Xem mẫu
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8
XU THẾ BIẾN ĐỔI NƯỚC BIỂN DÂNG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Nguyễn Tiến Thành
Trường Đại học Thuỷ lợi, email: thanhnt@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG năm 2014, tại Việt Nam đã có 17 trạm quan
trắc hải văn dọc bờ biển và các hải đảo.
Theo khuyến cáo của Ủy ban Liên chính
Trong số đó, trạm Trường Sa có chuỗi số liệu
phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) [1], khi mực tương đối ngắn (13 năm), trạm DK I-7 có số
nước biển dâng lên 100 cm, diện tích đất bị liệu không ổn định do thủy chí được gắn vào
mất đi của Việt Nam sẽ lên tới 40.000 km2, giàn nổi. Trong khi đó, số liệu mực nước đo
chiếm 12,1 % tổng diện tích đất hiện có, kéo đạc từ vệ tinh được xác định là nguồn số liệu
theo hệ quả 17,1 triệu người sẽ mất đi nơi đáng tin cậy trong đánh giá biến đổi mực
sinh sống, chiếm 23,1 % dân số tại thời điểm nước biển tại Việt Nam. Do đó, nghiên cứu
báo cáo. này sử dụng bộ số liệu chuẩn sai mực nước
Ngoài ra, IPCC cũng nhấn mạnh nếu tốc biển của AVISO DUACS [3] được hoàn
độ ấm dần lên toàn cầu được duy trì ở mức thành vào năm 2018 với việc tổ hợp từ
tăng 2oC so với thời kỳ tiền công nghiệp thì Topex/Poseidon, Jason-1 & -2 & -3, ERS-1
mực nước biển sẽ dâng khoảng 0,5 m. Trong & -2, Envisat, Cryosat-2, SARAL/Altika và
trường hợp nhiệt độ trái đất tăng 3 - 4oC với Sentinel-3a để phân tích xu thế biến đổi nước
nỗ lực kiểm soát khí thải gây hiệu ứng nhà biển dâng. Số liệu có độ phân giải thời gian
kính không hiệu quả, mực nước biển có thể là 1 ngày và không gian là 1/4 độ kinh vĩ.
sẽ tăng cao gần 1 m, đủ để phá hủy hàng Các sai số của phép đo đã được hiệu chỉnh
chục đại đô thị ven biển, thậm chí nhấn chìm như sự trễ tín hiệu ở tầng đối lưu, tầng điện
nhiều quốc đảo trên thế giới. Tổ chức quốc tế ly, thủy triều đại dương, áp suất nghịch đảo
về bảo tồn thiên nhiên (WWF) [2] cũng nhấn và sai số do thiết bị. Bộ dữ liệu là có sẵn từ
mạnh, nếu mực nước biển tăng 56 cm vào 1993 tới nay. Các vùng biển thuộc Việt Nam
năm 2100, thì 49 triệu người sẽ chịu ảnh (hình 1) là được sử dụng trong phân tích kết
hưởng khi nhiệt độ tăng 2oC. quả. Các vùng biển bao gồm: Bắc vịnh bắc
Vì vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi cố bộ (V1), Nam vịnh bắc bộ (V2), Quảng Trị
gắng phân tích và xác định xu thế biến đổi đến Quảng Ngãi (V3), Bình Định đến Ninh
nước biển dâng khu vực biển Việt Nam trong Thuận (V4), Bình Thuận đến Cà Mau (V5),
những năm gần đây làm cơ sở khoa học cho Cà Mau đến Kiên Giang (V6), Bắc Biển
các nghiên cứu liên quan tới nước biển dâng. Đông (V7), Giữa Biển Đông (V8) và Nam
Biển Đông (V9).
2. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Dữ liệu Xu thế biến đổi của nước biển dâng có thể
thể hiện khi biểu diễn phương trình hồi quy
Như được nêu ra trong tài liệu Kịch bản của dị thường nước biển dâng so với chuẩn khí
biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt hậu thời kỳ 1993-2012 là hàm của thời gian:
Nam năm 2016 của Bộ TN và MT, tính đến y = at + b
537
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8
Trong đó: y - dị thường nước biển dâng; Vùng biển Mức độ biến đổi (mm/năm)
t - số thứ tự năm và a, b là các hệ số hồi quy. V5 0,95
Hệ số a cho biết hướng dốc của đường hồi
quy để chỉ xu thế biến đổi tăng hoặc giảm V6 0,91
của đại lượng xem xét theo thời gian. Nếu V7 1,35
a < 0 thì nước biển dâng giảm theo thời gian V8 1,21
và ngược lại. Trị số a càng lớn tức mực nước
V9 0,97
biển dâng càng biến đổi mạnh và ngược lại.
Nghiên cứu tập trung phân tích và hiển thị trị Từ bảng 2 nhận thấy mức tăng mạnh nhất
số a theo không gian và theo 4 giai đoạn khác là vùng V7 (1,35 mm/năm). Đối với các vùng
nhau: (i) giai đoạn 1993-2018; (ii) giai đoạn V8 và V4 lần lượt có mức độ tăng là 1,21
1993-2002; (iii) giai đoạn 2003-2012 và (iv) mm/năm và 1,15 mm/năm. Mức độ tăng nhỏ
giai đoạn 2013-2018. thấp là vùng V6 (0,91 mm/năm).
Hình 1. Bản đồ biển Đông Việt Nam Hình 2. Xu thế biến đổi mực nước biển
Mức độ biến đổi đối với mỗi vùng biển dâng toàn biển Việt Nam
được tính toán là trung bình số học từ tập hợp (cm/năm giai đoạn 1993-2018)
các điểm lưới trong vùng biển đó.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Hình 2 cho thấy xu thế tăng lên về mực
nước biển toàn khu vực Việt Nam trong giai
đoạn 1993 - 2018. Mức tăng lớn nhất đạt
khoảng 1,56 mm/năm.
Bảng 1. Xu thế biến đổi mực nước biển dâng
các vùng biển Việt Nam (mm/năm)
giai đoạn 1993-2018
Vùng biển Mức độ biến đổi (mm/năm)
V1 0,92
V2 1,01
V3 1,03
Hình 3. Xu thế biến đổi mực nước biển
dâng toàn biển Việt Nam
V4 0,15 (cm/năm giai đoạn 1993-2002)
538
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8
Cụ thể, (hình 3) cho thấy trong 10 năm từ Một điểm lưu ý rằng, trị số a của cả thời
1993-2002, xu thế tăng diễn ra trên toàn miền kỳ không phải là trung bình của trị số a từng
nghiên cứu với mức tăng lớn nhất là 0,04 giai đoạn xem xét. Nghiên cứu cũng tính toán
mm/năm. Mức độ tăng các vùng ven biển khá trị số b cho từng giai đoạn cũng như toàn thời
đồng đều dao động khoảng 0,025 mm/năm. kỳ cho toàn dải bờ biển Việt Nam. Qua đó,
có thể xác định được phương trình xu thế tại
bất kỳ khu vực nào dọc bờ biển Việt Nam.
Với mỗi trị số b của từng giai đoạn là khác
nhau sẽ ảnh hưởng tới trị số a của toàn thời
kỳ. Tuy nhiên, mục tiêu nghiên cứu này chỉ
tập trung phân tích xu thế biến đổi và do vậy
chỉ tập trung vào trị số a.
Nhìn chung, trong giai đoạn 1993-2002 có
xu thế tăng không đồng nhất hơn các giai
đoạn 2003-2012 và 1993-2018. Khu vực
vùng V3 và V4 có sự thay đổi mạnh nhất về
xu thế biến đổi giữa các giai đoạn, thời kỳ
xem xét. Phân tích cho từng giai đoạn từ
1993-2002, từ 2003-2012 đã chứng tỏ xu thế
Hình 4. Xu thế biến đổi mực nước biển tăng trên tất cả các giai đoạn. Tuy nhiên, xu
dâng toàn biển Việt Nam (cm/năm) thế cho từng giai đoạn là khác nhau cho thấy
giai đoạn 2003-2012 tốc độ biến đổi là không ổn định theo thời
Giai đoạn 2002-2013 mức tăng mạnh nhất gian. Đặc biệt có xu thế giảm trong giai đoạn
cũng tương tự như giai đoạn 1993-2002. Tuy 2013-2018 tại một số khu vực hình 5.
nhiên có sự sai khác rõ rệt về mức độ tăng ở
vùng biển V4 so với các vùng còn lại (hình 4). 4. KẾT LUẬN
Đáng chú ý là trong giai đoạn 2013-2018, xu Trong điều kiện hạn chế về dữ liệu thực đo
thế tăng và giảm đều được nhìn thấy ở vùng trên biển thì việc khai thác các nguồn dữ liệu
biển Việt Nam. Một xu thế giảm với mức vệ tinh phục vụ cho bài toán nghiên cứu và quy
giảm khoảng 0,07 mm/năm là được nhìn thấy hoạch không gian biển, cũng như đánh giá tác
trên các vùng biển V3, V4, V7 và V8 (hình 5). động của nước biển dâng là rất quan trọng.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích xu
thế đã chứng tỏ xu thế tăng nước biển dâng
trên toàn miền tính cho các giai đoạn 1993-
2002, 2003-2012 và 1993-2018 với các mức
tăng lớn nhất tương ứng là 0,04; 0,05 và 1,56
mm/năm tương ứng. Trong khi đó, xu thế
tăng/giảm xuất hiện tại một số khu vực khác
nhau trong gian đoạn 2013-2018.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] https://www.ipcc.ch/.
[2] WWF, 2018. Climate risks: 1.5 °C vs 2 °C
global warming.
Hình 5. Xu thế biến đổi mực nước biển https://medium.com/@WWF/1-5-c-is-thenew-
dâng toàn biển Việt Nam (cm/năm) 2-c-86100ac8546d.
giai đoạn 2013-2018 [3] https://www.aviso.altimetry.fr/data.html.
539
nguon tai.lieu . vn