- Trang Chủ
- Môi trường
- Xây dựng bộ chỉ số tăng trưởng xanh thuộc lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh
Xem mẫu
- Nghiên cứu
XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ TĂNG TRƯỞNG XANH
THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CẤP TỈNH
Phạm Thị Hồng Phương
Trường Đại học Tài nguyên Môi trường Hà Nội
Tóm tắt
Tăng trưởng xanh là một cách để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế và
phát triển trong khi bảo tồn môi trường, ngăn chặn sự mất mát về đa dạng sinh học
và giảm thiểu việc sử dụng không bền vững tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, vấn
đề đặt ra là làm thế nào để lượng hoá mức độ “xanh” của sự tăng trưởng hay đo
lường và đánh giá cụ thể sự hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường.
Bài viết này, vì thế, là một sự nỗ lực để tổng hợp thực tiễn trên thế giới về phương
pháp luận tính toán chỉ số tăng trưởng xanh, đặc biệt là các quốc gia thuộc Tổ chức
Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD). Dựa trên kinh nghiệm của các nước trên
thế giới và căn cứ vào chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam, một bộ chỉ số đo
lường tăng trưởng xanh thuộc lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh
được đề xuất phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam.
Từ khoá: Tăng trưởng xanh, chỉ số đo lường tăng trưởng xanh.
Abstract
Building green growth indicators of natural resources and environment
management at provincial level
Green growth is a way to achieve economic growth and development
while protecting environment, preventing the loss of biodiversity and reducing
unsustainable natural resource exploitation. However, the quantification of the
“green level” of growth or the measurement of the balance between economic growth
and environmental protection has not been clearly defined yet. This paper, therefore,
analyses different methodologies to calculate the green growth indices which have
been applied in the world, especially those of the Organization for Economic Co-
operation and Development (OECD). From the experiences of other countries in the
world and the Vietnam Green Growth Strategy, green growth indicators in the field
of environment and natural resource management at provincial level are proposed.
Keywords: Green growth, measurable indicators.
1. Giới thiệu phó với biến đổi khí hậu, góp phần xoá
Tăng trưởng xanh (Green growth) đói giảm nghèo và tạo động lực thúc đẩy
là sự tăng trưởng dựa trên sự điều chỉnh tăng trưởng một cách bền vững [1].
mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh Tuy nhiên, đo lường sự tiến bộ về
tế nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh
tăng trưởng xanh trong sự thay đổi phức
tranh của nền kinh tế thông qua việc
tạp và đa chiều là một thách thức lớn.
nghiên cứu áp dụng công nghệ tiên tiến,
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng hiện Hiện nay, chưa có sự thống nhất về một
đại để sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên Khung phân tích hoặc một bộ Chỉ số
nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, ứng đánh giá tăng trưởng xanh cấp tỉnh. Hơn
24
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 16 - năm 2017
- Nghiên cứu
nữa, dữ liệu về tài nguyên thiên nhiên và thương, Sở Nông nghiệp và phát triển
tác động đến môi trường cũng còn hạn nông thôn, Sở Xây dựng).
chế. Điều kiện, năng lực và mức độ phát 2.2. Phương pháp lựa chọn bộ chỉ
triển khác nhau của các quốc gia cũng là số tăng trưởng xanh về lĩnh vực quản
một thách thức [3]. Trong hai năm 2011 lý tài nguyên và môi trường
- 2012, những công trình nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận lựa chọn
về tăng trưởng xanh của các nhà khoa
bộ chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng xanh
học thuộc OECD và các nước châu Á
về lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi
phát triển chỉ xây dựng khung phân tích,
trường cấp tỉnh dựa trên quy trình các
đánh giá tăng trưởng xanh ở cấp độ quốc
bước như sau:
gia, không đề cập đến nghiên cứu tăng
trưởng xanh ở cấp độ một tỉnh. Do đó, - Bước 1. Căn cứ vào các chỉ số
việc nghiên cứu để xây dựng bộ chỉ số tăng trưởng xanh đã được xây dựng
đánh giá tăng trưởng xanh trên địa bàn bởi OECD gồm 4 nhóm chỉ số về:
một tỉnh bất kỳ là sự cần thiết trong bối Năng suất tài nguyên và môi trường;
cảnh khác nhau giữa các quốc gia, vùng tài nguyên thiên nhiên; chất lượng môi
miền. Bài viết này là một nỗ lực để xem trường sống; cơ hội kinh tế và phản hồi
xét những kinh nghiệm trên thế giới về chính sách.
phương pháp luận tính toán chỉ số tăng - Bước 2. Căn cứ vào các chỉ số về
trưởng xanh, chiến lược và kế hoạch phát triển bền vững và tăng trưởng xanh
hành động tăng trưởng xanh quốc gia, cấp quốc gia được đề xuất trong Quyết
từ đó đề xuất bộ chỉ số đánh giá tăng định 1393/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9
trưởng xanh thuộc lĩnh vực quản lý tài năm 2012 về phê duyệt chiến lược quốc
nguyên và môi trường phù hợp với điều gia về tăng trưởng xanh [4]; Quyết định
kiện thực tế của tỉnh. số 403/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm
2014 về phê duyệt kế hoạch hành động
2. Phương pháp nghiên cứu
quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn
2.1. Phương pháp thu thập số liệu 2014 - 2020 và các chỉ tiêu, chỉ số khác
- Thu thập số liệu thứ cấp từ các về lĩnh vực môi trường, quản lý tài
tài liệu nghiên cứu xây dựng, áp dụng nguyên thiên nhiên, phát triển bền vững
chỉ số đánh giá tăng trưởng xanh từ các khác [5].
nước và các tổ chức quốc tế. - Bước 3. Xây dựng chỉ số đánh giá
- Thu thập các số liệu thứ cấp từ địa tăng trưởng xanh cấp tỉnh mang tính khả
phương như báo cáo, các số liệu niên thi dựa trên các chỉ tiêu khởi đầu (của
giám thống kê tỉnh, báo cáo phát triển OECD và của Quốc gia) và cơ sở dữ
kinh tế xã hội của tỉnh hàng năm, báo liệu hiện có của địa phương.
cáo hiện trạng môi trường địa phương, - Bước 4. Tham khảo ý kiến chuyên
kế hoạch hành động tăng trưởng xanh gia để loại trừ những chỉ tiêu không đại
của địa phương. diện và bổ sung những chỉ tiêu mới theo
- Thu thập các số liệu thứ cấp từ nguyên tắc cân đối.
các báo cáo, số liệu thống kê của UBND 2.3. Phương pháp chuyên gia
tỉnh, các Sở liên ngành (Sở Tài nguyên - Dùng phiếu phỏng vấn ý kiến
và Môi trường, Sở Kế hoạch và đầu tư, chuyên gia để xây dựng danh sách các
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng xanh về lĩnh
25
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 16 - năm 2017
- Nghiên cứu
vực quản lý tài nguyên và môi trường kinh tế, vốn tự nhiên, vốn xã hội, vốn con
cấp tỉnh. Ngoài ra, trên cơ sở đó, tiến người và vốn sản xuất. Sau đó, Tổ chức
hành hội thảo để thăm dò ý kiến và đi OECD đã thông qua chiến lược tăng
đến thống nhất số lượng các chỉ tiêu đánh trưởng xanh vào năm 2009 và đề xuất 4
giá tăng trưởng xanh về lĩnh vực quản lý nội dung đánh giá giám sát tăng trưởng
tài nguyên và môi trường cấp tỉnh. xanh, bao gồm: Hiệu suất tài nguyên và
- Tham khảo ý kiến chuyên gia để môi trường; nền tảng tài sản thiên nhiên;
loại trừ các chỉ tiêu không phù hợp, bổ chất lượng cuộc sống về môi trường; và
sung các chỉ tiêu tương thích với việc đánh cơ hội kinh tế và phản hồi chính sách,
giá thông qua trao đổi, gặp gỡ, hội thảo. đồng thời cũng đề xuất bộ chỉ số tương
3. Kết quả và thảo luận ứng với các nội dung trên [9]. Sau đó,
một loạt các nước đã áp dụng nguyên
3.1. Thực tiễn đánh giá tăng
trưởng xanh trên thế giới tắc này của Tổ chức OECD để đánh giá
giám sát sự tiến bộ của tăng trưởng của
Căn cứ vào cách tiếp cận phương nước mình và đề xuất bộ chỉ số đánh giá
pháp xây dựng các chỉ số đánh giá phát
cho quốc gia mình (Văn phòng thống kê
triển bền vững, được sự hướng dẫn của
liên bang Đức FSOG, 2012; Cơ quan
Ủy ban Liên Hợp Quốc về Phát triển Bền
vững (United Nations, 2001, 2007), các thống kê Cộng hòa Séc CzSO, 2011;
chỉ số đánh giá giám sát tăng trưởng xanh Cơ quan thống kê Hà Lan SN, 2011; Cơ
được các nước trong Tổ chức OECD đề quan thống kê Hàn Quốc SK, 2012) [7,
xuất theo 4 nội dung được trình như bảng 8, 9, 10]. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều
1. Tổ chức Liên Hợp Quốc đã có nỗ lực kiện từng nước mà bộ chỉ số đánh giá
để đánh giá phát triển bền vững thông giám sát tăng trưởng xanh cũng không
qua đề xuất bộ chỉ số đo đạc những vốn giống nhau.
1: Chỉ số giám sát hiệu suất môi trường và tài nguyên;
2: Chỉ số giám sát nền tảng tài sản thiên nhiên;
3: Chỉ số giám sát chất lượng cuộc sống về môi trường;
4: Chỉ số giám sát cơ hội kinh tế và phân phối chính sách;
Bối cảnh kinh tế xã hội và đặc điểm tăng trưởng.
Hình 1: Khuôn khổ đo đạc tăng trưởng xanh theo các nội dung và các chỉ số đánh giá [11]
26
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 16 - năm 2017
- Nghiên cứu
Như vậy, hiện nay trên thế giới xanh tại địa phương; Giảm cường độ
các nghiên cứu về tăng trưởng xanh phát thải khí nhà kính và thúc đẩy sử
đặc biệt là các chỉ số giám sát, đánh giá dụng năng lượng sạch, năng lượng tái
tăng trưởng xanh đã được quan tâm và tạo; Thực hiện xanh hóa sản xuất và
thực hiện. Cách tiếp cận chủ yếu dựa thực hiện xanh hóa lối sống và tiêu dùng
theo phương pháp xác định của tổ chức bền vững.
hợp tác và phát triển kinh tế (OECD). Như vậy, chiến lược quốc gia về
Các nghiên cứu này thực hiện dựa trên Tăng trưởng xanh đã nhấn mạnh nội
4 nhóm chỉ số về hiệu suất tài nguyên hàm của tăng trưởng xanh, bao gồm
và môi trường; nền tảng tài sản thiên sản xuất xanh, tiêu dùng xanh và kinh
nhiên; chất lượng cuộc sống về môi tế cacbon thấp và đây cũng chính là
trường; và cơ hội kinh tế và phản hồi nội dung quan trọng của Định hướng
chính sách được thực hiện cấp độ quốc chiến lược Phát triển bền vững ở Việt
gia. Bốn nhóm chỉ số về tăng trưởng Nam (năm 2004), được thể hiện trong
xanh của OECD như trên bao gồm 25 19 lĩnh vực ưu tiên của chính sách phát
chỉ tiêu nhỏ hơn nhằm đo lường tiến bộ triển về kinh tế, xã hội và tài nguyên
đến tăng trưởng xanh. Các chỉ tiêu này thiên nhiên và môi trường. Song song
có tính mở, không phải là cứng nhắc và với xây dựng chiến lược Tăng trưởng
mỗi quốc gia có thể vận dụng cho phù xanh, một số chiến lược có tác dụng
hợp với hoàn cảnh cụ thể. bổ trợ như chiến lược Biến đổi khí hậu
3.2. Thực tiễn đánh giá tăng (2012), Chiến lược Giảm nhẹ và phòng
trưởng xanh ở Việt Nam chống thiên tai (2011), chiến lược Phát
triển bền vững giai đoạn 2011-2012
Năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã cũng đều có những nội dung tương
ban hành Quyết định 1393/QĐ-TTg ngày đồng với chiến lược tăng trưởng xanh.
23/9/2012 phê duyệt chiến lược quốc gia Đặc biệt là gần đây, năm 2013, Trung
về tăng trưởng xanh thời kỳ 2012 - 2020 ương Đảng đã đặt vai trò hết sức quan
và tầm nhìn đến năm 2050. Chiến lược trọng của ứng phó với biến đổi khí hậu,
quốc gia về tăng trưởng xanh đã chỉ rõ sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
“Tăng trưởng xanh là sự nghiệp của toàn và bảo vệ môi trường trong khuôn khổ
Đảng, toàn dân, các cấp chính quyền, các chung về phát triển bền vững, được thể
Bộ, ngành, địa phương, các doanh nghiệp hiện trong Nghị quyết “Chủ động ứng
và tổ chức xã hội, phải có con người và phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
vì con người, góp phần tạo việc làm, xóa quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật trường” (Số 24-NQ/TW năm 2013).
chất và tinh thần người dân”. Những văn kiện này càng khẳng định
Năm 2014, kế hoạch hành động vai trò và mối quan hệ khăng khít giữa
quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn khía cạnh môi trường, tài nguyên thiên
2014 - 2020 (Quyết định 403/QĐ-TTg nhiên và tăng trưởng xanh.
ngày 20/3/2014) đã xác định nội dung Cho đến thời điểm hiện tại, những
chủ yếu của các hoạt động bao gồm 4 chỉ số/chỉ tiêu liên quan tới kinh tế, xã
chủ đề chính, 12 nhóm hoạt động và hội, môi trường, phát triền bền vững và
66 nhiệm vụ. Các chủ đề bao gồm: xây tăng trưởng xanh đã được phê duyệt và
dựng thể chế và Kế hoạch tăng trưởng ban hành từ trước cho đến nay bao gồm:
27
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 16 - năm 2017
- Nghiên cứu
(1) Các Chỉ tiêu giám sát và đánh giá (4) Hệ thống Chỉ tiêu thống kê
phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn ngành tài nguyên và môi trường, gồm
2011-2020, bao gồm 30 chỉ tiêu (2012). 231 chỉ tiêu (2007).
(2) Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc (5) Các hệ thống chỉ tiêu/chỉ thị khác.
gia (NSIS), với 24 nhóm và 274 chỉ tiêu Các chỉ số/ chỉ tiêu là cơ sở quan
bao trùm các lĩnh vực kinh tế, xã hội và trọng để xem xét khi lựa chọn chỉ số/
môi trường (2005). chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng xanh ở
(3) Bộ Chỉ tiêu giám sát ngành lâm Việt Nam.
nghiệp (FORMIS) và điều tra rừng (2006).
Bảng 1. So sánh nội dung đánh giá tăng trưởng xanh của Tổ chức OECD với nội dung
thực hiện tăng trưởng xanh của Việt Nam
Nội dung đánh giá của Nội dung thực hiện tăng trưởng xanh
STT
Tổ chức OECD của Việt Nam
Giảm cường độ phát thải khí nhà kính và thúc đẩy
1 Năng suất tài nguyên và môi trường
sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo
Xanh hoá sản xuất, đặc biệt chú trọng tới sử dụng
2 Tài nguyên thiên nhiên
tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên
3 Chất lượng môi trường sống Xanh hoá lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững
4 Cơ hội kinh tế và phản hồi chính sách Không được đề cập một cách rõ nét
Trong 4 nội dung của Tổ chức trưởng xanh của OECD và nội dung
OECD đề xuất, nội dung thứ 4 (cơ hội được đề cập đến trong Chiến lược tăng
kinh tế và phản hồi chính sách) không trưởng xanh cấp Quốc gia (bảng 1) ta
được thể hiện rõ nét trong nội dung do đúc kết chỉ số đánh giá, giám sát tăng
chiến lược tăng trưởng xanh của Việt
trưởng xanh cấp quốc gia gồm 3 nhóm
Nam xây dựng. Với lý do dựa vào kinh
nghiệm quốc tế trong xây dựng, áp dụng chỉ số là: (i) Giảm cường độ phát thải
chỉ số đánh giá tăng trưởng xanh, ta có thể khí nhà kính; (ii) Xanh hoá sản xuất; (iii)
lựa chọn bộ chỉ số/ chỉ tiêu phù hợp với Xanh hoá lối sống và thúc đẩy tiêu dùng
mục đích giám sát, đánh giá tăng trưởng bền vững. Đây có thể được coi là chỉ số
xanh theo các nguyên tắc đã được nhiều cốt lõi nhất có thể được sử dụng trong
tổ chức quốc tế áp dụng [6]: Thứ nhất, quá trình đánh giá, giám sát thực hiện
có liên quan và có ý nghĩa về mặt chính tăng trưởng xanh ở Việt Nam. Trong
sách; thứ 2, có liên quan tới tăng trưởng
xanh; thứ 3, đúng đắn về mặt khoa học; quá trình giám sát thực hiện tăng trưởng
thứ 4, được chấp nhận rộng rãi; thứ 5, có xanh, các địa phương có thể tự xây dựng
thể giám sát được; thứ 6, có thể mô hình và đánh giá các chỉ số tăng trưởng xanh
hóa được; và có tính nhạy cảm. Do vậy, phù hợp với điều kiện thực tế của địa
chỉ số về cơ hội kinh tế và phản hồi chính phương mình căn cứ vào nhóm chỉ số
sách chưa thực sự phù hợp với điều kiện quốc gia, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt
và hoàn cảnh của Việt Nam nên hiện tại ra. Vì vậy, bộ chỉ số về tăng trưởng xanh
chưa được đề cập đến Chiến lược Quốc cấp tỉnh được đề xuất gồm 3 nhóm chỉ
gia về tăng trưởng xanh.
số với 8 chỉ số và 24 chỉ tiêu đánh giá
3.3. Đề xuất nhóm chỉ số đánh giá dựa theo nội dung xây dựng của OECD
tăng trưởng xanh cấp tỉnh và Chiến lược tăng trưởng xanh cấp
So sánh nội dung đánh giá tăng quốc gia, cụ thể như sau:
28
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 16 - năm 2017
- Nghiên cứu
Bảng 2. Đề xuất một số Chỉ số/Chỉ tiêu chính nhằm giám sát tăng trưởng xanh về lĩnh
vực quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh
Chỉ số
Nội dung cấp
STT theo Chỉ số cấp tỉnh Chỉ tiêu cấp tỉnh
quốc gia
OECD
Bảo vệ và phát triển rừng khí nhà kính;
Bảo vệ và phát
Khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên;
triển rừng
Phát triển nuôi tái sinh rừng
Săng lượng hiệu quả, năng suất cao;
Sử dụng bếp khí sinh học thay thế bếp củi
Năng suất khu vực nông thôn;
Giảm cường Năng lượng hiệu
tài nguyên Sử dụng điều hòa hiệu suất cao (inverter) ở
1 độ phát thải quả, năng lượng
và môi các hộ gia đình thành thị;
khí nhà kính mới và năng
trường Sử dụng điều hòa hiệu suất cao (inverter) ở
lượng tái tạo
các hộ gia đình;
Sử dụng điều hòa hiệu suất năng lực đig lg
điều n trên mái nhà.
Tỷ lệ sử dụng xe bus
Giao thông
Tỷ lệ sử dụng nhiên liệu sinh học.
Xử lý nước để bảo vệ nguồn nước ngầm,
nước mặt, vùng ven biển và mặt biển;
Nguồn nước
Mức giảm lượng nước ngầm, nước mặt
(m3/người/năm).
Diện tích đất bị thoái hóa;
Tỷ lệ đất được bảo vệ, duy trì đa dạng sinh
Đất đai học (%);
Tài nguyên Xanh hoá sản Diện tích đất được sử dụng cho nông
2
thiên nhiên xuất nghiệp cao, nông nghiệp hữu cơ.
Tỷ lệ các đô thị khu công nghiệp, khu chế
xuất, cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn,
Quản lý, giám nước thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ
sát hoạt động thuật quốc gia tương ứng (%);
khu công nghiệp Chính sách tăng cường quản lý và giám sát
các tác động tiêu cực của việc xây dựng và
hoạt động các khu kinh tế.
Chỉ tiêu diện tích đất cây xanh công cộng
bình quân đầu người;
Không gian
Tỷ lệ % đất cây xanh đô thị trên tổng diện
xanh
tích đất đô thị;
Xanh hoá lối Chính sách về phát triển không gian xanh.
Chất lượng
sống và thúc
3 môi trường Tỷ lệ % chất thải rắn sinh hoạt được thu
đẩy tiêu dùng
sống gom, xử lý;
bền vững
Tỷ lệ % chất thải rắn y tế nguy hại được thu
Chất thải rắn
gom, xử lý;
Tỷ lệ chất thải rắn được tái chế, tái sử dụng;
Chính sách về thu gom và xử lý rác thải.
29
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 16 - năm 2017
- Nghiên cứu
Sau khi xác định được các chỉ số và thúc đẩy tiêu dùng bền vững, gắn
đánh giá tăng trưởng xanh cấp tỉnh, với nâng cao chất lượng sống về môi
việc cần làm tiếp theo là xác định giá trị trường ở vùng đô thị và nông thôn và
các chỉ số sao cho khả thi, phù hợp với nâng cao nhận thức về môi trường và
điều kiện thực tế của mỗi địa phương phát triển bền vững.
khác nhau để có thể thực hiện được tăng Từ những nghiên cứu trên thế giới
trưởng xanh. Ngoài ra, sau khi xác định, trong đánh giá, giám sát thành tựu tăng
thống nhất các chỉ số trong từng lĩnh trưởng xanh, từ nhiệm vụ thực tiễn
vực đánh giá, việc xác định thứ tự ưu trong Chiến lược tăng trưởng xanh
tiên cho từng chỉ tiêu trong bộ chỉ số, quốc gia, một bộ chỉ số đánh giá tăng
trọng số của từng chỉ tiêu cũng rất quan trưởng xanh cấp tỉnh đã được đề xuất
trọng, làm cơ sở cho việc tính tổng điểm
gồm 3 nhóm chỉ số với 8 chỉ số và 24
và xác định tiêu chuẩn đánh giá, mức
chỉ tiêu, gồm các chỉ số: (1) Bảo vệ và
độ phải đạt được các chỉ số tăng trưởng
phát triển rừng; (2) Năng lượng hiệu
xanh về lĩnh vực quản lý tài nguyên và
quả, năng lượng mới và năng lượng tái
môi trường của tỉnh.
tạo; (3) Giao thông; (4) Nguồn nước;
4. Kết luận và kiến nghị (5) Đất đai; (6) Quản lý, giám sát hoạt
4.1. Kết luận động khu công nghiệp; (7) Không gian
xanh; (8) Chất thải rắn.
Đánh giá tiến trình tăng trưởng
xanh đã được nhiều tổ chức quốc tế và 4.2. Kiến nghị
các nước thuộc Tổ chức OECD thực Trên đây là bộ chỉ số đánh giá tăng
hiện trong thời gian vừa qua. Theo trưởng xanh được đề xuất dựa trên kinh
những nghiên cứu trên thế giới, 4 nội nghiệm của tổ chức OECD và chiến
dung chính thường được dùng để đánh lược quốc gia về tăng trưởng xanh của
giá tăng trưởng xanh bao gồm: (i) Việt Nam, áp dụng cho các địa phương
Hiệu suất tài nguyên và môi trường; cấp tỉnh. Tuy nhiên, khi áp dụng cần xác
(ii) Nền tảng tài sản thiên nhiên; (iii) định giá trị các chỉ số sao cho khả thi,
Chất lượng cuộc sống về môi trường; phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi
và (iv) Cơ hội kinh tế và phản hồi địa phương. Ngoài ra, cần xác định thứ
chính sách. Những nội dung đánh giá tự ưu tiên cho từng chỉ tiêu trong bộ chỉ
này cũng khá tương đồng với nội dung số, trọng số của từng chỉ tiêu để tính
được đưa ra trong Chiến lược quốc gia tổng điểm và xác định tiêu chuẩn đánh
của Việt Nam về Tăng trưởng xanh, giá, mức độ cần đạt chỉ số tăng trưởng
bao gồm: (i) giảm cường độ phát thải xanh phụ thuộc vào điểu kiện thực tế
khí nhà kính và thúc đẩy sử dụng năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và
lượng sạch, năng lượng tái tạo; (ii) môi trường của mỗi tỉnh.
xanh hóa sản xuất, đặc biệt chú trọng
tới sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên, khuyến khích
sản xuất và công nghệ thân thiện với
môi trường; và (iii) xanh hóa lối sống
30
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 16 - năm 2017
- Nghiên cứu
TÀI LIỆU THAM KHẢO tướng Chính phủ về ban hành Chiến lược
[1]. ADB (2012). Key Indicators for Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn
Asia and the Pacific, Vietnam. 2011-2020.
[2]. Ten Brink B (2006), Indicators [6]. Czech Statistical Office (2011),
as Communication Tools: An Evolution Green Growth in the Czech Republic:
Towards Composite Indicators. Project Seleced Indicators.
No. GOCE-CT-2003-505298 ALTER-Net: [7]. Federal Statistical Office of
A Long-Term Biodiversity, Ecosystem and Germany (2012), Test of the OECD Set of
Awareness Research Network. Green Growth Indicators in Germany.
[3]. BIP (2011), Guidance for National [8]. Nguyễn Trọng Hoài (2015), Tiếp
Biodiversity Indicator Development and cận tăng trưởng xanh cho khu vực đồng
Use. Biodiversity Indicators Partnership. bằng Sông Cửu Long, NXB kinh tế TP. Hồ
UNEP World Conservation Monitoring Chí Minh.
Centre, Cambridge. [10]. OECD (1993), OECD Core Set of
[4]. Chính phủ (2012), Quyết định số Indicators for Environmental Performance
1393/QĐ-TTg, ngày 25/9/2012 của Thủ Reviews. OECD Environment Monographs,
tướng Chính phủ về ban hành Chiến lược OECD, Paris.
quốc gia của Việt Nam về Tăng trưởng [11]. OECD, 2011a (2011), Toward
xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến Green Growth: A Summary for Policy Makers.
năm 2050. [12]. OECD, 2011b (2011), Toward
[5]. Chính phủ (2014), Quyết định Green Growth: Monitoring Progress -
403/QĐ-TTg, ngày 20/03/2014 của Thủ OECD Indicator. OECD, Paris.
BBT nhận bài: Ngày 5/3/2017; Phản biện xong: Ngày 20/5/2017
Mô phỏng trường dòng chảy trong gió mùa...
(tiếp theo trang 9)
Lời cám ơn: Các kết quả nghiên TÀI LIỆU THAM KHẢO
cứu của bài báo được thực hiện dưới sự [1]. Nguyễn Văn Cư và NNK (1990).
hỗ trợ của đề tài: “Lượng giá kinh tế do Động lực vùng biển cửa sông Việt Nam -
xói lở - bồi tụ tại khu vực cửa sông cửa Phần nghiên cứu cửa sông. Hà Nội.
biển nhằm phục vụ công tác quản lý: [3]. Lương Phương Hậu, Trần Đình
nghiên cứu thí điểm tại cửa Đại (Quảng Hợi (2004). Động lực học dòng sông và
chỉnh trị sông. Hà Nội.
Nam) và cửa Ninh Cơ (Nam Định)” mã
số TNMT.2015.04.10/10-15do Trường [8]. Đinh Văn Ưu (2005). Vai trò các
quá trình tương tác sông - biển trong mô
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà
hình tính toán và dự báo xói lở bờ biển
Nội chủ trì, chủ nhiệm đề tài : PGS.TS.
cửa sông. Tạp chí Khoa học, Đại học
Nguyễn Ngọc Thanh. Quốc gia Hà Nội, trang 118-126, T. XXI
số 3pt - 2005.
BBT nhận bài: Ngày 12/4/2017; Phản biện xong: Ngày 20/5/2017
31
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 16 - năm 2017
nguon tai.lieu . vn