Xem mẫu

  1. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học ỨNG DỤNG GIS VÀ VIỄN THÁM XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU KHÔNG GIAN BIẾN ĐỘNG ĐƯỜNG BỜ CHO ĐOẠN SÔNG HẬU GIANG CHẢY QUA ĐỊA PHẬN TỈNH AN GIANG Giang Phi Yến*, Trần Thị Ngọc Mai Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM *Tác giả liên lạc: gpy.291296@gmail.com TÓM TẮT Những năm gần đây, đường bờ sông Hậu có những biến động thất thường, mực nước sông tăng làm gia tăng năng lượng sóng gây nên tình trạng xói lở, bào mòn và nhấn chìm các bãi triều. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến an nguy của người dân trong khu vực. Trong đề tài này, tác giả nghiên cứu sự biến động đường bờ sông Hậu trong phạm vi tỉnh An Giang. Để giảm thiểu tình trạng trên, tác giả đã đưa ra cách quản lý đường bờ thông qua việc ứng dụng các phần mềm như: ENVI giải đoán ảnh viễn thám, ArcGIS xây dựng cơ sở dữ liệu và DSAS để phân tích biến động tuyến đường bờ sông Hậu trong giai đoạn từ năm 1988-2017. Qua cơ sở tổng hợp và phân tích trên, các nhà quản lý môi trường dễ dàng đánh giá và dự đoán được quy luật của sự biến động đường bờ. Đồng thời xây dựng các chiến lược quản lý đường bờ hiệu quả và bền vững hơn cách thức truyền thống. Từ khóa: Biến động đường bờ, sông Hậu Giang, tỉnh An Giang, GIS, RS, ảnh Landsat. APPLYING GIS AND RS ON MONITORING THE SHORELINE CHANGE IN HAU GIANG RIVER – AN GIANG PROVINCE FROM 1988 TO 2017 Giang Phi Yen*, Tran Thi Ngoc Mai University of Natural Resources and Environment Ho Chi Minh City * Corresponding authour: gpy.291296@gmail.com ABSTRACT The recent year, the shorelinse of Hau Giang have changed irregularly, increased river level will cause erosion, abration and immerged recesses. This has seriously impacted the safety of the people in the area. In this topic, the authors have reseached shoreline changes of Hau Giang river in An Giang province. To decrease this situation, the authors have advanced coastal management, using softwares such as: ENVI, AcrGis and DSAS to analysis shoreline changes in period 1988-2017. This synthesis and analysis, the environmental manager will easily predict the rule of shoreline changes. At the same time, the manager will buil effective and and sustainable management strategy. Keywords: Shoreline changes, Hau Giang River, An Giang Province, GIS, RS, Landsat Image. TỒNG QUAN Trước tình hình trên, việc ứng dụng GIS là Theo kết quả quan trắc và báo cáo của Sở Tài một giải pháp thiết thực và có tính khả thi nguyên và Môi trường tỉnh An Giang và các cao nhằm quản lý các hoạt động về quy bài báo gần đây, trên đoạn sông Hậu Giang hoạch, quản lý và phân tích sự biến động của trực thuộc tỉnh An Giang xảy ra nguy cơ sạt đường bờ qua các năm. Bài báo này áp dụng lở nghiêm trọng, gây ảnh hưởng rất lớn đến công nghệ mới vào quản lý đường bờ nhằm đời sống hộ dân gần khu vực. Nguyên nhân tiết kiệm thời gian khảo sát trên bản đồ giấy chính là do sự tác động của biến đổi khí hậu như cách truyền thống. Quá trình xây dựng bất thường và sóng nước, dòng chảy thay đổi được CSDL giúp ta quản lý đường bờ có độ với biên độ cao làm bào mòn tầng đất mặt chính xác cao hơn, dễ lưu trữ và có sự đồng đường bờ sông Hậu. Đồng thời, nơi đây vẫn bộ về dữ liệu. Nhờ đó, ta có tầm nhìn tổng chưa có dự án nghiên cứu tổng thể về địa quan hơn về khu vực đường bờ sông Hậu và hình, địa chất toàn khu vực, nên tình hình nắm được quy luật để dự đoán khu vực sạt biến động qua các năm chưa được tổng hợp lở, cảnh báo cho người dân nhanh chóng hơn và phân tích một cách cụ thể. so với phương pháp truyền thống. 566
  2. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học Sản phẩm của bài báo này là kết quả ban đầu là ảnh Landsat của tám năm 1988, 1991, của việc sử dụng các công cụ GIS và RS để 1993, 1997, 2001, 2005, 2015, 2017 tại khu giám sát biến động đường bờ đoạn sông Hậu vực nghiên cứu (KVNC) . KVNC của đề tài Giang thuộc tỉnh An Giang trong giai đoạn từ chính là đoạn sông Hậu chảy qua ở tám 1988 đến 2017. Nguồn dữ liệu chính sử dụng huyện ở tỉnh An Giang. Hình 1. Bản đồ hành chính tỉnh An Giang PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU (2) Xử lý nguồn dữ liệu bằng cách hiệu chỉnh Phương pháp nghiên cứu ảnh Landsat và hiệu chỉnh bản đồ, (3) tính Để thực hiện được các mục tiêu đã đề ra, các chỉ số NDWI và xây dựng CSDL nền, (4) tác giả đã sử dụng cách tiếp cận GIS và RS xây dựng CSDL biến động đường bờ, (5) để đánh giá sự biến động đường bờ tại trích xuất đường bờ và đánh giá biến động, KVNC thông qua 6 giai đoạn chính sau: (1) (6) đánh giá kết quả thu được, rút ra kết luận. thu thập và tổng hợp các dữ liệu có liên quan, Hình 2. Tiến trình thực hiện đề tài quản lý đường bờ sông Hậu 567
  3. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học Dữ liệu đầu vào chụp KVNC. Các thông tin, số liệu về điều Đề tài sử dụng ba nguồn dữ liệu chính sau: kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, dân số của (1) bản đồ số, (2) ảnh Landsat các năm, (3) Tổng cục thống kê, Cục thống kê tỉnh An thông tin và số liệu KVNC. Bản đồ số gồm Giang, UBND tỉnh An Giang và các văn bản các bản đồ dạng số như bản đồ cơ sở, bản đồ khác. Từ nguồn dữ liệu trên, các tác giả sử về ranh giới, bản đồ địa hình, bản đồ thủy hệ, dụng phần mềm ENVI để giải đoán và hiệu bản đồ địa chính, bản đồ giao thông, bản đồ chỉnh ảnh Landsat, phần mềm ArcGIS về thực vật, bản đồ dân cư trong ranh giới Desktop để xây dựng bộ CSDL đường bờ tỉnh An Giang. Ảnh Landsat sử dụng gồm dữ sông và phần mềm DSAS để tính toán sự liệu ảnh Landsat 5, Landsat 8 các năm 1988, biến động qua các năm từ 1988-2017. 1991, 1993, 1997, 2001, 2005, 2015, 2017 Bảng 1. Thông số của các ảnh Landsat sử dụng trong đề tài. STT Ngày thu ảnh Vật mang Bộ cảm Số hiệu ảnh - hệ tọa độ 1 30/01/1988 Landsat 5 TM 125053 - WGS 1984 UTM Zone 48N 2 03/09/1988 Landsat 5 TM 126053 - WGS 1984 UTM Zone 48N 3 14/02/1991 Landsat 5 TM 125053 - WGS 1984 UTM Zone 48N 4 04/03/1991 Landsat 5 TM 126053 - WGS 1984 UTM Zone 48N 5 04/01/1993 Landsat 5 TM 125053 - WGS 1984 UTM Zone 48N 6 02/03/1993 Landsat 5 TM 126053 - WGS 1984 UTM Zone 48N 7 01/06/1997 Landsat 5 TM 125053 - WGS 1984 UTM Zone 48N 8 13/01/1997 Landsat 5 TM 126053 - WGS 1984 UTM Zone 48N 9 18/02/2001 Landsat 5 TM 125053 - WGS 1984 UTM Zone 48N 10 06/01/2001 Landsat 5 TM 126053 - WGS 1984 UTM Zone 48N 11 01/02/2007 Landsat 5 TM 125053 - WGS 1984 UTM Zone 48N 12 01/09/2007 Landsat 5 TM 126053 - WGS 1984 UTM Zone 48N 13 03/02/2017 Landsat 8 OLI&TIRS 125053 - WGS 1984 UTM Zone 48N 14 15/01/2015 Landsat 8 OLI&TIRS 126053 - WGS 1984 UTM Zone 48N 15 24/01/2015 Landsat 8 OLI&TIRS 125053 - WGS 1984 UTM Zone 48N 16 26/04/2017 Landsat 8 OLI&TIRS 126053 - WGS 1984 UTM Zone 48N Chỉ số NDWI lá cây. NIR đại diện cho kênh phổ cận hồng Chỉ số mặt nước chuẩn hóa - NDWI ngoại trong ảnh Landsat. Chỉ số thực vật (Normalized Difference Water Index) là chỉ NDWI nhận giá trị trong khoảng từ -1 - 1. số dùng để phân biệt các đối tượng mặt nước, Trong trường hợp NDWI tiến tới 1, khu vực mặt đất và thực vật trên ảnh Landsat. Chỉ số bị phủ kín bởi nước. Đối với đất trống không này được thiết kế nhằm tối đa hóa khả năng có nước bao phủ, NDWI = 0. Đối với thực phản xạ đặc trưng của các đối tượng mặt vật, NDWI nhận giá trị âm. nước bằng việc sử dụng bước sóng xanh lá cây, tối thiểu hóa khả năng phản xạ thấp của KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN các đối tượng mặt nước đối với bước sóng Kết quả nghiên cứu cận hồng ngoại và tối đa hóa khả năng phản Từ các ảnh Landsat gốc, các tác giả tiến hành xạ cao của các đối tượng mặt đất và thực vật các bước hiệu chỉnh, tăng cường chất lượng đối với bước sóng cận hồng ngoại. Chỉ số ảnh và cắt ảnh theo ranh giới hành chính tỉnh NDWI được đề xuất lần đầu tiên trong bài An Giang để giải đoán được các đối tượng báo “The use of the Normalized Difference mặt, thực vật và mặt đất thông qua màu sắc Water Index (NDWI) in the delineation of đặc trưng của từng ảnh. Các ảnh tổ hợp màu open water features” của ông McFeeters vào tự nhiên này sẽ tạo cơ sở cho việc xác định năm 1996. NDWI được xác định bởi tỉ số yếu tố đường bờ biển từ các ảnh Landsat rõ giữa hiệu số giá trị phổ kênh xanh và kênh ràng hơn. Hình 3 thể hiện ảnh tổ hợp màu tự cận hồng ngoại trên tổng của chúng. nhiên tại khu vực nghiên cứu được các tác GREEN  NIR giả thực hiện. Ngoài việc tạo ảnh tổ hợp màu NDWI  GREEN  NIR tự nhiên, các tác giả cũng tính chỉ số NDWI Trong đó: Green đại diện cho kênh phổ xanh từ ảnh Landsat đã hiệu chỉnh. Chỉ số NDWI 568
  4. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học giúp nhận biết và phân biệt rõ hơn giữa các triệt để hơn. Hình 4 là kết quả sau khi tính đối tượng là mặt ước trên ảnh Landsat. Từ chỉ số NDWI của các tác giả. đó, ta có thể xác định đường bờ chính xác và Hình 3. Ảnh tổ hợp màu tại KVNC giai đoạn 1988-2017 Hình 4. Ảnh chỉ số NDWI tại KVNC giai đoạn 1988-2017 Số hóa và tính toán biến động đường bờ mềm DSAS. Quá trình tính toán biến động biển đường bờ với phần mềm DSAS bao gồm hai Ảnh kết quả tính chỉ số NDWI được sử dụng bước chính. Bước đầu tiên là xây dựng làm dữ liệu cho quá trình số hóa đường bờ tại đường baseline (đường cơ sở) và hệ thống KVNC. Công cụ Editor trên phần mềm các đường transect (lát cắt) tại KVNC. Các ArcGIS Desktop được sử dụng cho quá trình đường này được xem là cơ sở cho quá trình số hóa này. Toàn bộ kết quả của quá trình tính toán biến động đường bờ sông Hậu. được lưu trữ trong một file cơ sở dữ liệu Đường baseline gần như song song với các dạng personal geodatabase. File cơ sở dữ liệu đường bờ được số hóa, còn các đường dạng personal geodatabase này được tác giả transect có xu hướng vuông góc với đường xử lý và bổ sung thêm các thuộc tính cần baseline và cắt các đường bờ đã được số hóa. thiết để trở thành dữ liệu đầu vào cho phần 569
  5. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học Hình 5. Hệ thống đường bờ sông Hậu giai đoạn 1988-2017 Hình 6. Hệ thống đường cơ sở và lát cắt sông Hậu giai đoạn 1988-2017 Để tính toán tính toán biến động đường bờ, các thông số quan trọng nhất, gồm: SCE (Shoreline tác giả sử dụng module Calculate Statistic của Change Envelope), NSM (Net Shoreline phần mềm DSAS. Quá trình này tạo nên hai Movement) và EPR (End Point Rate). Số liệu bảng Intersect và bảng Rate gồm sáu thông số này được tác giả trích vào phần mềm Excel và về khoảng cách, tốc độ và xu hướng biến động vẽ thành các biểu đồ như hình 7, 8, 9 sau đây. trong khu vực. Trong đó, các tác giả chọn ra ba 570
  6. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học SCE Shoreline Change Envelope 400 SCE (m) 300 200 100 0 253 445 173 189 205 221 237 269 285 301 317 333 349 365 381 397 413 429 461 477 493 509 525 541 Số thứ tự của đường transect Hình 7. Biểu đồ thể hiện thông số SCE theo đường transect NSM Net Shoreline Movement 400 200 NSM (m) 0 173 413 188 203 218 233 248 263 278 293 308 323 338 353 368 383 398 428 443 458 473 488 503 518 533 548 -200 -400 Số thứ tự của đường transect Hình 8. Biểu đồ thể hiện thông số NSM theo đường transect 20 EPR End Point Rate EPR (m/năm) 10 0 173 189 205 221 237 253 269 285 301 317 333 349 365 381 397 413 429 445 461 477 493 509 525 541 -10 -20 Số thứ tự của đường transect Hình 9. Biểu đồ thể hiện thông số EPR theo đường transect Phía tả ngạn sông Hậu Giang đoạn chảy qua địa - Đoạn đường bờ từ transect 233-257 (thuộc phận tỉnh An Giang có sự biến động như sau: xã Bình Hòa, An Hòa, huyện Châu Thành) - Đoạn đường bờ từ transect 175-202 (thuộc có xu hướng bồi tụ với tốc độ bồi tụ trung 3 phường Bình Mỹ, Bình Khánh và Bình bình là 1,4 m/năm (tốc độ bồi tụ lớn nhất là Đức, TP. Long Xuyên) có xu hướng bồi tụ 4,62 m/năm tại transect 254). với tốc độ bồi tụ trung bình là 4 m/năm (tốc - Đoạn đường bờ từ transect 258-268 (thuộc độ bồi tụ lớn nhất là 8,25 m/năm tại transect xã An Hòa , huyện Châu Thành và xã Bình 176). Thủy, huyện Châu Phú) có xu hướng xoáy lở - Đoạn đường bờ từ transect 203-215 (thuộc mạnh với tốc độ xoáy lở trung bình là 3,3 phường Bình Đức, TP. Long Xuyên; thị trấn m/năm (tốc độ xoáy lở lớn nhất là 6,19 An Châu, huyện Châu Thành) có xu hướng m/năm tại transect 266). xoáy lở mạnh với tốc độ xoáy lở trung bình - Đoạn đường bờ từ transect 277-332 (thuộc là 6,5 m/năm (tốc độ bồi tụ lớn nhất là 10,04 Bình Thủy, Bình Mỹ, huyện Châu Phú) có xu m/năm tại transect 207). hướng bồi tụ với tốc độ bồi tụ trung bình là - Đoạn đường bờ từ transect 216-225 (thuộc 2,2 m/năm (tốc độ bồi tụ lớn nhất là 6,34 thị trấn An Châu, huyện Châu Thành) có xu m/năm tại transect 281). hướng bồi tụ với tốc độ bồi tụ trung bình là 2 - Đoạn đường bờ từ transect 226-232 (thuộc m/năm (tốc độ bồi tụ lớn nhất là 3,23 m/năm thị trấn An Châu, huyện Châu Thành), từ tại transect 221). 571
  7. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học transect 269-276 (thuộc xã Bình Thủy, huyện hướng bồi tụ nhẹ với tốc độ bồi tụ trung bình Châu Phú), từ transect 396-403 và transect là 0,9 m/năm (tốc độ bồi tụ lớn nhất là 1,83 411-418 (thuộc xã Khánh Hòa, huyện Châu m/năm tại transect 510). Phú), từ transect 333-354 (thuộc xã Bình - Đoạn đường bờ từ transect 517-547 (thuộc Long, thị trấn Cái Dầu, huyện Châu Phú) xã Vĩnh Trường, thị trấn An Phú, xã Phước không có xu hướng biến động về đường bờ. Hưng, huyện An Phú) có xu hướng xoáy lở - Đoạn đường bờ từ transect 355-382 (thuộc với tốc độ xoáy lở trung bình là 1,53 m/năm xã Vĩnh Thạnh Trung, huyện Châu Phú) có (tốc độ xoáy lở lớn nhất là 5,69 m/năm tại xu hướng bồi tụ với tốc độ bồi tụ trung bình transect 536). là 3,8 m/năm (tốc độ bồi tụ lớn nhất là 13,4 - Các kết quả cho thấy khoảng 16% chiều m/năm tại transect 356). dài đường bờ trái tại KVNC đang trong tình - Đoạn đường bờ từ transect 383-395 (thuộc trạng xói lở mạnh, khu vực xoáy lở mạnh xã Mỹ Phú, huyện Châu Phú) có xu hướng nhất tập trung chủ yếu tại phường Bình Đức, xoáy lở mạnh với tốc độ xoáy lở trung bình TP. Long Xuyên; thị trấn An Châu, huyện là 3,24 m/năm (tốc độ xoáy lở lớn nhất là Châu Thành. 5,32 m/năm tại transect 386). - Đoạn đường bờ từ transect 404-410 (thuộc KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ xã Khánh Hòa, huyện Châu Phú) có xu Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng sạt lở hướng xoáy lở nhẹ với tốc độ xoáy lở trung đến mức báo động như hiện nay do sự phát bình là 1,23 m/năm (tốc độ xoáy lở lớn nhất triển ở thượng nguồn sông Mê Kông làm là 2,12 m/năm tại transect 408 và 409). thay đổi dòng chảy trên sông Hậu. Quản lý - Đoạn đường bờ từ transect 419-455 (thuộc biến động đường bờ là vấn đề cần nhận được xã Khánh Hòa, huyện Châu Phú và phường quan tâm nhiều hơn nữa từ các cấp chính Vĩnh Mỹ, TP. Châu Đốc) có xu hướng xoáy quyền ở tỉnh An Giang. lở nhẹ với tốc độ xoáy lở trung bình là 0,49 Việc xây dựng được bộ CSDL quản lý đường m/năm (tốc độ xoáy lở lớn nhất là 8,97 bờ tại tỉnh An Giang là một công cụ hỗ trợ m/năm tại transect 449). giúp các nhà quản lý môi trường và các cấp - Đoạn đường bờ từ transect 456-465 (thuộc chính quyền có cái nhìn tổng quan về hiện phường Vĩnh Mỹ và Châu Phú B, TP.Châu trạng quản lý hiện nay. Từ đó đưa ra định Đốc) có xu hướng bồi tụ với tốc độ bồi tụ hướng phát triển trong tương lai nhằm nâng trung bình là 5,2 m/năm (tốc độ bồi tụ lớn cao hiệu quả quản lý đường bờ, giảm thiểu nhất là 7,7 m/năm tại transect 456). các ảnh hưởng do sạt lở gây ra trong KVNC. Do sạt lở có nguy cơ trên diện rộng, trên - Đoạn đường bờ từ transect 469-495 (thuộc nhiều địa bàn ảnh hưởng đến nhiều hộ dân phường Châu Phú B, TP. Châu Đốc; xã Đa nên kiến nghị UBND tỉnh cần chỉ đạo UBND Phước, Vĩnh Trường, huyện An Phú) có xu cấp huyện rà soát điều chỉnh quy hoạch giao hướng xoáy lở mạnh với tốc độ xoáy lở trung thông, dân cư trên địa bàn. Đồng thời, định bình là 3 m/năm (tốc độ xoáy lở lớn nhất là hướng di dời dân lâu dài, ổn định cuộc sống 5,74 m/năm tại transect 480). gắn với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên - Đoạn đường bờ từ transect 496-501 (thuộc địa bàn huyện. Để thực hiện mục tiêu đó cần: xã Vĩnh Trường, huyện An Phú) có xu hướng Tranh thủ vốn Trung ương để đầu tư các cụm bồi tụ nhẹ với tốc độ bồi tụ trung bình là 1,8 tuyến dân cư cho các khu vực có nguy cơ sạt m/năm (tốc độ bồi tụ lớn nhất là 2,41 m/năm lở nguy hiểm, hỗ trợ kinh phí xử lý ngay các tại transect 500). vấn đề khó khăn tại các nơi đã xảy ra sạt lở - Đoạn đường bờ từ transect 503-507 (thuộc nghiêm trọng thời gian qua. Về lâu dài, kiến xã Vĩnh Trường, huyện An Phú) có xu hướng nghị Thủ tướng và Chính phủ sớm xem xét xoáy lở nhẹ với tốc độ xoáy lở trung bình là phê duyệt danh mục các Dự án thuộc chương 1,3 m/năm (tốc độ xoáy lở lớn nhất là 1,74 trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu m/năm tại transect 504). và tăng trưởng xanh hoặc cho phép triển khai - Đoạn đường bờ từ transect 508-516 (thuộc trước dự án chống sạt lở sông Hậu. phường Vĩnh Trường, huyện An Phú) có xu 572
  8. Giải thưởng Sinh viên Nghiên cứu khoa học Euréka lần thứ XIX năm 2017 Kỷ yếu khoa học TÀI LIỆU THAM KHẢO UBND TỈNH AN GIANG (2017) Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội quý I và những công tác trọng tâm quý II năm 2017 của tỉnh An Giang. CỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG. BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG (2006) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Xây dựng bộ chuẩn cơ sở dữ liệu để phục vụ việc xây dựng bản đồ môi trường Việt Nam. TỔNG CỤC THỐNG KÊ (2017) Niên giám thống kê toàn quốc năm 2016. THIELER E. R.. HIMMELSTOSS E. A.. ZICHICHI J. L.. ERGUL A. (2009) Digital Shoreline Analysis System (DSAS) version 4.0 - An ArcGIS extension for calculating shoreline change: U.S. Geological Survey Open-File Report 2008-1278. TRAN THI LIEN EM. NGUYEN THANH NGAN (2016) The use of landsat image in monitoring the built-up land area change of Long An province. MAHENDRA R. S., MOHANTY P. C., BISOYI H., SRINIVASA KUMAR T., NAYAK S. (2011) Assessment and management of coastal multi-hazard vulnerability along the Cuddalore–Villupuram, east coast of India using geospatial techniques, Ocean & Coastal Management. MUJABAR S., CHANDRASEKHAR N. (2011) A shoreline change analysis along the coast between Kanyakumari and Tuticorin, India, using digital shoreline analysis system, Geo-spatial Information Science. BOUCHAHMA M., YAN W. (2014) Monitoring shoreline change on Djerba Island using GIS and multi-temporal satellite data, Arabian Journal of Geosciences. 573
nguon tai.lieu . vn