H2O - Fe2+ - Deta - H2O2 (1)

Bài báo này, trình bày kết quả nghiên cứu tốc độ sinh mạch của quá trình phân hủy H2O2 được xúc tác bởi phức [Fe(DETA)]2+. Khi thêm vào hệ chất ức chế (In) có khả năng tương tác tốt với gốc tự do OH như: hydroquynon (Hq), axit ascobic (Ac) [3,4,5] chúng tương tác với gốc OH, làm giảm lượng oxi do gốc OH sinh ra. Khi nồng độ In đủ lớn, sẽ kìm hãm hoàn toàn quá trình thoát khi oxi với sư xuất hiên chu kì cảm ứng (r). Khi nồng độ In không đổi, r phụ thuộc vào sư thay đổi nồng đô các chất trong hệ (1). Dựa vào r sẽ xác định được tốc độ sinh mạch của quá trình phụ thuộc vào nồng độ các chất tham gia phản ứng. Trên cơ sở đó thiết lập mô hình động học của quá trình.

8/30/2018 4:52:49 AM +00:00

Tổng hộp thuốc chống cúm Zanamivir từ Axit Sialic Synthesis of the Anti-influenza Agent Zanamivir From Sialic Acid

Zanamivir (tên thương mại là Relenza, hãng GSK) là thuốc ức chế enzym neuraminidase, được dùng để điều trị và phòng ngừa bệnh cúm do các vi rút cúm tuýp A, B và C gây ra trên người. Trên cơ sở sơ đồ tổng hợp do các nhà khoa học của hãng GSK công bố, Zanamivir đã được tác giả tổng hợp thành công từ axit sialic (axit Nacetylneuraminic) qua 7 bước phản ứng. Một số bước phản ứng, đặc biệt là các phản ứng điều chế chất trung gian chìa khóa oxazolin, đã được tối ưu hóa. Hiệu suất oxazolin đạt 74%, cao hơn hiệu suất công bố trong tư liệu (61,7%). Hiệu suất tổng thể cho Zanamivir đạt 6,6%.

8/30/2018 4:52:49 AM +00:00

Khoáng hóa metyl da cam bằng hiệu ứng fenton điện hóa sử dụng catôt composit polypyrrol/oxit

Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng điện cực composit trên cơ sở polypyrol và oxit phức hợp cấu trúc spinel Cu1,5Mn1,5O4 (Ppy/Cu1,5Mn1,5 O4) cho khả năng xúc tác điện hóa phản ứng khử oxy tạo H2O2 với hiệu suất cao môi trường axit pH = 3, cho phép ứng dụng điện cực catôt khoáng hóa phenol, methyl đỏ... bằng phương pháp fenton điện hóa. Trong khuôn khổ bài báo này, tác giả khảo sát quá trình khoáng hóa metyl da cam (MO) - một hợp chất diazo điển hình khó phân hủy và độc hại bằng hiệu ứng Fenton điện hóa trên điện cực catôt composit Ppy/Cu1,5Mn1,5O4.

8/30/2018 4:52:49 AM +00:00

Nghiên cứu quá trình khâu mạch nhiệt trên cơ sở nhựa epoxy biến tính dầu trầu và anhydride maleic

Một số kết quả nghiên cứu tổng hợp, khâu mạch nhựa epoxy biến tính dầu trầu ở 155ºC, khâu mạch bằng phương pháp quang hóa theo cơ chế gốc (hệ khâu mạch quang hóa ETT39-HDDA-I-184), khâu mạch bằng phương pháp quang hóa theo cơ chế cation (hệ khâu mạch quang hóa ETT 39-BCDE-TAS) của Phòng Vật liệu Cao su và Dầu nhựa thiên nhiên, Viện Kỹ thuật Nhiệt đới đã được thông báo. Bài báo này tiếp tục trình bày một số kết quả nghiên cứu của hệ khâu mạch nhiệt trên cơ sở nhựa epoxy biến tính dầu trầu và anhyđrit maleic.

8/30/2018 4:52:49 AM +00:00

Xác định hàm lượng axit shikimic trong hồi Việt Nam

Shikimic acid is an important product in the synthesis of the anti-influenza drug osseltamivir phosphate. LC-MS method was applied for the determination and quantification of shikimic acid from Vietnamese star anis (Illicium verum Hook.f.). Using the instrument system LC/MSD Agilent series 1110, separation was performed on a Zorbax SB-C18 RP (3.0x150 mm) column with water containing 0.1% formic acid and methanol as mobile phase. Analytes were detected both by DAD at 210 nm and by MS detectors. Analytical results showed the percentige of shikimic acid in dried Vietnamese star anis obtains from 5.78 to 8.17%.

8/30/2018 4:52:49 AM +00:00

Phương pháp xử lý sản phẩm các giếng khai thác nhằm nâng cao sản lượng dầu

Những năm gần đây sản lượng dầu của nhiều giếng khai thác bằng phương pháp tự phun ở các tầng sản phẩm Mioxen, Oligoxen và thậm chí cả tầng móng đang giảm dần. Để duy trì sản lượng khai thác, hàng loạt các giếng tự phục có sản lượng và áp suất miệng thấp được chuyển sang khai thác bằng phương pháp cơ học dùng khí nén (gaslift), hoặc bơm điện ngầm. Việc khai thác bằng phương pháp gaslift ở mỏ Bạch Hổ được thực hiện bằng nguồn khí do giàn nén khí nhỏ (MKS) đặc ở khu vực giàn cố đình số 4 (MSP-4) cung cấp. Cùng với thời gian, tỷ lệ số giếng và lượng dầu khai thác bằng các phương pháp cơ học tại mỏ ngày càng gia tăng, từ mức 2000 t/ngđ như hiện nay và sẽ tiếp tục tăng ở những năm tới.

8/30/2018 4:52:49 AM +00:00

Phản ứng hydroisome hóa n-hexan trên xúc tác Pt/H-Mordenit tách nhôm (dealumination)

Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành deAl của mẫu H-mordenit Si/Al = 5, ở các điều kiện nhiệt độ khác nhau (từ 4000C đến 7000 C), áp suất hơi nước như nhau. Với các mẫu thu được sau deAl, Al ngoài mạng được rửa (tách khỏi bề mặt zeolite) bằng axit HCl. Các xúc tác Pt/HMD được điều chề bằng cách tẩm Pt (0,5%) lên các mẫu mordenit deAl (HMD). Để tìm ra các điều kiện tối ưu cho phản ứng này, tác giả thay đổi một số thông số của phản ứng như: nhiệt độ, 8 tỷ lệ H2/HC (HC: hidrocacbon), lưu lượng dòng khí mang... Từ kết quả thu được của phản ứng trên và kết hợp với một số đặc trưng phổ: IR, XRD, tác giả rút ra các điều kiện tối ưu cho quá trình deAl và cho phản ứng.

8/30/2018 4:52:49 AM +00:00

Xác định mdma (Ecstasy) trong mẫu nước tiểu bằng kỹ thuật chiết pha rắn và sắc ký khí - khối phổ

Trong bài báo này, tác giả giới thiệu quy trình phân tích xác định MDMA trong mẫu nước tiểu sử dụng kỹ thuật chiết pha rắn. Qua tham khảo tài liệu tác giả chọn cột chiết pha rắn C18 và tiến hành nghiên cứu, khảo sát tìm các điều kiện chiết tách thích hợp. Mẫu nghiên cứu sau quá trình chiết tách được phân tích xác định trên GC-MS.

8/30/2018 4:52:49 AM +00:00

Synthesis and study on the corrosion inhibition of some eugenol derivatives

Eugenol is a natural product largely used in many fields. A new application of the product as metal corrosion inhibitors has been studied. Some eugenol derivatives have been synthesized and then tested on the corrosion inhibition in alkaline solution with presence of NaCl 5% using potentiostatic technique. The inhibition efficiency of the derivatives arrived nearly 90%.

8/30/2018 4:52:49 AM +00:00

Nghiên cứu sử dụng phương pháp sắc ký khí kết hợp với kỹ thuật chiết tách để xác định morphin trong mẫu nước tiểu

In this study, an effective and relatively simple analytical procedure to determine morphine in urine samples were developed. The procedure includes: (1) liquid-liquid extraction of urine samples with a solvent mixture of chloroform and isopropanol (v/v = 9 : 1) at pH = 8.5 - 9.0. This extraction technique yielded a high recovery in a range from 80% to 85% for morphine, and (2) qualification of morphine in the final extracts by using a Gas Chromatography equipped with a flame ionization detector (FID). The developed analytical procedure was then applied to analyze morphine in authentic urine samples taken from drug users. Morphine concenstrations in these urine samples ranged from 9.2 to 45.2 µg/l.

8/30/2018 4:52:49 AM +00:00

Tách tinh dầu và nâng cao hàm lượng citronellal trong cây sả Cymbopogon Nardus (L) Rendle

Cây sả có tên khoa học là Cymbopogon thuộc họ lúa (Poaceae), mọc thành bụi, sống lâu năm. Toàn cây có mùi đặc trưng. Công dụng của sả làm gia vị, làm thuốc, chủ yếu để tách tinh dầu. Hàm lượng tinh dầu thu được từ 1-2% trên sả khô. Về mặt hóa học có 3 nhóm chính: Sả cho Citral, sả cho Citronellal, sả cho Geraniol. Bài viết nêu lên những nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu tách tinh dầu và nâng cao hàm lượng citronellal trong cây sả.

8/30/2018 4:52:49 AM +00:00

Nghiên cứu chế tạo sơn điện di anot trên cơ sở nhựa epoxy der 331 biến tính bằng axit béo dầu đậu nành: Tổng hợp este epoxy tan trong nước

The epoxy ester was prepared from epoxy resin DER 331 and fatty acid by esterification reaction in inert gas without catalyst. The kinetics of the esterification was investigated and the results shown that the temperature, reaction time and mol ratio of epoxy resin to fatty acid suitable to electro-deposition process are 220o C, 150 minutes and 1/4, respectively. The received epoxy ester was modified with 15% (wt%) maleic anhydride at 175o C for 120 min which was adapt to binder for anodic electro-deposition coating.

8/30/2018 4:52:49 AM +00:00

Ảnh hưởng nhiệt độ nung lên cấu trúc và hoạt động của hệ xúc tác niken nhôm trong phản ứng C3H8-SCR-NO

Bài báo trình bày các kết quả nghiên cứu đặc trong cấu trúc và khả năng xúc tác cho phản ứng C3H8-SCR-NO của dạng xúc tác spinel niken nhôm. Với phương pháp tổng hợp lựa chọn, tác giả đã tạo ra xúc tác spinel NiAl có bề mặt riêng lớn với pha tạp là NiO, có lẽ pha tạp NiO như thành phần thứ hai của xúc tác, có khả năng mở rộng cửa sổ hoạt tính của spinel. Đồng thời, ảnh hưởng của nhiệt độ nung lên cấu trúc và hoạt tính của spinel 496 NiAl cũng được trình bày chi tiết trong bài báo này.

8/30/2018 4:52:49 AM +00:00

Preconcentration and spectrophotometric determination of anionic surfactants in water byflow injection analysis and solid phase ion-pair extraction

A new automated procedure for preconcentration and analysis of anionic surfactants in water using solid-phase extraction (SPE) in a flow injection (Fl) system together with an UV-vis detection is reported in this paper. The method involves extraction of blue coloured ion-pair complex of anionic surfactants and methylene blue into solid phase and their elution from the SPE column with organic solvent (chloroform stabilised with methanol) and subsequent measurement in an UV-vis flow cell at 650 nm. The system is well optimised before to apply for analysis of real samples. The advantages of the developed method are presented. The system can be used for analysis of anionic surfactants at the ng/mL range.

8/30/2018 4:52:49 AM +00:00

Chế tạo polyaluminiumclorit (pac) trong môi trường axit và ứng dụng keo tụ một số nguồn nước ô nhiễm chất hữu cơ

Trong bài này, tác giả trình bày một số kết quả nghiên cứu ban đầu điều chế PAC bằng phư ơng pháp axit và ứng dụng trong xử lý trong một số nguồn nư ớc thải hữu cơ. Kết quả cho thấy, công nghệ đơn giản và nhanh hơn nhiều so với phư ơng pháp trung hòa và sản phẩm có tính năng keo tụ tư ơng đư ơng với PAC Trung Quốc.

8/30/2018 4:52:49 AM +00:00

Nghiên cứu thành phần hóa học cây Lãnh Công hình đầu (Fissistigma Capitatum Merr. ex. Li), họ Na (Annonaceae)

@-acetylamino-phenylpropyl -benzoylamino-phenylpropanoate (1) and kaempferol 3,7-di-- L-rhamno-pyranozit (2) have been isolated from Fissistigma capitatum Merr. ex. Li (Annonaceae). The full NMR-spectroscopic date of (2) is reported for the fist time.

8/30/2018 4:52:49 AM +00:00

Hệ thống thí nghiệm xử lý khí SO2 cho lò hơi

Các lò hơi đốt dầu FO có hàm lượng lưu huỳnh cao ở nước ta phần lớn chưa được trang bị hệ thống xử lí khí thải độc hại. Bài báo đưa ra phương án xử lý khí SO2 trong khói thải nhằm bảo vệ môi trường, đồng thời tận dụng được chất thải ra cho các mục đích khác nhau. Kết quả thí nghiệm có thể là cơ sở để thiết kế, chế tạo hệ thống xử lý khí SO2 cho các lò hơi hoặc cho các thiết bị có phát thải khí SO2.

8/30/2018 4:52:49 AM +00:00

Công nghệ sản xuất than hoạt tính từ trấu

Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu thực hiện công nghệ sản xuất than hoạt tính từ trấu. Nhiệt độ cacbon hóa trấu thích hợp trong khoảng 400 độ C - 450 độ C, với thời gian than hóa 20-30 phút. Than trấu được hoạt hóa bằng hơi nước quá nhiệt ở 600 - 900 độ C, thời gian hoạt hóa 40-60 phút và tỷ lệ hơi nước 400-80g. H2O/kg. than.h. Kết quả thu được chế độ hoạt hóa thích hợp: nhiệt độ 600-900 độ C, thời gian hoạt hóa 40-160 phút và tỷ lệ hơi nước 400-800 H2O/g. than.h. Than hoạt tính trấu thu được có bề mặt riêng 310-330m2/g; khả năng hấp thụ xanh metylen (Methylene Blue - MB) 130 - 143 mg/g than. Kết quả thực nghiệm sẽ là cơ sở để xây dựng qui trình công nghệ sản xuất than hoạt tính trấu trong nước.

8/30/2018 4:52:49 AM +00:00

Nghiên cứu thử nghiệm phương pháp thu nhận chế phẩm axít ribonucleic từ nấm men

Trong bài báo này đã trình bày qui trình công nghệ xử lý men bia Saccharomyces carlbergensis để thu nhận chế phẩm RNA: 1. Chiết tách RNA với hàm lượng sinh khối 15% theo khối lượng khô, dung môi Diamoni Phosphat ở 80°C trong 50 phút; 2. Loại bỏ sinh khối sau chiết tách bằng phương pháp ly tâm (3000 v/ph trong 15 phút); 3. Kết tủa đẳng điện RNA ở pH 2 và tách RNA bằng phương pháp ly tâm (10000 v/ph trong 10 phút); 4. Tinh chế RNA trong môi trường rượu - nước (ethanol, pH 2); 5. Sấy chân không chế phẩm RNA ở nhiệt độ không quá 60°C.

8/30/2018 4:52:49 AM +00:00

Tổng hợp một số dẫn chất của 5-cloroisatin và thăm dò tác dụng sinh học

Các dẫn chất isatin là một dãy chất hữu cơ đã dược quan tâm nghiên cứu về hóa học và tác dụng sinh học. Nhiều công trình nghiên cứu đã công bố cho thấy các dẫn chất của isatin có hoạt tính sinh học phong phú đa dạng như các tác dụng: kháng virus, kháng lao, kháng khuẩn, kháng nấm, chống ung thư, ức chế monoamino oxydase. Trong các công bố trước đây, chúng tôi đã trình bày một số kết quả nghiên cứu tổng hợp và thử hoạt tính sinh học của một số dẫn chất isatin. Để tiếp tục và phát triển hướng nghiên cứu về dãy chất này tác giả trình bày kết quả tổng hợp và thử hoạt tính sinh học của 5-cloroisatin và dẫn chất.

8/30/2018 4:52:49 AM +00:00

Tổng hợp các chất dẫn 3-aryl-2methyl-4(3H)-quinazolinon

Các dẫn chất 4(3H)-quinazolinon được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm nhất trong hệ dị vòng quinazonlin. Các công trình đã công bố cho thất các dẫn chất 4(3H)-quinazolinon có hoạt tính sinh học phong phú như tác dụng gây ngủ, tác dụng kháng khuẩn, tác dụng giảm đau và kháng viêm, tác dụng kháng virus và chống ung thư. Tiếp theo các nghiên cứu trước đây, trong nghiên cứu này tác giả trình bày kết quả tổng hợp các dẫn chất 3-aryl-2-methyl-4(3H)-quinazolinon. Phần tử tác dụng sinh học sẽ được công bố trong các báo cáo tiếp theo.

8/30/2018 4:52:49 AM +00:00

Nghiên cứu tổng hợp, phân tích cấu trúc và tính chất phổ của một số 6-(2-hetarylvinlyl)piriđazin-3-(2H)-on

Trong các thông báo trước đây tác giả đã tổng hợp một số dẫn xuất của piriđazin, nhiều chất trong số đó biểu hiện hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm mạnh với MIC 12,5 Mg/ml. Tiếp tục tìm kiếm những hợp chất mới, bài báo này đề cập đến kết quả tổng hợp, phân tích cấu trúc và tính chất của một số dẫn xuất của 6-(2-hetarylivnyl) piriđazin-3(2H)-on, trong đó hetaryl là 2-furyl và 2-thienyl.

8/30/2018 4:52:49 AM +00:00