Xem mẫu

  1. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI AMOXICILLIN VÀ ACID CLAVULANIC BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ UV-VIS Nguyễn Chí Toàn* và Tào Việt Hà Trường Đại học Tây Đô * ( Email: nctoan@tdu.edu.vn) Ngày nhận: 01/11/2021 Ngày phản biện: 10/02/2022 Ngày duyệt đăng: 01/3/2022 TÓM TẮT Hiện nay, amoxicillin kết hợp với acid clavulanic trong cùng một chế phẩm được sử dụng rộng rãi để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn tiết ra β - lactamase đề kháng amoxicillin nên phải có phương pháp định lượng đồng thời hai hoạt chất trên trong cùng một chế phẩm. Nghiên cứu nhằm mục tiêu xây dựng quy trình định lượng đồng thời hỗn hợp hai thành phần amoxicillin và acid clavulanic bằng phương pháp quang phổ. Ứng dụng phương pháp này để thẩm định định lượng đồng thời amoxicillin và acid clavulanic trong viên nén Augmentin. Phương pháp được thực hiện bằng cách sử dụng máy đo quang phổ UV-Vis với bước sóng sử dụng trong phân tích là 199 nm và 228 nm. Kết quả cho thấy có sự tuyến tính trong khoảng nồng độ 1,2 - 4,5 mg/l đối với clavulanat kali và 4,03 - 15,2 mg/l đối với amoxicillin. Phương pháp này được thẩm định với các chỉ tiêu: Độ đặc hiệu, độ đúng với tỷ lệ phục hồi nằm trong khoảng 97 - 103%, độ lặp lại với RSD < 2%, giới hạn định lượng và giới hạn phát hiện đối với amoxicillin là 2,01 mg/l và 0,61 mg/l; Đối với clavulanat kali là 0,6 mg/l và 0,18 mg/l, sử dụng phương pháp này đã định lượng đồng thời được 2 hoạt chất amoxicillin và acid clavulanic có trong viên nén Augmentin đạt theo tiêu chuẩn Dược Điển Việt Nam. Từ khóa: Amoxicillin, acid clavulanic, máy quang phổ UV-Vis, quy trình định lượng Trích dẫn: Nguyễn Chí Toàn và Tào Việt Hà, 2022. Xây dựng quy trình định lượng đồng thời amoxicillin và acid clavulanic bằng phương pháp quang phổ UV-Vis. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô. 14: 191-202. * Ths. Nguyễn Chí Toàn – Giảng viên Khoa Dược và Điều dưỡng, Trường Đại học Tây Đô 191
  2. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 1. GIỚI THIỆU phổ UV-Vis để định lượng đồng thời hai Đề kháng kháng sinh là vấn đề đã và chất này. Vì thế mục tiêu nghiên cứu đang diễn ra ngày càng phức tạp, gây nhằm thử nghiệm xây dựng quy trình nhiều khó khăn trong việc điều trị các định lượng đồng thời hỗn hợp hai thành bệnh nhiễm khuẩn ở Việt Nam nói riêng phần amoxicillin và acid clavulanic bằng và thế giới nói chung. Để tăng khả năng phương pháp quang phổ. Ứng dụng điều trị, các chế phẩm dược có sự kết phương pháp đã xây dựng để thẩm định hợp của nhiều hoạt chất được bào chế. định lượng đồng thời amoxicillin và acid Một trong những sự kết hợp điển hình clavulanic trong viên nén Augmentin. đó là amoxicillin và acid clavulanic (Lê 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Minh Trí, 2009). CỨU Sự phối hợp giữa amoxicillin, một Phương pháp nghiên cứu này dựa trên kháng sinh họ  - lactam với acid tài liệu “Thẩm định quy trình phân tích clavulanic, một chất ức chế không hồi bằng đo quang phổ tử ngoại khả - khả phục  - lactamase trong cùng một chế kiến UV-Vis” Phụ lục số 8, Sổ tay đăng phẩm được sử dụng rộng rãi để điều trị ký thuốc, được ban hành bởi Cục quản các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn sản lý Dược (Bộ Y tế, 2013). sinh  - lactamase đề kháng amoxicillin Sử dụng Amoxicillin trihydrat với (Trần Đức Hậu, 2007), có rất nhiều chế hàm lượng 99,5% tính trên lượng khan, phẩm kháng sinh trên thị trường có sự đạt tiêu chuẩn IP USP 37 Acid kết hợp giữa amoxicillin và acid clavulanic với hàm lượng 91,7%, được clavulanic, dưới dạng amoxicillin cung cấp bởi công ty Lek trihydrat và clavulanat kali. Từ thực tiễn Pharmaceuticals, nước cất 2 lần đạt tiêu này, cần có phương pháp định lượng chuẩn phân tích. đồng thời các hoạt chất này trong cùng một chế phẩm. Phương pháp phổ biến để Máy quang phổ hai chùm tia UV - định lượng đồng thời chế phẩm có sự kết 1800 SHIMAZDU (Nhật) được kết nối hợp trên là sắc ký lỏng hiệu năng cao với máy tính (chạy hệ điều hành (HPLC). Ưu điểm của phương pháp này Window 7) với phần mềm chuyên dụng là có tính đặc hiệu, độ chính xác cao, UV Probe 2.50, Máy siêu âm Elmasonic cho kết quả ổn định, nhanh chóng cho (Đức), Cân phân tích 4 số lẻ OHAUS việc kiểm nghiệm. Tuy nhiên, HPLC có CORPORATION (Mỹ). các điểm hạn chế như phải sử dụng hóa Mẫu placebo: Là mẫu bao gồm các chất, dung môi có độ tinh khiết cao, thiết thành phần giống hệt như mẫu thử bị đắt tiền. nhưng không chứa hoạt chất cần định Đặc điểm tính chất của amoxicillin và lượng. (Đặng Văn Hòa và Vĩnh Định, clavulanat kali là cả hai chất này đều có 2011). khả năng hấp thụ ánh sáng ở vùng tử ngoại, nên có thể sử dụng máy quang 192
  3. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 Công thức của các tá dược như sau đồng thời thỏa điều kiện hai bước sóng (Lê Quan Nghiệm và Huỳnh Văn Hóa, này cách nhau không dưới 10 nm. Tiến 2007): hành khảo sát tính tuyến tính bằng cách - Tinh bột biến tính: 15 - 20% dựng đường chuẩn y = ax + b. - Avicel: 10 - 30% - Khảo sát tính cộng phổ của dung dịch hỗn hợp: - Mg stearate: 1,2 - 1,5% Tiến hành quét phổ bình 3 của mẫu - Talc: 0,5% chuẩn và đo điểm tại 2 bước sóng đã Trên thực tế các tá dược, độ trơn chọn của 2 chất chuẩn. Tính cộng phổ chảy, rã sử dụng để sản xuất viên nén rất của dung dịch hỗn hợp là đúng khi tổng đa dạng, nên việc chọn các tá dược như độ hấp thu thành phần tại mỗi bước sóng trên chưa đại diện. Tuy nhiên, tạm chấp bằng độ hấp thu của hỗn hợp. nhận cho áp dụng cho những viên nén có - Thẩm định quy trình: Quy trình định thành phần tá dược trên. % tá dược có lượng được thẩm định theo hướng dẫn trong 1 viên là 100  a%. của ICH trên nền mẫu thuốc bao gồm: Tiến hành chọn % từng loại tá dược Tính đặc hiệu, Độ đúng, Độ chính xác tương ứng với lượng thực tế. liên ngày, Giới hạn phát hiện, Giới hạn định lượng, Tính tuyến tính. Lượng cân của từng loại tá dược được tính theo công thức: Chuẩn bị mẫu 𝑚(𝑡á 𝑑ượ𝑐)𝑖 = %(𝑡á 𝑑ượ𝑐)𝑖 . 𝑚 ̅̅̅ Mẫu chuẩn AT (amoxicillin 𝑚𝑐ℎ𝑢ẩ𝑛(𝐴𝑇 + 𝑃𝐶) trihydrat) . (g) (1) 𝑚𝑣𝑖ê𝑛(𝐴𝑇 + 𝑃𝐶) Cân chính xác khoảng một lượng chất Cân và cho tất cả tá dược vào cùng chuẩn amoxicillin trihydrat cho vào bình một bình định mức 100 ml, thêm khoảng định mức 100 ml, thêm khoảng 70 ml 70 ml nước cất và lắc đều, siêu âm nước cất và lắc đều, siêu âm khoảng 15 khoảng 15 - 20 phút, bổ sung nước cất phút, bổ sung nước cất tới vạch, ta được tới vạch, ta được bình 1. Hút chính xác bình 1. Hút chính xác 10 ml dung dịch 10 ml dung dịch từ bình 1 cho vào bình từ bình 1 cho vào bình định mức 100 ml, định mức 100 ml, bổ sung nước cất tới bổ sung nước cất tới vạch, lắc đều, ta vạch, lắc đều, ta được bình 2, hút chính được bình 2. Hút chính xác 10 ml dung xác 10 ml dung dịch từ bình 2 cho vào dịch từ bình 2 cho vào bình định mức bình định mức 100 ml, bổ sung nước cất 100 ml, bổ sung nước cất tới vạch, lắc tới vạch, lắc đều, ta được bình 3. đều, ta được bình 3. Hút chính xác các thể tích: 4 ml; 6ml; 8 ml; 10ml; 12 ml; - Lựa chọn các bước sóng phân tích: 15 ml từ bình số 2 ở trên cho vào 6 bình Tiến hành quét phổ bình 3 của các chất định mức 100 ml, thêm nước cất tới chuẩn amoxicillin trihydrat và clavulanat vạch, lắc đều. kali từ 190 nm đến 400 nm. Lựa chọn 2 bước sóng có cực đại hấp thu thích hợp, 193
  4. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 PC (Potassium clavulanat) phút, bổ sung nước cất tới vạch, ta được Cân chính xác khoảng một lượng chất bình 1. chuẩn Potassium clavulanat cho vào Hút chính xác 10 ml dung dịch từ bình định mức 100 ml, thêm khoảng 70 bình 1 cho vào bình định mức 100 ml, ml nước cất và lắc đều, siêu âm khoảng bổ sung nước cất tới vạch, lắc đều, ta 15 phút, bổ sung nước cất tới vạch, ta được bình 2. Hút chính xác 10 ml dung được bình 1. Hút chính xác 10 ml dung dịch từ bình 2 cho vào bình định mức dịch từ bình 1 cho vào bình định mức 100 ml, bổ sung nước cất tới vạch, lắc 100 ml, bổ sung nước cất tới vạch, lắc đều, ta được bình 3. đều, ta được bình 2. Hút chính xác 10 ml Dung môi pha mẫu: nước cất dung dịch từ bình 2 cho vào bình định mức 100 ml, bổ sung nước cất tới vạch, Mẫu thử Augmentin: lắc đều, ta được bình 3. Hút chính xác Mẫu thử: Là viên nén bao phim các thể tích: 4 ml; 6ml; 8 ml; 10ml; 12 Augmentin ml; 15 ml từ bình số 2 ở trên cho vào 6 bình định mức 100 ml, thêm nước cất tới K là hệ số chuyển đổi: vạch, lắc đều. - Đối với amoxicillin Mẫu hh chuẩn AT và PC: Cân chính 𝑀𝐴𝑚𝑜𝑥 365,4 𝐾𝐴𝑚𝑜𝑥 = = 𝑀𝐴𝑇 419,4 xác một lượng mẫu chuẩn gồm AT và PC chuẩn cho vào bình định mức 100 - Đối với acid clavulanic ml, thêm khoảng 70 ml nước cất và lắc 𝑀𝐶𝑙𝑎𝑣 199,16 đều, siêu âm khoảng 15 - 20 phút, bổ 𝐾𝐶𝑙𝑎𝑣 = = 𝑀𝑃𝐶 237,3 sung nước cất tới vạch, ta được bình 1. Vậy khối lượng amoxicillin trihydrat Hút chính xác 10 ml dung dịch từ bình 1 và clavulanat kali thực tế có trong viên cho vào bình định mức 100 ml, bổ sung Augmentin chứa 500 mg amoxicillin và nước cất tới vạch, lắc đều, ta được bình 125 mg acid clavulanic là: 2. Hút chính xác 10 ml dung dịch từ 500 125 bình 2 cho vào bình định mức 100 ml, 𝑚𝑣𝑖ê𝑛(𝐴𝑇 + 𝑃𝐶) = + (mg) 𝐾𝐴𝑚𝑜𝑥 𝐾𝐶𝑙𝑎𝑣 bổ sung nước cất tới vạch, lắc đều, ta (2) được bình 3. Cân 20 viên Augmentin (đối tượng Mẫu placebo: Là mẫu tự tạo, có công nghiên cứu) đã loại vỏ bao, tính khối thức và thành phần các chất hoàn toàn lượng trung bình viên 𝑚 ̅. Tỷ lệ % giống như mẫu thử (Bộ Y tế, 2011). Cân (amoxicillin trihydrat và clavulanat kali) lượng amoxicillin trihydrat và clavulanat có trong viên là: kali giống như mẫu chuẩn, thêm lượng 𝑚𝑣𝑖ê𝑛(𝐴𝑇 + 𝑃𝐶) . 100 tá dược giống như khi tạo mẫu placebo, a% = ̅ 𝑚 tất cả đều cho vào cùng một bình định mức 100 ml, thêm khoảng 70 ml nước Vậy lượng cân mẫu thử là: cất và lắc đều, siêu âm khoảng 15-20 𝑚𝑐â𝑛(𝐴𝑇 + 𝑃𝐶) = 𝑚𝑐ℎ𝑢ẩ𝑛(𝐴𝑇 + 𝑃𝐶) (g) (3) 𝑎% 194
  5. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 Cân chính xác một lượng mẫu thử đã 3. KẾT QUẢ tính toán cho vào bình định mức 100 ml, 3.1. Lựa chọn bước sóng phân tích thêm khoảng 70 ml nước cất và lắc đều, siêu âm khoảng 15 - 20 phút, bổ sung Kết quả quét phổ UV-VIS ở thang nước cất tới vạch, ta được bình 1. Hút sóng 400-199 nm các dung dịch chuẩn chính xác 10 ml dung dịch từ bình 1 cho amoxicillin và clavulanat kali thu được vào bình định mức 100 ml, bổ sung kết quả ở Hình 1. Có 3 bước sóng có cực nước cất tới vạch, lắc đều, ta được bình đại hấp thu là 339 nm, 199 nm và 193 2. Hút chính xác 10 ml dung dịch từ nm. Tại bước sóng 339 nm có độ hấp thu bình 2 cho vào bình định mức 100 ml, quá nhỏ, nên  (A = .l.C) sẽ rất nhỏ, bổ sung nước cất tới vạch, lắc đều, ta không chọn bước sóng này. Tại 193 nm, được bình 3. Gọi 𝐶𝑗 (mol/l) là nồng độ bước sóng này gần với bước sóng thấp của từng chất sau khi định lượng mẫu nhất của dải sóng đang quét là từ 199 nm thử. Hàm lượng trong 1 viên là: ℎ𝑗 = đến 400 nm (Hình 1). Do đó bước sóng 𝑚𝑣𝑖ê𝑛(𝐴𝑇 + 𝑃𝐶) . 𝐶𝑗 . 𝐾 199 nm được chọn là bước sóng phân (g) (4) tích của clavulanat kali. 𝑚𝑐â𝑛(𝐴𝑇 + 𝑃𝐶) : Hình 1. Phổ hấp thu của clavulanat kali với nồng độ 3 mg/L Hình 2. Phổ hấp thu của amoxicillin với nồng độ 10,072 mg/L 195
  6. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 Kết quả trình bày ở Hình 2 cho thấy không chọn bước sóng này. Vậy bước có 6 cực đại hấp thu tại các bước sóng sóng 228 nm là thích hợp nhất. Vậy, 340 nm, 272nm, 258 nm, 228 nm, 219 bước sóng phân tích của amoxicillin là nm và 193 nm. Tuy nhiên, độ hấp thu tại 228 nm và của clavulanat kali là 199 các bước sóng 340 nm, 272 nm, 258 nm nm. là quá thấp, dẫn đến hệ số hấp thu mol  3.2. Tính cộng phổ của dung dịch sẽ rất nhỏ (A = .l.C), nên các bước hỗn hợp sóng này không được chọn. Tiến hành quét phổ của chất chuẩn Tại bước sóng 193 nm, có độ hấp thu amoxicillin, clavulanat kali và mẫu cao, tuy nhiên lại gần với bước đã chọn chuẩn. chúng tôi thu được kết quả ở cho clavulanat kali là 199 nm, nên Hình 3. Hình 3. Phổ hấp thu của amoxicillin, clavulanat kali và mẫu chuẩn Bảng 2. Kết quả khảo sát tính cộng phổ của amoxicillin và clavulanat kali Bước sóng Độ hấp thu 199 nm 228 nm Amox 1,057 0,279 Potassium clavulanate 0,146 0,053 Tổng độ hấp thu hỗn hợp 1,203 0,332 Mẫu chuẩn 1,203 0,332 Từ Hình 4 và Bảng 2 cho thấy, độ hấp Từ định luật Lambert - Beer, A = thu của dung dịch hỗn hợp amoxicillin .l.C, ta tìm được hệ số hấp thu  của và clavulanat kali có tính cộng phổ rõ từng chất tại từng bước sóng như sau: ràng ở hai bước sóng 199 nm và 228 nm. 196
  7. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 Hệ số hấp thu mol của amoxicillin có Hệ số hấp thu mol của clavulanat kali nồng độ 10,072 mg/l tại bước sóng 199 có nồng độ 3 mg/l tại bước sóng 228 nm nm là: là: 1,057.365,4 0,053.237,3 199 𝑎𝑚𝑜𝑥 = = 38346,6839 228 𝑃𝐶 = 3.10−3 = 4192,3 (l/mol.cm-1) 10,072.10−3 (l/mol.cm-1) Ta được hệ phương trình tuân theo Hệ số hấp thu mol của amoxicillin có tính cộng phổ của định luật Lambert - nồng độ 10,072 mg/l tại bước sóng 228 Beer như sau: nm là: A199 = 38346,6839x + 11548,6y 0,279.365,4 228 𝑎𝑚𝑜𝑥 = 10,072.10−3 = 10121,7832 A228 = 10121,7832x + 4192,3y (l/mol.cm-1) Bằng việc đo độ hấp thu của mẫu thử Hệ số hấp thu mol của clavulanat kali tại các bước sóng 199 nm và 228 nm, ta có nồng độ 3 mg/l tại bước sóng 199 nm sẽ có được hệ 2 phương trình 2 ẩn số, sẽ là: tìm được x và y. 0,146.237,3 199 𝑃𝐶 = 3.10−3 = 11548,6 (l/mol.cm-1) 3.3. Độ đặc hiệu Hình 4. Phổ hấp thu của mẫu giả định, mẫu thử, mẫu chuẩn và mẫu placebo 197
  8. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 3.4. Khảo sát tính tuyến tính mg/L và PC (1,2 - 4,5 mg/L) thu được Tiến hành xây dựng phương trình hồi kết quả trình bày ở Bảng 3. quy tuyến tính cho AT (4,029 - 15,107 Bảng 3. Kết quả khảo sát tương quan hồi quy tuyến tính đối với amoxicillin và clavulanat kali ở 2 bước sóng 199 nm và 228 nm Bước Amox (4,029 - 15,107 mg/l) Potassium Clavulanate (1,2 - 4,5 mg/l) sóng Hệ số tương Hệ số tương (nm) Phương trình hồi quy Phương trình hồi quy quan R quan R y = 0,104121x + y = 0,0486186x + 199 0,9999 0,9999 0,0117763 2,93535.10-4 y = 0,0278482x + y = 0,0184288x – 228 0,9999 0,9999 7,1664.10-4 0,00217162 3.5. Giới hạn định lượng độ 10%, 20%, 30% để khảo sát giới hạn Chất chuẩn amoxicillin và clavulanat định lượng. Kết quả được trình bày ở kali được pha loãng với các mức nồng Bảng 4. Bảng 4. Kết quả khảo sát giới hạn định lượng 199 nm 228 nm Potassium Potassium Amox Amox Clavulanate Clavulanate 10% đo được (a) 0,105 0,015 0,027 0,005 10% tính theo phương trình 0,116 0,014 0,028 0,003 tuyến tính (b) Lệch(1- a/b)% 9,64% 2,74% 5,93% 47,06% 20% đo được (c) 0,217 0,029 0,057 0,009 20% tính theo phương trình 0,220 0,029 0,056 0,008 tuyến tính (d) Lệch(1- c/d)% 1,36% 0,34% 0,53% 1,12% Từ kết quả này cho thấy, ở mức nồng còn tuân theo phương trình tuyến tính độ 10%, độ hấp thu đo được của mỗi của mỗi chất (chênh lệch không quá chất tại từng bước sóng không thỏa 2%). Vậy, tại 20% nồng độ khảo sát: phương tình tuyến tính đã dựng (chênh 2,014 mg/L đối với amoxicillin và 0,60 lệch lớn hơn 2%) với mức nồng độ 20% mg/l đối với clavulanat kali là giới hạn của mỗi chất, cho độ hấp thu đo được định lượng của phương pháp. 198
  9. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 3.6. Giới hạn phát hiện 3.7. Định lượng mẫu thử Đối với amoxicillin LOD = LOQ/3,3 Mẫu thử được chuẩn bị như mục 2.3. = 2,014/3,3 = 0,61 mg/l, Đối với clavulanat kali: LOD = LOQ/3,3 = 0,6/3,3 = 0,18 mg/L. Bảng 5. Kết quả đo độ hấp thu của mẫu thử Bước sóng 199 nm 228 nm Độ hấp thu Mẫu thử 1,154 0,319 Tiến hành đo độ hấp thu của mẫu thử pha loãng mẫu thử l để tìm được nồng tại 2 bước sóng 199 nm và 228 nm. độ từng hoạt chất có trong hỗn hợp. Từ hệ phương trình (*) của mục 4.1.2, Ngoài ra, việc sử dụng nước cất làm ta có hệ phương trình sau: dung môi là một ưu điểm nổi bật của phương pháp này. 1,154 = 38346,6839x + 11548,6y Trong phương pháp thí nghiệm, yếu 0,319 = 10121,7832x + 4192,3y tố quan trọng để quyết định có định x = 2,6304.10-5 mol/l lượng đồng thời 2 chất được hay không y = 1,2584.10-5 mol/l là dung môi hòa tan mẫu và lựa chọn các bước sóng thích hợp. Vì amoxicillin và Vậy hàm lượng của: acid clavulanic rất dễ bị ảnh hưởng bởi - Amoxicillin là 0,4772 g ứng với nhiệt độ và ánh sáng nên việc lựa chọn 95,44% so với hàm lượng nhãn dung môi thích hợp để không phá hỏng hoạt chất hòa tan rất quan trọng.Thực tế, - Acid clavulanic là 0,1244 g ứng với amoxicillin khó tan trong nước nhưng 99,52% so với hàm lượng nhãn. vẫn tan được (1g/370 ml), clavulanat Vậy kết quả định lượng mẫu thử (viên kali tan tốt trong nước nên đây là một nén Augmentin) đạt tiêu chuẩn Dược điều kiện thuận lợi cho việc hòa tan điển Việt Nam V (Bộ Y tế, 2018). mẫu. Tuy nhiên, cần phải có môi trường 4. THẢO LUẬN tiến hành định lượng ổn định, mọi thao tác khi tiến hành định lượng cần cẩn Kết quả thực nghiệm cho thấy thận để giảm đến mức thấp nhất ảnh phương pháp đo quang hỗn hợp tại nhiều hưởng của các yếu tố nhiệt độ và ánh bước sóng có thể định lượng đồng thời sáng. amoxicillin và acid clavulanic trong cùng một hỗn hợp mà không cần chiết Qua khảo sát, bước sóng được lựa tách các thành phần riêng rẽ. Cần thiết chọn để định lượng theo phương pháp 199
  10. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 đo quang hỗn hợp là 199 nm đối với được hàm lượng của amoxicillin và acid clavulanat kali và 228 nm đối với clavulanic trong chế phẩm đó. amoxicillin. Với sự phát triển của công nghiệp - Đối với clavulanat kali, có 2 cực đại sản xuất và bào chế thuốc hiện nay cho hấp thu có thể chọn được là 199 nm và phép kết hợp nhiều thành phần hoạt chất 193 nm. Tuy nhiên, ta chọn 199 nm vì vào cùng một chế phẩm để đạt được 193 nm gần với bước sóng nhỏ nhất khi nhiều mục đích điều trị. Việc định lượng quét phổ (từ 190 nm đến 400 nm). chính xác các thành phần trong cùng - Đối với amoxicillin, có thể chọn các một chế phẩm là rất quan trọng bởi hàm bước sóng 272 nm, 258 nm, 219 nm để lượng cũng như tỷ lệ hàm lượng của các định lượng. Tuy nhiên, độ hấp thu của thành phần đó có vai trò quyết định đối amoxicillin tại 272 nm và 259 nm nhỏ, với hiệu quả sử dụng. Hiện nay, đa số các chế phẩm đều được định lượng bằng dẫn đến hệ số hấp thu mol  nhỏ, phép phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao đo quang không nhạy. Giữa 2 bước sóng (HPLC), vì có độ chọn lọc cao, cho kết 219 nm và 228 nm ta chọn 228 nm vì quả ổn định. Tuy nhiên, với phương bước sóng này sẽ cách xa bước sóng đã pháp này đòi hỏi thiết bị đắt tiền, chi phí chọn cho clavulanat kali hơn. Việc chọn dung môi khá tốn kém mà không phải cơ 2 bước sóng 199 nm và 228 nm cho sở nào cũng đủ điều kiện để tiến hành. phương pháp này cũng là điểm khác so Vì vậy, nếu hoạt chất có trong chế phẩm với tài liệu tham khảo (Trần Trúc Bình cần định lượng phù hợp với phương và Trần Thị My, 2015), có thể do sự pháp sử dụng máy quang phổ UV - Vis khác nhau về cách xử lý phổ và máy đo thì có thể thử nghiệm để tiến hành định quang được sử dụng. lượng một cách đơn giản, tiết kiệm được Với phương pháp định lượng đồng chi phí và vẫn cho kết quả hợp lý. thời này, tính ổn định của mẫu chuẩn đã 5. KẾT LUẬN được xác định khi tiến hành lặp lại khảo sát tính cộng phổ của mẫu chuẩn. Kết Quy trình định lượng đồng thời đã quả thẩm định phương pháp định lượng được xây dựng với công thức để tính cho thấy, phương pháp này có độ đúng được hàm lượng của từng hoạt chất. cao (tỷ lệ phần trăm tìm lại trong khoảng Dung môi để tiến hành định lượng đồng 98 - 102%), độ lặp lại cao. thời amoxicillin và acid clavulanic trong viên nén là nước; khoảng nồng độ phân Từ kết quả nghiên cứu cho thấy cần tích của amoxicillin là 4,029 - 15,107 định lượng một chế phẩm có dạng bào mg/l, clavulanat kali là 1,2 - 4,5 mg/l; chế tương tự (chứa hàm lượng với các bước sóng phân tích là 199 nm amoxicillin và acid clavulanic với tỷ lệ và 228 nm. Thẩm định quy trình đã xây 500/125), cần tính toán lượng cân thích dựng qua định lượng chế phẩm chứa 2 hợp và đo độ hấp thu tại 2 bước sóng thành phần amoxicillin và acid 199 nm và 228 nm, có thể xác định clavulanic, cho kết quả đạt tiêu chuẩn 200
  11. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 Dược điển Việt Nam V. Quy trình phân 4. Lê Quan Nghiệm và Huỳnh Văn tích theo ICH với các chỉ tiêu độ đặc Hóa, 2007. Bào chế và sinh dược học, hiệu; độ đúng có tỷ lệ thu hồi nằm trong tập 2. Nxb Giáo dục Việt Nam. 445 khoảng 97 - 103%; độ lặp lại với RSD < trang. 2%; giới hạn định lượng: 2,014 mg/l đối 5. Lê Minh Trí, 2009. Hóa Dược với amoxicillin và 0,60 mg/l đối với 1.Nxb Giáo dục Việt Nam. 517 trang. clavulanat kali; giới hạn phát hiện: 0,61 mg/l đối với amoxicillin và 0,18 mg/l 6. O.Haidar, 2015. Simple indirect đối với clavulanat kali. spectrophotometric determination of amoxicillin in pharmaceutical TÀI LIỆU THAM KHẢO preparations. Journal of Natural 1. Bộ Y tế, 2013. Sổ tay hướng dẫn Sciences Research, Vol. 5 - No. 16. 8 đăng ký thuốc, phụ lục 8. Nxb Y học 92 pages. trang. 7. Trần Đức Hậu, 2007. Hóa Dược, 2. Đặng Văn Hòa và Vĩnh Định, tập 2. Nxb Y học. 276 trang. 2011. Kiểm nghiệm thuốc. Nxb Giáo 8. Trần Trúc Bình và Trần Thị My, dục Việt Nam. 367 trang. 2015. Xác định đồng thời amoxicillin và 3. ICH Harmonised tripartite kali clavulanat trong dược phẩm bằng guideline, 2005. Validation of analytical phương pháp trắc quang - chemometrics. procedures: text and methodology.17 Tạp chí Hóa, Lý và Sinh học. 1: 120 - pages. 129. 201
  12. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 14 - 2022 SIMULTANEOUS DETERMINATION OF POTASSIUM CLAVULANATE AND AMOXICILLIN BY USING UV-VIS SPECTROPHOTOMETRY Nguyen Chi Toan* and Tao Viet Ha Tay Do University (*Email: nctoan@tdu.edu.vn) ABSTRACT Currently, the combination of amoxicillin and clavulanic acid is widely used to treat infections caused by bacteria that produced β - lactamases resistant to amoxicillin, so it is necessary to have a method to simultaneously quantify these two active ingredients. In the same composition, HPLC method is commonly used for giving highly accurate results, but it requires pure chemical solvents and expensive equipment. This study introduces a simple, easy-to-implement, cost-effective method using a UV-Vis spectrophotometer to quantify amoxicillin and clavulanic acid all at once. The analytical wavelengths of the method are 199 nm and 228 nm. The method is linear in the concentration range of 1,2 – 4,5 mg/l for clavulanate potassium and 4,03 – 15,2 mg/l for amoxicillin. This method has been validated with the following criteria: Specificity, with an accuracy of the recovery rate in the range of 97 - 103%, a repeatability with RSD < 2%, with the limit of quantification and limit of detection for amoxicillin are at 2,0144 mg/l and 0,61 mg/l; and for clavulanate potassium they are 0,6 mg/l and 0,18 mg/l,. By using this method, amoxicillin and clavulanic acid were simultaneously quantified in Augmentin tablets that meet the standards of Vietnamese Pharmacopoeia. Keywords: amoxicillin, clavulanic acid, simultaneous determination method, UV-Vis spectrophotometer 202
nguon tai.lieu . vn