Xem mẫu

  1. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾT HỢP Ở HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG PHẠM VĂN LÂM - TRẦN VĂN CÁT NGUYỄN HOÀNG SƠN Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế Tóm tắt: Huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai có nhiều tiềm năng để xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp bền vững. Trên cơ sở phân tích hiện trạng các mô hình nông lâm kết hợp, những ưu điểm và hạn chế của các mô hình; bài viết đã đề xuất được 5 mô hình nông lâm kết hợp nhằm đáp ứng nhu cầu cải thiện kinh tế và đời sống của dân cư tại địa phương; đồng thời định hướng sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái trên địa bàn huyện Định Quán theo hướng bền vững. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Định Quán là một huyện miền núi của tỉnh Đồng Nai, cách thành phố Biên Hòa 90 km, có tuyến đường quốc lộ 20 đi qua. Huyện có diện tích tự nhiên 971,23 km2, chiếm 16,45% diện tích toàn tỉnh. Địa hình chủ yếu là gò đồi lượn sóng, khí hậu cận xích đạo, thổ nhưỡng là đất xám và đất feralit. Đây còn là địa bàn cư trú của các dân tộc ít người (Châu Ro, Châu Mạ, Chăm, Thái, Hoa, Tày, ÊĐê, Sán Dìu, Khơmer). Phần lớn dân cư của huyện chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông - lâm nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động của ngành này vẫn còn nhiều bất cập, chưa có các mô hình nông - lâm kết hợp có năng suất cao, huyện có tỉ lệ nông hộ thuộc diện đói nghèo cao nhất cả tỉnh. Vì vậy, việc xây dựng mô hình nông - lâm kết hợp ở huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai nhằm góp phần vào việc xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường khu vực theo hướng phát triển bền vững là vấn đề mang tính cấp thiết. 2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI 2.1. Đặc điểm tự nhiên - Vị trí địa lý: Định Quán là huyện miền núi nằm ở phía Bắc tỉnh Đồng Nai, có diện tích tự nhiên 971,23 km2, với hệ tọa độ địa lý: + 11000’30’’ - 11025’00’’ vĩ độ Bắc. + 107007’30’’ - 107030’00’’ kinh độ Đông. Huyện có 14 đơn vị hành chính, gồm thị trấn Định Quán và 13 xã: Thanh Sơn, Phú Tân, Phú Vinh, Phú Lợi, Phú Hòa, Ngọc Định, Gia Canh, Phú Ngọc, La Ngà, Túc Trưng, Phú Túc, Phú Cường, Suối Nho. - Địa hình: Huyện Định Quán là vùng chuyển tiếp giữa cao nguyên và đồng bằng địa hình chủ yếu vùng gò đồi với độ dốc thoải; độ nghiêng trung bình 2,50/km theo hướng Đông Bắc - Tây Nam; độ cao trung bình 180m so với mặt nước biển. - Khí hậu: Khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhiệt độ ổn định quanh năm; chịu ảnh hưởng một thời gian ngắn đặc tính khí hậu vùng cao nguyên Bảo Lộc - Lâm Đồng, hầu như không có mùa đông; phân hóa thành 2 mùa rõ rệt: + Mùa khô: từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, có gió mùa Đông Bắc mang đặc tính chủ yếu của vành đai tín phong và khí hậu nhiệt đới hơi khô, nóng và hầu như không mưa. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Sau Đại học lần thứ nhất Trường Đại học Sư phạm Huế, tháng 10/2013: tr. 207-213
  2. 208 PHẠM VĂN LÂM và cs. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của những cánh rừng phía bắc nên nhiệt độ không khí phần nào được điều hoà và dịu đi so với tính chất thực của nó. + Mùa mưa: từ tháng 5 đến tháng 10; chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng Đông Nam Bộ, có gió mùa Tây Nam mang nhiều hơi ẩm từ biển Ấn Độ Dương; khí hậu cận xích đạo có đặc tính nóng ẩm và mưa nhiều. Ngoài ra, còn chịu ảnh hưởng của vùng khí hậu cao nguyên (Bảo Lộc - Lâm Đồng) nên lượng mưa vào mùa mưa thường lớn. - Thủy văn:Trên địa bàn có 02 tuyến thủy văn quan trọng: Sông Đồng Nai và Sông La Ngà. - Các nguồn tài nguyên: + Tài nguyên đất: Trên địa bàn huyện có 5 nhóm đất chính: Đất xám(Acrisols), đất đá bọt (Andosols), đất đỏ (Ferrasols), đất Gley (Gleysols), đất đen (Luvisols). + Tài nguyên nước: Nguồn nước mặt chủ yếu là lưu lượng nước của sông Đồng Nai và sông La Ngà. Nguồn nước ngầm phong phú nhưng phân bố không đều. + Tài nguyên khoáng sản: Vàng, đá quý, vật liệu xây dựng (đá ốp lát, đá xây dựng, đất sét, cát), nguyên liệu phụ gia xi măng, thạch anh, nước nóng và muối khoáng… + Tài nguyên rừng: Theo thống kê năm 2010, diện tích rừng và đất rừng của huyện là 34.183,69 ha; trong đó chủ yếu là đất rừng phòng hộ 18.626,63 ha, đất rừng sản xuất 15.555,69 ha, đất rừng đặc dụng 1,367 ha. 2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội - Theo thống kê năm 2010, tổng sản phẩm trên địa bàn huyện (theo giá thực tế) 1.067 tỷ đồng, tăng 6,81 % so với cùng kỳ, thu nhập bình quân đầu người đạt 15 triệu đồng/người/năm. Trong đó, ngành nông lâm - thủy sản tăng 6,79 % năm; công nghiệp và xây dựng tăng 15.4 %/năm; thương mại - dịch vụ tăng 9,6 %/năm. Nhìn chung, các ngành kinh tế có xu hướng tăng đều qua các năm từ năm 2006 cho đến nay; giai đoạn 2006 -2010, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân tính theo giá trị thực tế đạt 9,1 % [1]. - Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 15 triệu đồng/người/năm (NQ 10-11 triệu đồng/năm), tăng bình quân 19,1%/năm. - Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn năm 2010 đạt 413 tỷ đồng, chiếm 16,1% GDP (NQ 24-25% GDP). 3. THỰC TRẠNG CÁC MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾT HỢP Ở HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI Kết quả điều tra thực địa về hiện trạng các mô hình nông - lâm kết hợp làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá, đề xuất của đề tài cho thấy, các mô hình nông lâm kết hợp ở Định Quán khá đa dạng: 3.1. Mô hình nương rẫy truyền thống: Trong suốt quá trình phát triển của cộng đồng dân cư trên địa bàn nghiên cứu, tập quán canh tác làm nương rẫy vẫn được người dân ở đây sử dụng. Mô hình nương rẫy truyền thống chỉ còn hiện diện ở những vùng mà phần lớn người dân sống gần rừng, nơi xa xôi hẻo lánh, giao thông liên lạc còn khó khăn. * Ưu điểm của mô hình: - Hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học nên không gây ảnh hưởng đến môi trường đất, nước, không khí...
  3. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾT HỢP Ở HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI... 209 - Mô hình này đem lại lợi ích trước mắt cho người dân là giải quyết nhu cầu lương thực, thực phẩm cho nông hộ. * Hạn chế của mô hình: - Kỹ thuật canh tác lạc hậu chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, sản phẩm làm ra năng suất rất thấp, có hộ phải vay mượn lương thực trước khi đến mùa rẫy sau. - Sản xuất phụ thuộc nhiều vào tự nhiên. - Không giải quyết được việc làm cho những hộ có quy mô hộ lớn. - Phá hủy diện tích rừng rất lớn, không có biện pháp bảo vệ đất nên đất bị thoái hóa và xói mòn rất nhanh. - Không có cơ hội thoát nghèo, phụ thuộc lớn vào tự nhiên. 3.2. Mô hình rừng - vườn: Lịch sử hình thành mô hình bắt nguồn do quá trình khai thác rừng một cách bừa bãi cùng với việc đốt nương làm rẫy đã làm mất một phần lớn diện tích rừng tự nhiên của lãnh thổ. * Ưu điểm của mô hình: - Hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân hóa học nên bảo vệ được môi trường. - Các cây thân gỗ có tác dụng giữ nước và chống xói mòn rất cao, bảo vệ được các cây hoa màu bên dưới. - Ít tốn công chăm sóc. - Tạo thu nhập lớn cho người dân. * Hạn chế của mô hình: - Đất có độ dốc cao, dễ bị xói mòn đất trong những năm đầu trồng rừng. - Khu vực trồng rừng có diện tích tương đối lớn, khó bảo vệ cây con khi mới trồng. - Người dân không có khả năng tự sản xuất cây giống. Do vậy, họ không thể đưa ra một kế hoạch trồng rừng hợp lý. - Khả năng giải quyết nhu cầu trước mắt cho người dân thấp, chu kỳ kinh doanh dài, chi phí ban đầu tương đối lớn nhưng thời gian thu hồi vốn chậm. - Tập trung chủ yếu vào rừng thuần loài nên số loài cây trong mô hình ít. - Trong mô hình chưa có vật nuôi. - Sản phẩm từ vườn chưa đáng kể. 3.3. Mô hình rừng - vườn - chuồng: Mô hình được hình thành trên cơ sở tận dụng diện tích đồng cỏ dưới tán rừng và sản phẩm làm ra từ vườn xung quanh nhà… * Ưu điểm của mô hình: - Giúp tận dụng diện tích đồng cỏ dưới tán rừng và sản phẩm từ vườn. - Đa dạng hóa sản phẩm, bao gồm cả sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi. - Mô hình ổn định, cây trồng và vật nuôi hỗ trợ nhau tạo cơ sở canh tác lâu bền. - Thu nhập ngày càng tăng, thu hút được người dân.
  4. 210 PHẠM VĂN LÂM và cs. * Hạn chế của mô hình: - Hoạt động chăn nuôi không được kết hợp ngay từ đầu khi mới trồng rừng. - Công tác bảo vệ khó khăn do chăn thả vật nuôi gây thoái hóa đất và gây hư hại các cây trồng. - Kỹ thuật chăm sóc vật nuôi còn hạn chế. - Thiếu vốn cho đầu tư sản xuất. 3.4. Mô hình vườn - ao - chuồng: Mô hình được hình thành tương đối lâu, ban đầu phổ biến ở các hộ người Kinh sau mở rộng dần ra các hộ người đồng bào dân tộc thiểu số ở khu vực thung lũng của địa bàn. * Ưu điểm của mô hình: - Địa hình bằng phẳng, đất tốt, ẩm thích hợp cho nhiều loại cây trồng. - Do ở vùng thung lũng nên mô hình này có khả năng tưới nước vào mùa khô đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. - Sản phẩm của mô hình rất đa dạng và sự hỗ trợ giữa các thành phần rất lớn. - Hiệu quả cao cả về mặt kinh tế và môi trường. - Giảm chi phí đầu vào. - Tận dụng quỹ đất hạn hẹp phát triển được nhiều loại hình sử dụng. * Hạn chế của mô hình: - Người dân chưa được tập huấn về kỹ thuật trồng và chăm sóc các loại cây ăn quả. Phần lớn là sử dụng kiến thức bản địa vào trong sản xuất. - Thành phần loài nhiều nên khó quy hoạch do phải xem xét mối quan hệ sinh thái phức tạp giữa chúng. Do đó, đa số diện tích mô hình chưa được quy hoạch cụ thể. - Dễ lây lan dịch bệnh trong mô hình. - Cạnh tranh sinh thái giữa các loài lớn. - Cần đầu tư nhiều vốn và kỹ thuật nên hạn chế với người dân nghèo. 3.5. Mô hình vườn cây công nghiệp - cây ăn quả: Mô hình này được hình thành phổ biến ở Tây Nguyên. Hiện nay, mô hình này được áp dụng rộng rãi trong cả nước; đã có nhiều hộ nông dân trên địa bàn huyện Định Quán đã áp dụng mô hình này vào sản xuất nông nghiệp. * Ưu điểm của mô hình: - Chuối và cà phê, điều là những cây trồng có giá trị kinh tế cao, mang lại thu nhập lớn cho người dân. - Mô hình đơn giản, dễ chăm sóc và quản lý. - Tạo được việc làm cho nhiều lao động tại chỗ. - Tận dụng được quỹ đất giữa các hàng cà phê, điều để trồng chuối. * Hạn chế của mô hình: - Mô hình xây dựng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm bản thân, chưa có đánh giá kỹ thuật cụ thể nào.
  5. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾT HỢP Ở HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI... 211 - Mức đầu tư tương đối cao, kỹ thuật chăm sóc tương đối khó nên những hộ nghèo không có khả năng đầu tư vào mô hình này. Nếu có thì mức độ đầu tư sẽ thấp dẫn đến năng suất kém, hiệu quả kinh tế không cao. - Chu trình sinh trưởng của chuối ngắn hơn cà phê, điều nên phải trồng lại chuối sau một vài năm khai thác, cây con khi được trồng lại rất dễ bị che bóng bởi cà phê, điều. Qua phân tích các mô hình cho thấy, bên cạnh những thế mạnh tạm thời mang tính chất ngắn hạn thì về cơ bản các mô hình nông - lâm kết hợp ở địa bàn nghiên cứu còn nhiều điểm yếu và thiếu bền vững. Các mô hình phần lớn tập trung vào khai thác lợi ích kinh tế trước mắt như giải quyết nhu cầu lương thực, thực phẩm cho các hộ nghèo, đa dạng hóa sản phẩm, tạo thu nhập lớn và cung cấp các sản phẩm phục vụ nhu cầu hàng ngày của người dân. Tuy nhiên, các mô hình lại thiếu tính bền vững ở chỗ kỹ thuật canh tác còn lạc hậu chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, người dân chưa nắm bắt được kỹ thuật xây dựng và phát triển các mô hình... Do đó, sản phẩm làm ra từ các mô hình có năng suất rất thấp, chất lượng sản phẩm không cao nên thường xuyên bị thương lái ép giá làm cho hiệu quả kinh tế không cao và không giải quyết được việc làm trong điều kiện áp lực dân số tăng, trình độ dân trí còn thấp và quỹ đất bình quân trên đầu người giảm. Bên cạnh đó, trong điều kiện địa hình chủ yếu là đồi núi với độ dốc rất lớn nhưng chưa có quy hoạch cụ thể và tự phát nên các mô hình chưa phát huy được hiệu quả bảo vệ môi trường đất, nước và tài nguyên rừng trên địa bàn huyện Định Quán. 4. ĐỀ XUẤT CÁC MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾT HỢP HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Đề xuất các mô hình nông lâm kết hợp nhằm sử dụng hiệu quả tiềm năng sinh thái tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai theo hướng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật kết hợp với những kinh nghiệm sản xuất truyền thống, tôn trọng luật tục của đồng bào các dân tộc ở địa bàn là mục tiêu bài viết hướng tới. Cơ sở khoa học của việc đề xuất các mô hình nông lâm kết hợp theo hướng bền vững ở huyện Định Quán: - Căn cứ vào mức độ thích hợp của các tiểu vùng sinh thái đối với sự phát triển của các loại hình sử dụng. - Căn cứ vào hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của các mô hình nông lâm kết hợp ở khu vực nghiên cứu. - Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất. - Căn cứ vào định hướng phát triển nông lâm nghiệp của địa phương. Trên cơ sở đó, đề tài tiến hành đề xuất 5 mô hình nông lâm kết hợp ở huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai: 4.1. Mô hình vườn rừng Xây dựng mô hình này ở vùng núi thấp hoặc vùng đồi với loại đất đá bọt nghèo dinh dưỡng, không thuận lợi trồng cây công nghiệp và cây ăn quả, ở các khu vực có lượng mưa lớn, đất dốc và đã bị thoái hóa ít có khả năng phát triển nông nghiệp. Mô hình này được đề xuất ở vùng đồi thấp dọc hai bên đường quốc lộ 20, đoạn qua địa bàn các xã: Gia Canh, La Ngà, Phú Ngọc, Ngọc Định.
  6. 212 PHẠM VĂN LÂM và cs. 4.2. Mô hình vườn đồi (vườn nhà) với cây công nghiệp Mô hình này được đề xuất ở các vùng thung lũng và vùng đồi thấp có độ dốc tương đối lớn. Mô hình nên phân bố gần khu vực dân cư để tiện lợi cho việc tưới nước vào mùa khô. Mô hình này phân bố qua địa bàn các xã: Phú Hòa, Phú Lợi, Phú Tân, Phú Ngọc, Thanh Sơn. Trên địa bàn các xã này phân bố các loại cây công nghiệp ngắn ngày như thuốc lá, mía. Cây công nghiệp dài ngày như cây điều, tiêu. 4.3. Mô hình vườn nhà với cây ăn quả Vườn quả thường được phát triển ở khu vực có địa hình tương đối bằng phẳng với loại đất feralít đỏ vàng, đất xám. Mô hình này nên được bố trí ở vườn nhà các hộ dân thuộc các xã: Thanh Sơn, Phú Túc, Túc Trưng, Suối Nho, Phú Cường và thị trấn Định Quán. Với các loại đất trên, có thể trồng các loại cây ăn quả như chôm chôm, sầu riêng, nhãn, xoài với diện tích lớn. Đồng thời, với dự án cung cấp nước tưới vào mùa khô trên địa bàn huyện là điều kiện thuận lợi cho mô hình vườn nhà với cây ăn quả đạt hiệu quả kinh tế cao. 4.4. Mô hình VAC Mô hình VAC được đề xuất phát triển ở vùng đất nằm gần lưu vực sông Đồng Nai và lòng hồ Trị An, trên địa bàn các xã: La Ngà, Phú Ngọc, Thanh Sơn, Suối Nho, Phú Cường. Đất trên địa bàn các xã này chủ yếu là đất feralit và đất xám giàu chất vô cơ thích hợp trồng cây ăn quả: xoài, nhãn, chôm chôm, sầu riêng, bơ và các cây công nghiệp dài ngày như cà phê, điều, cao su, tiêu với diện tích lớn. Tận dụng nguồn nước tưới từ sông Đồng Nai. Kết hợp nuôi lợn theo hình thức trang trại để lấy phân bón cho vườn cây công nghiệp và cây ăn quả. Khu vực thấp trũng giáp lưu vực sông Đồng Nai và lòng hồ Trị An đào ao nuôi cá nhằm mục đích thoát nước cho vườn cây công nghiệp và cây ăn quả vào mùa mưa, đồng thời tăng hiệu quả kinh tế. 4.5. Mô hình vườn - ao - chuồng - ruộng Mô hình này được đề xuất xây dựng ở những khu vực đất thấp trũng, đất đen với diện tích đứng thứ hai trong tổng diện tích trong huyện. Phân bố chủ yếu trên địa bàn các xã Gia Canh, Phú Vinh, Phú Hòa, Phú Lợi, Phú Vinh, Suối Nho, Thanh Sơn. Trên những vùng đất bằng phẳng không ngập nước vào mùa mưa có thể trồng những vườn cây công nghiệp như điều, cà phê, tiêu hoặc vườn cây ăn quả như nhãn, xoài, ổi, bơ, chôm chôm. Những vùng chuyển tiếp giữa vùng đất bằng phẳng và vùng thấp trũng đào ao nuôi cá. Vùng thấp trũng là những ruộng lúa. Trong những vườn cây công nghiệp hoặc cây ăn quả là những trang trại chăn nuôi (lợn, bò, dê). Tận dụng dưới tán cây công nghiệp, cây ăn quả trồng cỏ làm thức ăn cho bò hay dê. Phân bò, phân dê làm phân bón cho cây công nghiệp, cây ăn quả và làm thức ăn cho cá. Hiện nay, mô hình vườn - ao - chuồng - ruộng rất phổ biến trên địa bàn của huyện vì tận dụng được tài nguyên đất trong quá trình phát triển nông nghiệp và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho các nông hộ. 5. KẾT LUẬN Huyện Định quán, tỉnh Đồng Nai có nhiều tiềm năng và triển vọng cho việc xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp bền vững. Tiềm năng này bao gồm sự phân hoá đa dạng về các yếu tố sinh thái tự nhiên (địa chất, địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng, thủy văn và sinh vật) cũng như sự phong phú về dân tộc, văn hóa, phong tục tập quán, kỹ thuật bản địa của người dân về nông lâm kết hợp. Tuy nhiên, ngành kinh tế nông lâm nghiệp trên địa bàn huyện trong những năm gần đây đạt hiệu quả kinh tế chưa cao. Quá trình phát triển nông lâm ngư nghiệp đã có tác động mạnh đến môi trường và tài nguyên của huyện Định Quán theo chiều hướng tiêu cực. Vì vậy, việc đề xuất 5 mô hình nông lâm kết hợp sẽ có ý nghĩa trong việc khai thác tốt các tiềm
  7. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾT HỢP Ở HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI... 213 năng lãnh thổ nhằm góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ nguồn tài nguyên và môi trường, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho huyện Định Quán theo hướng bền vững, TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Cục thống kê Đồng Nai, Chi cục thống kê huyện Định Quán (2012). Niên giám thống kê huyện Định Quán năm 2012. Đồng Nai. [2] Nguyễn Viết Khoa (2006). Sản xuất nông lâm kết hợp ở Việt Nam, Chương trình hỗ trợ ngành nông nghiệp và các đối tác - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Việt Nam. [3] Dương Viết Tình, Nguyễn Đức Vũ, Nguyễn Hoàng Sơn (2013). Nông Lâm kết hợp ở miền trung, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. Title: CONSTRUCTING A MODEL OF SUSTAINABLE AGROFORESTRY IN DINH QUAN DISTRICT, DONG NAI PROVINCE Abstract: Dinh Quan, Dong Nai, has a lot of potential for developing sustainable agroforestry models. Based on the analyses of the existing models of combining agriculture and afforestation and looking into their advantages and disadvantages alike, the author of this journal article proposes five models of agroforestry in meeting the needs for promoting the economy and the livelihood of the local residents. Besides, the article also puts forward an orientation toward the sensible use of natural resources and the protection and sustainability of the local ecosystem. PHẠM VĂN LÂM Học viên Cao học, chuyên ngành Địa lý tự nhiên, khóa 21 (2012-2014), Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế TRẦN VĂN CÁT Học viên Cao học, chuyên ngành Địa lý tự nhiên, khóa 20 (2011-2013), Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế TS. NGUYỄN HOÀNG SƠN GV Khoa Địa lý, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế View publication stats
nguon tai.lieu . vn