- Trang Chủ
- Vật lý
- Xác định hàm lượng chì và Cadimi trong một số loại gạo tiêu thụ ở thành phố Huế bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
Xem mẫu
- HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA CÁC NHÀ NGHIÊN CỨU TRẺ | 11/2019
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHÌ VÀ CADIMI
TRONG MỘT SỐ LOẠI GẠO TIÊU THỤ Ở THÀNH PHỐ HUẾ
BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ
HÀ THÙY TRANG*
NGUYỄN ĐÌNH LUYỆN, NGÔ VĂN TỨ
Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
*
Email: hatrangdhsph@gmail.com
Tóm tắt: Trong bài báo này, chúng tôi trình bày kết quả xác định hàm lượng Chì
(Pb) và Cadimi (Cd) trong một số loại gạo được tiêu thụ ở thành phố Huế bằng
phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử. Kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng
trung bình của Pb và Cd trong gạo là 248,30 ± 146,83 và 15,16 ± 12,45 (μg/kg chất
khô). 44,83 % các mẫu gạo có hàm lượng Pb ở dưới ngưỡng khuyến cáo và 55,17%
các mẫu gạo có hàm lượng Pb ở trên ngưỡng khuyến cáo; 100% các mẫu gạo có hàm
lượng Cd ở dưới ngưỡng khuyến cáo của Việt Nam, WHO/FAO, Australia và New
Zealand. Để đánh giá sự an toàn của thức ăn đưa vào cơ thể, lượng Pb và Cd hàng
tuần được đưa vào cơ thể từ gạo được tính toán dựa trên lượng gạo tiêu thụ hàng
ngày. Kết quả chỉ ra rằng, lượng trung bình của Pb và Cd được đưa vào cơ thể hàng
tuần từ gạo thấp hơn nhiều lần so với khuyến cáo của WHO/FAO.
Từ khóa: Cadimi, chì, quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS), kim loại nặng trong gạo.
1. MỞ ĐẦU
Hầu hết các nước châu Á, trong đó có Việt Nam, đều không thể thiếu các món ăn được
chế biến từ gạo như: cơm, bún, phở, bánh chưng, bánh dày,… Gạo là một nguồn cung cấp năng
lượng thiết yếu cho cơ thể, gạo cung cấp tinh bột và một số vitamin cho cơ thể, do đó vấn đề
kiểm tra chất lượng gạo là cần thiết. Gạo không chỉ là điều kiện của cuộc sống, nguồn thu nhập
của hàng triệu nông dân trên toàn thế giới mà còn gắn liền với văn hóa dân tộc của nhiều đất
nước. Gạo là một trong năm nguồn lương thực quan trọng nhất trên thế giới.
Chì, cadimi là hai trong số các kim loại độc đối với con người có trong môi trường được
biết đến khá nhiều, là những nguyên tố không thiết yếu đối với cơ thể sống. Chì và cadimi được
sử dụng khá rộng rãi trong các ngành công nghiệp. Chúng đi vào môi trường từ các nguồn như:
tự nhiên, nước thải công nghiệp, phân bón hóa học photphat, các phế thải màu bị vùi lấp trong
đất, khai thác các mỏ quặng chì và kẽm, các nhà máy tinh luyện… [4]. Nếu đất, nước tưới tiêu,
không khí của nơi trồng lúa bị ô nhiễm chì, cadimi, thì sản phẩm gạo thu được cũng bị nhiễm
chì, cadimi [9].
Trong nghiên cứu này, chúng tôi xây dựng quy trình xử lý mẫu, khảo sát các thông số
thích hợp và đánh giá độ tin cậy của phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử [10]. Từ đó, áp
dụng vào phân tích hàm lượng kim loại chì và cadimi trong một số loại gạo tiêu thụ ở thành
phố Huế, với mong muốn góp một phần bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng và đảm bảo an
toàn thực phẩm cho cộng đồng.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Hóa chất, dụng cụ
Các dung dịch làm việc của các kim loại Pb, Cd được pha hàng ngày từ các dung dịch
chuẩn tương ứng có nồng độ 1.000 ppm dùng cho AAS của hãng Merck, Đức. Các hóa chất
như HNO3, HClO4, H2SO4, K2SO4, NH4H2PO4... của hãng Merck, Đức, nước cất 2 lần.
319
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ | HTKH 2019
Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AA - 6800 của hãng Shimadzu, Nhật Bản. Cân phân
tích AUW220D ( 0,01 mg) của hãng Shimadzu, Nhật Bản. Máy cất nước hai lần Aquatron của
hãng Bibby Sterilin, Anh. Thiết bị lọc nước siêu sạch EASYpure RF của hãng Barnstead, Mỹ.
Lò nung (đến 1.1000C) của hãng Nabertherm, Đức. Các dụng cụ như: bình định mức các loại,
pipet vạch và pipet bầu các loại, micropipet các loại, cốc mỏ, ống đong,...
2.2. Lấy mẫu và xử lý mẫu
Lấy mẫu:
29 mẫu gạo của 12 loại gạo khác nhau được lấy ở 3 đại lý gạo lớn, chuyên bán sĩ và bán
lẻ gạo ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế: cửa hàng, đại lý gạo 182 Hùng Vương; cửa hàng,
đại lý gạo 64 Nguyễn Huệ; cửa hàng, đại lý gạo 144B Nguyễn Huệ. Tiến hành lấy mẫu gạo
theo các tài liệu [5], [6], [8].
Xử lý mẫu:
- Kỹ thuật vô cơ hóa ướt: Cân chính xác khoảng 1,0000 g mẫu gạo cho vào cốc, thêm vào
trong cốc 20mL hỗn hợp của 2 axit đậm đặc: axit HNO3 đậm đặc 65% và axit HClO4 đậm đặc
70% (tỷ lệ hỗn hợp của hai axit là 3:1), và thêm 2,5mL axit H2SO4 đậm đặc 96%. Tiến hành
trộn đều hỗn hợp thu được trên và rồi để yên trong 30 phút. Sau đó, đậy cốc có chứa hỗn hợp
trên bằng một mặt kính đồng hồ có khả năng chịu được axit, rồi đặt cốc lên trên bếp điện và
tăng nhiệt độ từ từ cho đến khi hỗn hợp sôi. Tiếp tục đun sôi cho đến khi cạn (còn khoảng 3mL)
và có khói HClO4 bay ra. Để nguội, định mức đến 20mL bằng nước cất, lắc đều [4].
- Kỹ thuật vô cơ hóa khô: Cân chính xác khoảng 1,0000 g mẫu gạo cho vào chén nung,
cho thêm 5mL K2SO4 10% phủ lấy gạo, đem sấy ở nhiệt độ 1150C cho đến khi khô hoàn toàn.
Sau đó, vô cơ hóa mẫu trong lò nung ở 5000C từ 4 – 10 giờ. Nếu chưa được sản phẩm là tro
trắng, thì cho thêm 2mL axit HNO3 đậm đặc, tiến hành làm khô hoàn toàn dung dịch thu được
bằng bếp điện. Tiếp tục vô cơ hóa mẫu trong lò nung ở 5000C trong 30 phút cho đến khi thu
được sản phẩm là tro trắng hoàn toàn.
Hòa tan tro bằng 1mL axit HNO3 đậm đặc và 5 mL nước cất. Định mức đến 20mL bằng
nước cất, lắc đều [1].
2.3. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử lò graphit
Kỹ thuật đo cường độ vạch phổ:
Các thông số kỹ thuật quá trình đo vạch phổ Pb, Cd:
- Vạch phổ đo: với Pb là 283,3 (nm); với Cd là 228,8 (nm).
- Độ rộng khe đo: với Pb là 0,5 (nm); với Cd là 1,0 (nm).
- Thời gian đo: với Pb là 3 (s); với Cd là 2 (s).
- Dòng HCL: với Pb là 10 (mA); với Cd là 8 (mA).
- Loại Cuvet Graphit: High - density graphite tube.
- Thể tích mẫu phân tích bơm vào cuvet để đo: 20µL.
- Dung dịch hiệu chỉnh nền NH4H2PO4 (2%): 10µL/lần bơm.
Chương trình nhiệt độ của lò graphit:
320
- HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA CÁC NHÀ NGHIÊN CỨU TRẺ | 11/2019
Bảng 1. Chương trình nhiệt độ của lò graphit
Nhiệt độ Thời gian Lưu lượng dòng Ar
Nguyên tố Giai đoạn
(oC) (s) (mL/phút)
Sấy khô 150 - 250 30 0,1
Tro hóa 400 23 1,0
Pb
Nguyên tử hóa 2000 3 0,0
Làm sạch cuvet 2400 2 1,0
Sấy khô 150 - 250 30 0,1
Tro hóa 400 23 1,0
Cd Nguyên tử hóa 1800 2 0,0
Làm sạch cuvet 2400 2 1,0
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Xây dựng đường chuẩn định lượng Pb, Cd
Đường chuẩn được xây dựng với nồng độ biến đổi trong khoảng từ 4-40 ng/mL đối với
Pb và từ 0,2-2 ng/mL đối với Cd.
Phương trình đường chuẩn định lượng Pb: A = 0,018.C + 0,010 (R = 0,9993)
Phương trình đường chuẩn định lượng Cd: A = 0,415.C + 0,018 (R = 0,9989)
Hình 1. Đường chuẩn định lượng Pb Hình 2. Đường chuẩn định lượng Cd
3.2. Độ nhạy, LOD, LOQ của phương pháp
Từ các phương trình đường chuẩn định lượng Pb và Cd, chúng tôi tính được các giá trị a,
b, Sy, LOD và LOQ như nhau:
Bảng 2. Các giá trị a, b, Sy, LOD và LOQ
a b Sy LOD LOQ
Nguyên tố R
(ppb) (Abs/ppb) (Abs) (ppb) (ppb)
Pb 0,010 0,018 0,012 1,917 6,326 0,9993
Cd 0,018 0,415 0,017 0,124 0,409 0,9989
Dựa vào kết quả bảng 2, chúng tôi thấy rằng với các điều kiện thích hợp như trên, phương
pháp đạt được LOD khá thấp đối với cả Pb và Cd; với Cd là 0,124 ppb; với Cd là 1,917 ppb,
321
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ | HTKH 2019
tương ứng với LOQ lần lượt là 0,409 ppb đối với Cd và 6,326 ppb đối với Pb. Độ nhạy của
phương pháp đạt được tương đối cao đối với cả Pb và Cd, với Cd là 0,415 (Abs/ppb) và với Pb
là 0,108 (Abs/ppb).
3.3. So sánh kết quả xác định Pb, Cd theo kỹ thuật vô cơ hóa ướt và kỹ thuật vô cơ hóa khô
Chọn 5 mẫu gạo, xử lý theo mục 2.2. Kết quả phân tích được biểu diễn ở bảng 3.
Bảng 3. Kết quả xác định Pb, Cd theo kỹ thuật vô cơ hóa ướt và kỹ thuật vô cơ hóa khô
Kỹ thuật vô cơ hóa ướt Kỹ thuật vô cơ hóa khô
Mẫu ̅ ± S (μg/kg chất khô)
𝑿 ̅ ± S (μg/kg chất khô)
𝑿
Pb Cd Pb Cd
Nếp Lào 1 337,04 ± 4,75 7,23 ± 0,09 333,55 ± 1,78 7,11 ± 0,09
Nếp Thái 2 84,89 ± 1,93 4,34 ± 0,04 77,09 ± 2,48 4,15 ± 0,10
Đài Loan 1 94,50 ± 2,11 7,24 ± 0,14 93,75 ± 1,61 7,20 ± 0,11
Tài Nguyên 1 458,45 ± 1,69 26,58 ± 0,14 454,84 ± 2,06 26,25 ± 0,08
Thơm Thái 1 434,93 ± 3,05 8,32 ± 0,09 430,51 ± 6,25 8,26 ± 0,07
Ghi chú: 𝑋̅ giá trị trung bình; S: độ lệch chuẩn.
Theo các kết quả ở bảng 3, chúng tôi nhận thấy xử lý mẫu theo kỹ thuật vô cơ hóa ướt
cho hàm lượng Pb, Cd cao hơn so với xử lý mẫu theo kỹ thuật vô cơ hóa khô. Điều này có thể
là do, trong quá trình xử lý mẫu theo kỹ thuật vô cơ hóa khô đã có một lượng ít Pb, Cd bị mất
khi nung. Vì vậy, chúng tôi chọn kỹ thuật vô cơ hóa ướt để xử lý các mẫu gạo khi phân tích xác
định hàm lượng Pb, Cd trong các mẫu gạo đó.
3.4. Kết quả phân tích mẫu thực tế
Bảng 4. Kết quả phân tích Pb và Cd trong các mẫu gạo
̅ ± S (μg/kg chất khô)
𝑿 ̅ ± S (μg/kg chất khô)
𝑿
Mẫu Mẫu
Pb Cd Pb Cd
Nếp Lào 1 337,04 ± 4,75 7,23 ± 0,09 Đài Loan 3 194,12 ± 3,21 24,52 ± 0,19
Nếp Lào 2 296,37 ± 3,85 38,27 ± 0,12 Đài Loan Sữa 1 371,72 ± 5,04 4,43 ± 0,10
Nếp Thái 1 84,89 ± 1,93 4,34 ± 0,04 Đài Loan Sữa 2 220,00 ± 3,70 3,91 ± 0,05
Nếp Thái 2 83,85 ± 2,11 4,19 ± 0,10 Hương Lài Sữa 1 304,96 ± 3,91 14,77 ± 0,10
Nếp Phú Bài 1 59,04 ± 1,56 4,32 ± 0,12 Hương Lài Sữa 2 228,07 ± 2,10 18,48 ± 0,14
Nếp Phú Bài 2 159,72 ± 2,82 8,24 ± 0,11 Hương Lài Sữa 3 477,53 ± 1,70 22,68 ± 0,11
4B1 61,17 ± 1,78 19,53 ± 0,08 Khang Dân 1 102,06 ± 2,57 34,03 ± 0,12
4B2 204,26 ± 4,19 4,18 ± 0,08 Khang Dân 3 300,83 ± 2,16 41,51 ± 0,36
4B3 160,48 ± 2,68 23,05 ± 0,10 Tài Nguyên 1 458,45 ± 1,69 26,58 ± 0,14
Bụi Sữa 1 185,29 ± 3,17 6,89 ± 0,11 Tài Nguyên 3 279,54 ± 2,99 4,60 ± 0,11
Bụi Sữa 2 422,62 ± 4,31 12,49 ± 0,11 Thơm Thái 1 434,93 ± 3,05 8,32 ± 0,09
Bụi Sữa 3 192,27 ± 4,13 13,08 ± 0,09 Thơm Thái 2 295,18 ± 3,03 5,95 ± 0,17
Đài Loan 1 94,50 ± 2,11 7,24 ± 0,14 Thơm Thái 3 74,39 ± 2,84 4,56 ± 0,09
Đài Loan 2 193,03 ± 3,82 3,07 ± 0,06 Zetmin 1 667,10 ± 3,54 40,76 ± 0,39
Zetmin 2 257,42 ± 2,93 31,40 ± 0,11
Ghi chú: 𝑋̅ : giá trị trung bình; S: độ lệch chuẩn.
322
- HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA CÁC NHÀ NGHIÊN CỨU TRẺ | 11/2019
Chúng tôi đã tiến hành phân tích xác định hàm lượng Pb và Cd trong một số loại gạo được
tiêu thụ ở thành phố Huế.
Tiến hành so sánh hàm lượng trung bình của Pb và Cd trong từng bảng 4, 5, 6 thì có thể
thấy hàm lượng Pb, Cd trong các mẫu gạo của cùng một loại gạo (cùng một tên gọi) của cùng
một nơi sản xuất có trường hợp là khác biệt nhau, nhưng cũng có trường hợp là không có khác
biệt nhau.
Hàm lượng Pb, Cd trong các loại gạo khác nhau của cùng một nơi sản xuất (cùng một
miền của một đất nước) có trường hợp là khác biệt nhau, nhưng cũng có trường hợp là không
có khác biệt nhau.
Hàm lượng Pb, Cd trong gạo từ các nơi sản xuất khác nhau có trường hợp là khác biệt
nhau, nhưng cũng có trường hợp là không có khác biệt nhau. Do sự kết hợp của tất cả yếu tố
như giống, nơi trồng, quá trình thu mua và phân phối gạo đã dẫn đến việc hàm lượng Pb, Cd có
thể khác biệt nhau mà cũng có thể không có khác biệt nhau như ở trên.
Bảng 5. Hàm lượng trung bình của Pb và Cd trong các loại gạo
̅ ± S (μg/kg chất khô)
𝑿
Nơi sản xuất Gạo
Pb Cd
Lào Nếp Lào (n = 2) 316,71 ± 28,76 22,75 ± 21,95
Thái Nếp Thái (n = 2) 84,37 ± 0,74 4,27 ± 0,11
Nếp Phú Bài (n = 2) 109,38 ± 71,19 6,28 ± 2,77
Miền Trung của
4B (n = 3) 141,97 ± 73,32 15,59 ± 10,03
Việt Nam
Khang Dân (n = 2) 201,45 ± 140,55 37,77 ± 5,29
Đài Loan (n = 3) 160,55 ± 57,20 11,61 ± 11,37
Đài Loan Sữa (n = 2) 295,86 ± 107,28 4,17 ± 0,37
Hương Lài Sữa (n = 3) 336,85 ± 127,75 18,64 ± 3,96
Miền Nam của Bụi Sữa (n = 3) 141,97 ± 135,05 10,82 ± 3,42
Việt Nam
Tài Nguyên (n = 2) 369,00 ± 126,51 15,59 ± 15,54
Thơm Thái (n = 3) 268,17 ± 181,78 6,28 ± 1,90
Zetmin (n = 2) 462,26 ± 289,69 36,08 ± 6,62
Bảng 6. Hàm lượng trung bình của Pb, Cd trong gạo từ các nơi sản xuất khác nhau
̅ ± S (μg/kg chất khô)
𝑿
Nơi sản xuất
Pb Cd
Miền Trung (n = 7) 149,65 ± 85,98 19,27 ± 14,72
Miền Nam (n = 18) 297,28 ± 150,30 14,10 ± 11,04
Việt Nam (n = 25) 255,95 ± 149,76 15,54 ± 12,08
Nước ngoài (n = 4) 200,54 ± 135,16 13,51 ± 16,57
Tổng (n = 29) 248,30 ± 146,83 15,16 ± 12,45
Ghi chú: 𝑋̅ : giá trị trung bình; S: độ lệch chuẩn, n: số mẫu gạo.
323
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ | HTKH 2019
Bảng 7. Giới hạn cho phép của Pb, Cd trong gạo
Giới hạn tối đa kim loại
(mg/kg) Tài liệu
STT
tham khảo
Chì (Pb) Cadimi (Cd)
1 0,2 0,1 Australia New Zealand [2]
3 0,2 0,4 FAO/WHO [1]
4 0,2 0,2 Việt Nam [7]
Pb Cd
30.00% 120.00%
25.00% 100.00%
20.00% 80.00%
%
%
15.00% 60.00%
10.00% 40.00%
5.00% 20.00%
0.00% 0.00%
< 100 < 200 200 - 300 300 - 400 > 400 < 100 100 - 200 200 - 300 300 - 400 > 400
μg/kg μg/kg
(a) (b)
Hình 3. Sự phân phối hàm lượng Pb (a) và Cd (b) trong các mẫu gạo
Ghi chú: : % các mẫu gạo có hàm lượng Pb dưới 0,1 mg/kg.
: % các mẫu gạo có hàm lượng Pb dưới 0,2 mg/kg.
: % các mẫu gạo có hàm lượng Pb từ 0,2 đến 0,3 mg/kg.
: % các mẫu gạo có hàm lượng Pb từ 0,3 đến 0,4 mg/kg.
: % các mẫu gạo có hàm lượng Pb trên 0,4 mg/kg.
: % các mẫu gạo có hàm lượng Cd dưới 0,1 mg/kg.
Kết quả ở bảng 7 và hình 3 cho thấy hàm lượng trung bình của Pb và Cd trong gạo được
tiêu thụ ở thành phố Huế là 248,30 ± 146,83 và 15,16 ± 12,45 (μg/kg chất khô). 20,69% các
mẫu gạo có hàm lượng Pb dưới 0,1 mg/kg; 24,14% các mẫu gạo có hàm lượng Pb dưới 0,2
mg/kg; như vậy là có 44,83% các mẫu gạo có hàm lượng Pb ở dưới ngưỡng khuyến cáo và có
55,17% các mẫu gạo có hàm lượng Pb ở trên ngưỡng khuyến cáo; 100% các mẫu gạo có hàm
lượng Cd dưới 0,1 mg/kg; điều đó có nghĩa là 100% các mẫu gạo có hàm lượng Cd ở dưới
ngưỡng khuyến cáo của Việt Nam, WHO/FAO, Australia và New Zealand.
Để đánh giá sự an toàn của thức ăn đưa vào cơ thể, lượng Pb và Cd hàng tuần được đưa
vào cơ thể từ gạo được tính toán dựa trên lượng gạo tiêu thụ hàng ngày. Theo [4], lượng gạo
được tiêu thụ hàng ngày ở các nước châu Á là khoảng 158-178g/người trong một ngày và trung
bình là 165 g/người trong một ngày, với trọng lượng cơ thể trung bình là 60 kg/người.
Kết quả ở bảng 8 cho thấy lượng trung bình của Pb và Cd được đưa vào cơ thể hàng tuần
từ gạo là 4,78 và 0,29 (μg/kg trọng lượng cơ thể trong một tuần), như vậy là thấp hơn nhiều lần
so với ngưỡng khuyến cáo của tổ chức WHO/FAO.
324
- HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA CÁC NHÀ NGHIÊN CỨU TRẺ | 11/2019
Bảng 8. Lượng Pb và Cd được đưa vào cơ thể hàng tuần từ gạo
Trung bình
Lượng gạo được tiêu thụ hàng ngày (g/người trong một ngày) 165
Hàm lượng trung bình (μg/g) 248,3.10 -3
Lượng Pb được đưa vào cơ thể hàng tuần (μg/kg trọng lượng cơ thể
4,78
Pb trong một tuần)
Giới hạn cho phép (μg/kg trọng lượng cơ thể trong một tuần) của tổ
25
chức WHO/FAO [3], [10].
Lượng gạo được tiêu thụ hàng ngày (g/người trong một ngày) 165
Hàm lượng trung bình (μg/g) 15,26.10 -3
Lượng Cd được đưa vào cơ thể hàng tuần (μg/kg trọng lượng cơ thể
0,29
Cd trong một tuần)
Giới hạn cho phép (μg/kg trọng lượng cơ thể trong một tuần) của tổ
7
chức WHO/FAO [3], [10]
4. KẾT LUẬN
Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử lò graphit là một phương pháp hữu hiệu cho
việc xác định lượng vết và siêu vết Pb, Cd. Các tiêu chuẩn của Việt Nam về việc lấy mẫu gạo
đã được áp dụng trong quá trình lấy mẫu và bảo quản mẫu trước khi xử lý. Kỹ thuật vô cơ hóa
ướt bằng hỗn hợp các axit đặc (HNO3, HClO4 và H2SO4) được sử dụng để xử lý thành công
các mẫu gạo.
Áp dụng quy trình để phân tích hàm lượng Pb, Cd trong một số loại gạo được tiêu thụ ở
thành phố Huế với kết quả như sau: Hàm lượng Pb, Cd trong các mẫu gạo của cùng một loại
gạo (cùng một tên gọi) của cùng một nơi sản xuất có trường hợp là khác biệt nhau, nhưng cũng
có trường hợp là không có khác biệt nhau. Hàm lượng Pb, Cd trong các loại gạo khác nhau của
cùng một nơi sản xuất (cùng một miền của một đất nước) có trường hợp là khác biệt nhau,
nhưng cũng có trường hợp là không có khác biệt nhau. Hàm lượng Pb, Cd trong gạo từ các nơi
sản xuất khác nhau có trường hợp là khác biệt nhau, nhưng cũng có trường hợp là không có
khác biệt nhau. Hàm lượng trung bình của Pb và Cd trong gạo được tiêu thụ ở thành phố Huế
là 248,30 ± 146,83 và 15,16 ± 12,45 (μg/kg chất khô). 44,83% các mẫu gạo có hàm lượng Pb
ở dưới ngưỡng khuyến cáo và có 55,17% các mẫu gạo có hàm lượng Pb ở trên ngưỡng khuyến
cáo, do đó người tiêu dùng cần tìm hiểu thông tin các loại gạo và nên mua tại các cửa hàng hoặc
siêu thị có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng; 100% các mẫu gạo có hàm lượng Cd ở dưới ngưỡng
khuyến cáo của Việt Nam, WHO/FAO, Australia và New Zealand. Lượng Pb và Cd được đưa
vào cơ thể hàng tuần từ gạo là 4,78 và 0,29 (μg/kg trọng lượng cơ thể trong một tuần), thấp hơn
nhiều lần so với ngưỡng khuyến cáo của tổ chức WHO/FAO đối với Pb và Cd lần lượt là 25 và
7 (μg/kg trọng lượng cơ thể trong một tuần).
Các kết quả thu được trong bài báo này chỉ là bước khởi đầu. Do đó, để đưa ra được một
đánh giá đúng đắn và tổng quát về hàm lượng Pb và Cd trong gạo được tiêu thụ trên thị trường
thành phố Huế; theo chúng tôi cần phải tiếp tục mở rộng nghiên cứu với số lượng mẫu lớn hơn,
lấy mẫu ở nhiều đại lý gạo, số lượng các loại gạo cũng phải phong phú và đa dạng hơn nhằm
có được dữ liệu đầy đủ và toàn diện để đánh giá đúng đắn và tổng quát về hàm lượng Pb và Cd
trong gạo được tiêu thụ trên thị trường thành phố Huế.
325
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ | HTKH 2019
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Buscema I., Prieto A., Gonzalez G. (1997). Determination of lead and cadmium content in the
rice consumed in Maracaibo, Venezuela, Bulletion of Environmental Contamination and
Toxicol, 59, 94-98.
[2] Codex Alimentarius Commission (2009). Joint FAO/WHO food standards programme codex
committee on contaminants in foods (Third Session), Rotterdam, The Netherlands.
[3] Food Standards Australia New Zealand (FSANZ) (2010). Australia New Zealand Food
Standards Code (Incorporating amendments up to and including Amendment 117), Anstant,
Australia.
[4] Khaniki Gholam Reza Jahed, Zazouli Mohamad Ali (2005). Cadmium and lead contents in
rice (Oryza sativa) in the North of Iran, International Journal of Agriculture & Biology, 7 (6),
1026-1029.
[5] Bộ Khoa học và Công nghệ (2008). TCVN 5451:2008 (ISO 13690: 1999) Ngũ cốc, đậu đỗ và
các sản phẩm nghiền - Lấy mẫu từ khối lượng hàng tĩnh, Quyết định số 1364/QĐ-BKHCN
ngày 02 tháng 07 năm 2008, Hà Nội.
[6] Bộ Tài Chính (2006). Tiêu chuẩn ngành (TCN 09:2006) Thóc bảo quản đóng bao -Phương
pháp xác định mức độ nhiễm côn trùng, Quyết định số 63/2006/QĐ-BTC ngày 07 tháng 11
năm 2006, Hà Nội.
[7] Bộ Y Tế (2007). Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm, Quyết
định số 46/2007/QĐ-BYT ngày 19 tháng 12 năm 2007, Hà Nội.
[8] Cục An toàn vệ sinh thực phẩm (2009). Hướng dẫn lấy mẫu kiểm nghiệm phục vụ hậu kiểm,
Công văn 1181/ATTP-TCKN ngày 29 tháng 07 năm 2009, Hà Nội.
[9] Lê Huy Bá (2006). Độc học môi trường Tập 1: Cơ bản & Tập 2: Phần chuyên đề, NXB Đại
học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
[10] Đoàn Thị Thanh Huyền (2015). Phân tích và đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong
thực phẩm truyền thống ở tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn Thạc sĩ Hóa học, Trường Đại học
Sư phạm, Đại học Huế.
Title: DETERMINATION OF LEAD AND CADMIUM CONTENTS IN SOME TYPES OF RICE
CONSUMED IN HUE CITY BY ATOMIC ABSORPTION SPECTROMETRY
Abstract: In this paper, we report the determined concentration of Lead (Pb) and Cadmium (Cd) in
some types of in-market rice in Hue city by atomic absorption spectrometry method. The average
contents of Pb and Cd in the rice samples were found to be 248.30 ± 146.83 (n = 29) and 15.16 ± 12.45
(n = 29) (μg/kg, dry weight). 44.83 % of the rice samples had Pb content below maximum permitted
level for rice, 55.17 % of the rice samples had Pb content above the level; 100 % of the rice samples had
Cd content below the maximum permitted level for rice recommended by Viet Nam, WHO/FAO,
Australia and New Zealand. To assess the safety of dietary intake, weekly intake of Pb and Cd by rice
was calculated based on daily consumption of rice. The results indicated that the average weekly intake
of Pb and Cd from rice was much lower than the maximum weekly intake recommended by WHO/FAO.
Keywords: Cadimium; lead; atomic absorption spectrometry (AAS), heavy metals in rice.
326
nguon tai.lieu . vn