Xem mẫu

  1. Nghiên cứu - Ứng dụng ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ LỚP PHỦ MẶT ĐẤT THEO HƯỚNG DẪN CỦA IPCC PHỤC VỤ CÔNG TÁC GIÁM SÁT TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TS. TRẦN TUẤN NGỌC(1), KS. VŨ THỊ TUYẾT(1), ThS. NGUYỄN THANH NGA(1), ThS. NÔNG THỊ OANH(2) (1) Cục Viễn thám Quốc gia (2) Đại học Mỏ - Địa chất Tóm tắt: Lớp phủ mặt đất giữ vai trò quan trọng trong công tác giám sát tài nguyên môi trường và biến đổi khí hậu. Những thay đổi của các đối tượng trên bề mặt đất có mối liên hệ mật thiết đến những biến động về môi trường và khí hậu. Phân tích biến động của lớp phủ mặt đất là một trong những ứng dụng điển hình của công nghệ viễn thám trong giám sát tài nguyên, thiên nhiên và biến đổi khí hậu. Việc phân tích chính xác và kịp thời những biến động trên bề mặt Trái đất đóng vai trò quan trọng trong việc tìm hiểu mối quan hệ và tác động qua lại giữa con người và tự nhiên, nhằm phục vụ công tác quản lý của các cấp, các ngành. Với ưu thế vượt trội, công nghệ viễn thám cho phép giám sát, đánh giá nhanh sự thay đổi lớp phủ trên diện rộng mà những phương pháp truyền thống khó đạt được. Bài báo này chúng tôi muốn đặt vấn đề cho việc nghiên cứu phương pháp thành lập bản đồ lớp phủ mặt đất bằng công nghệ viễn thám, mục đích để tạo ra bộ dữ liệu cơ sở phục vụ công tác giám sát tài nguyên thiên nhiên và biến đổi khí hậu. 1. Đặt vấn đề gồm thực vật (mọc tự nhiên hoặc được trồng cấy) và các cơ sở xây dựng của con Hiện nay chúng ta thường xuyên đọc và người (nhà, đường giao thông…) bao phủ nghe thấy khái niệm sử dụng đất (landuse) bề mặt mặt đất. Nước, băng, đá, các khu và khái niệm lớp phủ mặt đất (landcover). vực đất hoang hóa, sa mạc, đất trống hay Tuy nhiên trong các chú giải và phân loại các dải cát cũng được coi là lớp phủ mặt đất đất hiện nay, hai khái niệm này thường bị [2]. Như vậy chúng ta có thể hiểu lớp phủ lẫn lộn, chưa có định nghĩa rõ ràng. Theo mặt đất có quan hệ mật thiết với các hoạt định nghĩa của tổ chức nông lương thế giới động kinh tế - xã hội, tài nguyên thiên nhiên (FAO) khái niệm phủ mặt đất được hiểu là và môi trường sống trên Trái đất. sự tồn tại của các thực thể hữu hình trên bề mặt đất, các thực thể này có thể được tạo Trong khi đó, sử dụng đất đề cập đến ra bởi con người hoặc tự nhiên. Nói cách cách thức mà đất được sử dụng bởi con khác phủ mặt đất là trạng thái vật lý của bề người và môi trường sống, khái niệm này mặt đất có thể quan sát được, tạo thành bởi đề cập nhiều tới vai trò chức năng của đất các đối tượng tự nhiên và nhân tạo bao phục vụ các hoạt động kinh tế - xã hội. Sử quanh Trái đất [1]. Trường Đại học dụng đất thường được định nghĩa là một Michigan, Mỹ, định nghĩa phủ mặt đất là lớp loạt các hoạt động về đất đai thực hiện bởi phủ vật chất quan sát được khi nhìn từ mặt con người, với kế hoạch để có được sản đất hoặc thông qua vệ tinh viễn thám, bao phẩm hoặc lợi ích thông qua việc sử dụng Ngày nhận bài: 07/3/2016 Ngày chấp nhận đăng: 15/3/2016 t¹p chÝ khoa häc ®o ®¹c vµ b¶n ®å sè 27-3/2016 39
  2. Nghiên cứu - Ứng dụng tài nguyên đất. Sử dụng đất đề cập đến mục trực tiếp đến sự thay đổi lượng mưa cũng đích phục vụ của đối tượng đất đai, ví dụ: như việc phân bố mưa ở các vùng khác giải trí, môi trường sống, động vật hoang dã nhau, điều này dẫn đến những thay đổi về hoặc nông nghiệp, nó không mô tả các đối dòng chảy của các con sông lớn dẫn tới tần tượng phủ trên bề mặt Trái đất [2]. Dữ liệu suất và cường độ các trận lũ ngày càng sử dụng đất là thành phần cơ bản của quá tăng. Với vai trò điều hòa khí hậu toàn cầu, trình lập kế hoạch và ra quyết định cho các sự thay đổi của lớp phủ mặt đất, bằng cách nhà quản lý nó giúp họ lên kế hoạch cho các này hay cách khác, đang có tác động tiêu hoạt động sử dụng đất phục vụ sự phát triển cực đến sự biến đổi khí. kinh tế xã hội. 2. Tổng quan nghiên cứu lớp phủ mặt Từ hai định nghĩa trên chúng ta có thể đất bằng công nghệ viễn thám kết luận khái niệm phủ mặt đất khác với khái 2.1. Vai trò của viễn thám trong nghiên niệm sử dụng đất, tuy nhiên các đối tượng cứu lớp phủ mặt đất của chúng lại có sự tương quan mật thiết. Sử dụng đất mô tả cách thức và các hoạt Một trong những công cụ hữu hiệu để động kinh tế-xã hội của con người xảy ra phân loại và đánh giá sự biến động lớp phủ trên mặt đất, những hoạt động này lại có sự mặt đất được áp dụng rộng rãi trên thế giới tác động trực tiếp lên bề mặt đất, chính vì là công nghệ viễn thám, công nghệ này đặc vậy mà một số loại hình sử dụng đất cũng là biệt có ý nghĩa cả về mặt thời gian, không đối tượng của phủ mặt đất. Tuy nhiên, sự gian, hiệu quả kinh tế và có tính minh bạch khác biệt lớn ở đây là dữ liệu phủ mặt đất có dữ liệu rất cao thông qua việc phân loại các thể được xác định độc lập bằng cách phân quang phổ thu được từ ảnh. Hiện nay, viễn tích ảnh viễn thám [2]. Dữ liệu sử dụng đất thám đã và đang trở thành phương pháp không thể xác định độc lập từ hình ảnh viễn nghiên cứu lớp phủ phổ biến nhất bởi tính thám, chúng cần thiết phải kết hợp với các ưu việt những: khả năng cung cấp thông tin thông tin từ nhà quản lý và các cấp chính trên diện rộng một vùng, toàn lãnh thổ hay quyền. cả khu vực; khả năng cung cấp thông tin theo chuỗi thời gian. Bên cạnh đó, tư liệu Mỗi một khu vực khác nhau trên Trái đất viễn thám còn có khả năng thu nhận thông đều có loại hình lớp phủ đặc trưng, dưới sự ở những khu vực xa xôi hẻo lánh nơi những tác động của tự nhiên và con người ở mức công nghệ truyền thống gần như khó có khả độ mạnh, yếu khác nhau dẫn tới việc lớp năng tiếp cận. Với khả năng chụp lặp ở phủ luôn biến đổi theo thời gian. Sự biến đổi nhiều thời điểm khác nhau công nghệ viễn này đang ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc thám cho phép theo dõi và giám sát biến sống con người, liên quan tới các chu trình động của lớp phủ mặt đất phục vụ việc đánh thay đổi khí hậu ở các cấp độ khác nhau, từ giá thiệt hại do các hiện tượng thiên nhiên cục bộ từng nước, từng khu vực cho đến cực đoan gây ra như: bão, lũ, hạn hán, ngập toàn cầu. Trong bối cảnh các hiện tượng lụt..... Ngoài ra, Viễn thám cũng cho phép thời tiết cực đoan diễn ra phổ biến, những chúng ta giám sát những biến động lớp phủ trận bão, lũ, hạn hán ngày càng gia tăng về do yếu tố nhân sinh gây lên như: mức độ đô cường độ, tần suất, gây ra nhiều tổn thất về thị hóa; cháy rừng; thay đổi cơ cấu cây người và thiệt hại kinh tế trên toàn cầu. Bên trồng; mức độ sa mạc hóa; các vùng ngập cạnh đó, hiện tượng nắng nóng gia tăng rõ mặn... rệt dẫn tới hạn hán, kèm theo là sa mạc hóa xảy ra ở nhiều vùng trên thế giới. Hiện 2.2. Hệ thống phân loại trong nghiên tượng biến đổi khí hậu cũng đang tác động cứu lớp phủ mặt đất 40 t¹p chÝ khoa häc ®o ®¹c vµ b¶n ®å sè 27-3/2016
  3. Nghiên cứu - Ứng dụng Công việc quan trọng hàng đầu trong Luangprabang có diện tích 16.875 km2, việc xây dựng bản đồ lớp phủ mặt đất là thành phố nằm trên bán đảo hẹp là giao của việc xây dựng hệ thống phân loại các kiểu sông Mekong chảy từ phía Nam xuống phía hiện trạng phủ mặt đất. Phân loại thực chất Tây thànhh phố và sông Mae Kok, cùng một là việc xác định rõ tiêu chuẩn để chuẩn đoán nhánh của sông Mekong chảy từ phía Đông; và sắp xếp các đối tượng thành các nhóm Tỉnhh Xayabouri với diện tích 16.389 km2, trên cơ sở mối quan hệ của các đối tượng tỉnh này nằm ở phía Tây Bắc gồm toàn bộ [3]. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai diện tích lưu vực phía Tây của sông thác và sử dụng các lớp thông tin cũng như Mekong, địa hình khu vực này tương đối việc đảm bảo tính thống nhất về nội dung hiểm trở với dãy Luangprabang chạy dọc thông tin, cần thiết phải có hệ thống phân theo hướng Bắc Nam và tạo thànhh biên loại và mã hóa các đối tượng theo ký hiệu giới tự nhiên ngăn cách với cao nguyên của màu sắc. Bên cạnh đó, một hệ thống phân Thái Lan; Tỉnh Vientiane có diện tích 15.927 loại khung phải được định nghĩa tên của các km2, nằm ở phía Tây Bắc Lào, phần lớn diện nhóm lớp và các tiêu chuẩn dùng để phân tích phía Nam của tỉnh này nằm trong khu biệt chúng cũng như mối quan hệ giữa các bảo tồn đa dạng sinh học Phou Khao nhóm lớp. Phân loại như vậy đòi hỏi phải Khouay, phía Đông là đỉnh núi Phou Bia cao định nghĩa ranh giới các lớp một cách rõ nhất của Lào, các sông chính chảy qua tỉnh ràng, chính xác, có thể định lượng và dựa gồm có Nam Song, Nam Ngum và Nam Lik; trên các tiêu chí khách quan. Khung phân Thủ đô Vientiane là thủ phủ và thành phố loại này phải làm cơ sở để các xây dựng rộng nhất của Lào. Thành phố này có diện nên các hệ thống tiểu phân loại lớp phủ mặt tích 3.920 km2, nằm ở tả ngạn sông Mekong đất cho cả nước, từng vùng hay từng địa bên kia là Thái Lan. (xem hình 1) phương. Ở nước ta trong những năm gần đây đã quan tâm nhiều đến việc thành lập bản đồ lớp phủ mặt đất, tuy nhiên chúng ta vẫn chưa có quy định thống nhất hệ phân loại của bản đồ lớp phủ mặt đất. Chính vì vậy, hướng dẫn của 2006 IPCC (Intergovernmental Panel on Climate Change) cho phần Nông nghiệp, Rừng và các loại đất khác (AFOLU) được dùng làm tài liệu chính để xây dựng hệ thống phân loại lớp phủ mặt đất cho nghiên cứu này. 3. Dữ liệu và phương pháp xử lý dữ liệu 3.1. Tổng quan chung khu vực nghiên cứu Khu vực nghiên cứu được lựa chọn thuộc miền bắc Lào bao gồm một phần diện tích các tỉnh Xayabouri, Luangprabang, Vientiane và Thủ đô Vientiane: Tỉnh Hình 1: Sơ đồ khu vực nghiên cứu t¹p chÝ khoa häc ®o ®¹c vµ b¶n ®å sè 27-3/2016 41
  4. Nghiên cứu - Ứng dụng Đây là khu vực nhiệt đới gió mùa trong tham khảo và hỗ trợ công tác nắn chỉnh ảnh năm khí hậu chia thành hai mùa rõ rệt, mùa về hệ tọa độ quốc gia Lào và dùng trong mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ công tác kiểm định chất lượng phân loại. tháng 11 đến cuối tháng 4 năm sau. Nhiệt 3.3. Phương pháp xử lý dữ liệu độ trung bình cả năm khoảng 270C, đầu mùa khô là thời điểm khí hậu nóng nhất Toàn bộ quá trình xử lý các số liệu và trong năm khi đó nhiệt độ dao động từ 290C phân tích, lưu trữ kết quả nghiên cứu thực đến 380C, tháng 11 đến tháng 2 là thời gian hiện trên phần mềm xử lý ảnh ERDAS có nhiệt độ thấp hơn, các khu vực núi cao Imagine. Phương pháp phân loại có kiểm có thể xuống thấp tới 100C. Lượng mưa định với thuật toán phân loại xác suất tối ưu trung bình hàng năm trong khu vực giao Maximum Likelihood được sử dụng trong động trong khoảng 3.000mm. nghiên cứu này. Đây là một trong những phương pháp phân loại có giám sát phổ Do đặc điểm địa hình nên phần lớn lớp biến nhất thường dùng với dữ liệu viễn phủ mặt đất của khu vực này là rừng, đặc thám. Phân loại có kiểm định là phương biệt là tỉnh Luangprabang. Đây là nguồn tài pháp xác suất có khả năng sắp xếp những nguyên lớn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối pixel do người sử dụng định nghĩa thành với sự phát triển bền vững và cân bằng sinh những lớp khác nhau, trong đó tất cả các thái của khu vực. Tuy nhiên, để phát triển pixel trên ảnh được nhận dạng thông qua ký kinh tế như làm thủy điện, khai thác gỗ, hiệu phổ tương ứng với mục đích nhận ra là trồng cây công nghiệp dẫn tới một phần sự đồng nhất, những mẫu đại diện mang diện tích rừng đã bị tàn phá, đây là nguyên nét đặc trưng của từng đối tượng chúng ta nhân chính làm thay đổi lớp phủ trong khu muốn phân loại. Việc chỉnh sửa bổ sung vực nghiên cứu. thực hiện trên từng vùng đã phân loại dựa 3.2. Dữ liệu sử dụng trên phân tích hình ảnh bằng và kinh nghiệm của các chuyên gia và đặc trưng Nguồn dữ liệu ảnh sử dụng cho nghiên riêng của từng khu vực. cứu này là 12 cảnh ảnh Landsat 7+ETM (chụp năm 20000) phục vụ cho xây dựng Đánh giá độ chính xác phân loại các đối bản đồ lớp phủ năm 2000, 12 cảnh ảnh tượng trong nghiên cứu sử dụng phương 7+ETM (chụp năm 2010) phục vụ cho xây pháp ma trận sai số Kappa Khat. Bước đầu dựng bản đồ lớp phủ năm 2010. Dữ liệu ảnh tiên trong quá trình kiểm định là xác định LANDSAT được cung cấp miễn phí trên các khu vực có ảnh độ phân giải cao trên trang http://earthexplorer.usgs.gov, Cục Google Earth năm 2000 và 2010. Điểm khảo sát địa chất Hoa Kỳ (USGS). Các cảnh kiểm tra được tạo ngẫu nhiên trong ArcGIS, ảnh này đã được định vị trong hệ tọa độ sau đó được tạo thành các vùng đệm WGS84. (Buffered) kích thước 2ha. Các vùng đệm này được chuyển đến một tệp tin KML và Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/100.000 của Lào nạp vào Google Earth. Qua các phân tích do Nhật Bản giúp đỡ trong dự án thành lập trực quan trên ảnh độ phân giải cao, tính cơ sở dữ liệu bản đồ cơ bản lưu vực sông chất của lớp phủ được gán vào các điểm Mekong giai đoạn từ năm 1998 - 2003 và hệ kiểm tra ngẫu nhiên. Số lượng điểm kiểm thống bản đồ địa hình tỷ lệ 1/100.000 do tra này sau đó được kiểm định thuộc tính Liên Xô cũ thành lập có hiện chỉnh địa vật một lần nữa với dữ liệu bản đồ địa hình bằng ảnh hàng không chụp năm 1999 và 1:100.000 và một số dữ liệu cùng chu kỳ ảnh vũ trụ độ phân giải 20m chụp năm được thu thập từ Cục Đo đạc và Bản đồ 1999-2000. Đây là nguồn tài liệu dùng để Lào. Quá trình kiểm định được thực hiện 42 t¹p chÝ khoa häc ®o ®¹c vµ b¶n ®å sè 27-3/2016
  5. Nghiên cứu - Ứng dụng cho toàn khu vực trên tổng số 284 điểm lấy hơn việc ứng dụng vào việc phân loại và mẫu cho năm 2000 và 246 điểm cho năm đánh giá các đối tượng sau này. Bảng 2 quy 2010. định mã hóa và số hóa các đối tượng lớp 4. Kết quả và thảo luận phủ trong bảng 1. (xem bảng 2) 4.1. Hệ thống phân loại lớp phủ mặt 4.2. Bản đồ lớp phủ mặt đất đất Hình 2a và hình 2b là kết quả thu được Theo hướng dẫn của 2006 IPCC, lớp thông qua việc phân loại thực phủ từ ảnh phủ đặc trưng của Trái đất được chia làm 6 Landsat theo bảng phân loại (xem bảng 1), nhóm lớp đối tượng, nội dung của 6 nhóm biên tập và thể hiện các yếu tố trên bản đồ lớp đối tượng được tóm tắt trong bảng 1 theo thông số màu (xem bảng 2). (xem bảng 1), riêng phần tiểu phân loại sẽ Bảng 3, ma trận đánh giá độ chính xác tùy thuộc vào quyết định của mỗi quốc gia năm 2000 chỉ ra phần trăm sai số lớn rơi [4]. Do đó, trong nghiên cứu này chưa đề vào 3 nhóm đối tượng: Rừng; Cây trồng; cập đến phần tiểu phân loại lớp phủ. Cỏ. Ba nhóm đối tượng này chiếm 18.3% Kết quả trong bảng 1 cho thấy hệ thống trên tổng số 22.2% tổng phần trăm sai số phân loại trên đã thể hiện đầy đủ các nhóm của toàn khối. Riêng đối tượng rừng chiếm đối tượng phủ mặt đất, các nhóm đối tượng sai số lớn nhất, 19 điểm sai trên tổng số 84 này đều dễ dàng thu nhận được từ ảnh viễn điểm lấy mẫu. Nguyên nhân của sự nhầm lẫn này đến từ việc ba đối tượng có sự thám. Sự mã hóa và số hóa các kiểu lớp tương đồng rất lớn về phổ. (xem bảng 3) phủ là cần thiết nhằm mục đích làm dễ dàng Bảng 1: Bảng phân loại các đối tượng phủ mặt đất STT Tên nhóm lớp Đối tượng 1 Lớp rừng Bao gồm thảm thực vật đạt các tiêu chí xác định rừng của FAO. Bao gồm tất cả các thảm thực vật là cây trồng nông nghiệp và các hệ thống nông 2 Lớp cây trồng nghiệp, nơi các cấu trúc thảm thực vật giảm xuống dưới ngưỡng được sử dụng cho nhóm lớp rừng. Bao gồm đồng cỏ tự nhiên, các loại thảo mộc rơi xuống dưới ngưỡng giá trị phân 3 Lớp cỏ loại rừng. Bao gồm tât cả các đối tượng đất đai liên quan tới dân cư và cơ sở hạ tầng như: Lớp dân cư và 4 các khu dân cư cư trú; hệ thống đường giao thông; các công trình công cộng; các cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tập trung… Bao gồm các khu vực được bao phủ hoặc có hàm lượng nước bão hòa trong đất 5 Lớp ngập nước suốt cả năm. 6 Lớp đất trống Bao gồm các khu vực đất trống, đồi trọc, đá sỏi, cát.... Bảng 2: Bảng mã hóa và số hóa các đối tượng lớp phủ mặt đất Thông số màu Tên nhóm lớp Mã ký hiệu Red Green Blue Lớp rừng F 56 168 0 Lớp cây trồng C 211 255 190 Lớp cỏ G 230 230 130 Lớp dân cư và cơ sở hạ tầng S 255 0 0 Lớp ngập nước W 151 219 242 Lớp đất trống O 255 255 254 t¹p chÝ khoa häc ®o ®¹c vµ b¶n ®å sè 27-3/2016 43
  6. Nghiên cứu - Ứng dụng Hình 2a: Bản đồ lớp phủ mặt đất năm 2000 Hình 2b: Bản đồ lớp phủ mặt đất năm 2010 Kết quả ma trận đánh giá độ chính xác cư rất dễ nhầm lẫn, nguyên nhân nhầm lẫn năm 2010 (xem bảng 4) cho thấy việc phân là do đặc thu sự xen kẽ giữa các đối tượng loại đạt độ chính xác cao hơn so với năm này trên thực tế cộng với sự tương đồng về 2000. Tuy nhiên, 3 nhóm đối tượng: Rừng; phổ là rất cao giữa các nhóm đối tượng, Cây trồng; Cỏ vẫn chiến phần lớp sai số, nguyên nhân này rất khó tránh khỏi thậm nguyên nhân vẫn đến từ sự tương đồng về chí cả với các phương pháp truyền thống. phổ của các nhóm đối tượng này. Tổng 5. Kết luận phần trăm sai số của 3 đối tượng này chiếm 16.3% trên tổng số 20.7% sai số của toàn Nghiên cứu này bước đầu đưa ra các khối. định nghĩa và xây dựng hệ thống phân loại các nhóm lớp phủ mặt đất theo chuẩn quốc Ma trận đánh giá độ chính xác đã chứng tế, cụ thể là các định nghĩa của FAO và minh bản đồ lớp phủ mặt đất xây dựng từ tư những hướng dẫn phân loại của IPCC, về liệu ảnh viễn thám đạt độ chính xác cao. Cụ cơ bản hệ thống này phù hợp với các đối thể, độ chính xác tổng đạt trên 75% kết quả tượng lớp phủ mặt đất nói chung và của Lào kiểm tra ngẫu nhiên cho cả 2 chu ký cho nói riêng. Để kết quả của nghiên cứu có thể thấy phương pháp này đạt giới hạn độ ứng dụng rộng rãi, cần thiết phải có những chính xác khá cao. Với hệ số K=0.79 cho nghiên cứu để hoàn thiện hệ thống phân thấy kết quả phân loại năm 2010 rất đạt độ loại hoàn chỉnh trong đó bao gồm phần tiểu chính xác rất cao trong thang đánh giá sai phân loại. Trong bối cảnh sự biến đổi khí số của phương pháp Kappa Khat [6]. Kết hậu đang diễn ra trầm trọng việc giám sát quả đánh giá độ chính xác cũng chỉ ra sự biến động của lớp phủ mặt đất là vô cùng nhóm đối tượng cỏ, cây trồng, rừng và dân cấp thiết. Việc đưa ra những phân tích 44 t¹p chÝ khoa häc ®o ®¹c vµ b¶n ®å sè 27-3/2016
  7. Nghiên cứu - Ứng dụng Bảng 3: Ma trận đánh giá độ chính xác Bảng 4: Ma trận đánh giá độ chính xác phân loại lớp phủ năm 2000 phân loại lớp phủ năm 2010 chính xác và kịp thời biến động trên bề mặt Guidelines for National Greenhouse Gas Trái đất đóng vai trò quan trọng giúp nhà Inventories. hoạch định chính sách có những quyết định [5]. James R. Anderson, Ernest E. Hardy, kịp thời nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực từ hiện tượng thời tiết cực đoan John T. Roach, and Richard E. Withmer, A như bão lũ, hạn hán cũng như các tác động Land Use And Land Cover Classification khác từ hiện tượng biến đổi khí hậu. Do đó, System For Use With Remote Sensor Data, việc xây dựng một hệ thống theo dõi biến Geological Survey Professional Paper 964. động lớp phủ mặt đất bằng công nghệ viễn [6]. Hoàng Xuân Thành, Thành lập bản thám là yêu cầu cần thiết của mỗi Quốc đồ thảm thực vật trên cơ sở phân tích, xử lý gia.m ảnh viễn thám, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Tài liệu tham khảo Thủy lợi và Môi trường, S. 29 (2010). [1]. Antonio Di Gregorio and Louisa J.M. [7]. Dương Tiến Đức, Joosang Chung, Jansen, Land Cover Classification System Bước đầu xây dựng hệ thống phân loại hiện (LCCS), FAO Land and Water Development trạng sử dụng với các số liệu thu thập được Division. từ ảnh vệ tinh tại lưu vực phòng hộ đầu [2]. Ryan Coffey, January 18, 2013, The nguồn sông Đà, Việt Nam, Tạp chí khoa học difference between “land use” and “land Lâm nghiệp. cover”, Michigan State University Extension. [8]. Thông tư 34/2009/TT-BNNPTNT, [3]. Antonio Di Gregorio and Louisa J.M. Thông tư Quy định tiêu chí xác định và phân Jansen, Land Cover Classification System loại rừng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Classification concepts and user manual nông thôn. Software version (2), Food and Agriculture [9]. Quyết định 23/2007/QĐ-BTNMT, Ban Organization of the United Nations. hành ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất [4]. Edited by Simon Eggleston, Leondro và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Bộ Tài Buendia, Kyoko Miwa, Todd Ngara and nguyên và Môi trường. Kiyoto Tanabe. Volume 4 Agriculture, [10] https://climatedataguide.ucar.edu/cli- Forestry and Other Land Use, 2006 IPCC mate-data/ceres-igbp-land-classification.m (Xem tiếp trang 49) t¹p chÝ khoa häc ®o ®¹c vµ b¶n ®å sè 27-3/2016 45
nguon tai.lieu . vn