- Trang Chủ
- Địa Lý
- Ứng dụng công nghệ GIS thành lập bản đồ phân cấp xói mòn đất tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
Xem mẫu
- ISSN: 1859-2171
TNU Journal of Science and Technology 207(14): 91 - 97
e-ISSN: 2615-9562
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ
PHÂN CẤP XÓI MÒN ĐẤT TẠI HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI
Kiều Quốc Lập
Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ứng dụng công nghệ GIS thành lập bản đồ phân cấp xói mòn
đất do mưa tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai dựa trên công thức của phương trình mất đất phổ
dụng USLE. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định không gian các mức độ xói mòn đất do các yếu
tố tác nhân ngoại cảnh. Bản đồ phân cấp xói mòn đất của huyện Văn Bàn được xây dựng trên cơ
sở của 5 bản đồ hệ số, bao gồm bản đồ hệ số che phủ đất; bản đồ hệ số xói mòn do mưa; bản đồ hệ
số kháng xói mòn của đất; bản đồ hệ số xói mòn của địa hình và bản đồ hệ số do biện pháp canh
tác. Kết quả nghiên cứu đã xác định được các mức xói mòn: xói mòn rất mạnh, mạnh, trung bình,
nhẹ và không xói mòn. Trong đó, diện tích đất xói mòn chiếm 52,24% diện tích đất tự nhiên của
huyện Văn Bàn. Kết quả nghiên cứu giúp chính quyền địa phương và người sử dụng đất có kế
hoạch áp dụng các biện pháp chống xói mòn đất một cách hiệu quả.
Từ khóa: Xói mòn đất; phân cấp; USLE; GIS; Văn Bàn
Ngày nhận bài: 19/8/2019; Ngày hoàn thiện: 12/9/2019; Ngày đăng: 20/9/2019
APPLICATION OF GIS TECHNOLOGY INTO HIERARCHICAL MAPPING OF
SOIL EROSION IN VAN BAN DISTRICT, LAO CAI PROVINCE
Kieu Quoc Lap
University of Sciences - TNU
ABSTRACT
This study applied GIS technology in establishing a hierarchical map of soil erosion due to rain in
Van Ban district, Lao Cai province based on the formula of the universal land loss equation of
USLE, including 5 system maps: map of land cover coefficient; map of rain erosion coefficient;
soil erosion resistance map; map of erosion coefficient of terrain and coefficient map due to
cultivation measures. The research objective is to identify spatial levels of soil erosion at the study
area. Research results have identified erosion levels: erosion is very strong, strong, medium, light
and does not erode. In which the area of eroded land accounts for over 52.24% of natural land
area. The results would help local authorities and land users plan to apply measures to effectively
prevent soil erosion.
Keywords: Erosion; hierarchy; USLE; GIS; Van Ban
Received: 19/8/2019; Revised: 12/9/2019; Published: 20/9/2019
Email: lapkq@tnus.edu.vn
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn 91
- Kiều Quốc Lập Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 207(14): 91 - 97
1. Giới thiệu không gian và tính toán lượng đất xói mòn
Xói mòn là hiện tượng các phần tử mảnh, cục theo từng đơn vị đất. Ứng dụng Hệ thống
và có khi cả lớp bề mặt đất bị bào mòn, cuốn thông tin địa lý (GIS) cho phép khắc phục hạn
trôi do sức gió và sức nước [1]. Xói mòn đất chế về mô phỏng không gian. Công nghệ GIS
do mưa được coi là nguyên nhân chính gây cho phép thành lập các lớp bản đồ thành
thoái hóa tài nguyên đất tại các vùng đồi núi. phần, chồng lớp các yếu tố xói mòn và thành
Xói mòn đất là một hiện tượng tự nhiên, lập bản đồ phân cấp xói mòn đất.
nhưng do các hoạt động của con người đã làm Văn Bàn là một huyện miền núi nằm phía
cho hiện tượng này diễn ra ngày càng nghiêm Đông Nam tỉnh Lào Cai, có địa hình nhiều
trọng. Mỗi năm, ở vùng đồi núi nước ta bị đồi núi bị chia cắt mạnh. với hệ thống sông,
mất đi một khối lượng đất khổng lồ do hiện suối dày đặc. Diện tích đất dốc so với tổng
tượng xói mòn. Theo số liệu thống kê hiện diện tích đất tự nhiên tương đối lớn, kết hợp
trạng sử dụng đất năm 2018 cho thấy, Việt khí hậu nhiệt đới gió mùa, lượng mưa trung
Nam có khoảng 26 triệu hecta đất dốc, nguy bình năm lớn nên hoạt động xói mòn đất tại
cơ xói mòn và rửa trôi rất lớn, khoảng 12 huyện Văn Bàn diễn ra khá phức tạp. Dó đó,
tấn/ha/năm (Bộ Tài nguyên và Môi trường, việc nghiên cứu, sử dụng công nghệ GIS để
2018). Các công trình nghiên cứu về xói mòn phân tích không gian và thành lập bản đồ
đất đều đưa ra 5 yếu tố ảnh hưởng đến xói phân cấp xói mòn đất là cơ sở để chọn
mòn đất bao gồm: lượng mưa, địa hình, loại phương pháp kiểm soát và hạn chế xói mòn
đất, lớp phủ và biện pháp canh tác [2,3,4]. hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
Phương pháp thực nghiệm đo đạc để xác định và giảm thiểu tác động đến môi trường.
lượng đất bị xói mòn có độ chính xác cao, 2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
nhưng đòi hỏi nhiều thời gian, tốn kém và chỉ 2.1. Dữ liệu nghiên cứu
phản ánh trong từng khu vực cụ thể.
Nghiên cứu đã thu thập, kế thừa và sử dụng
Có nhiều hướng tiếp cận và phương pháp dữ liệu bản đồ thổ nhưỡng, dữ liệu bản đồ rà
khác nhau được vận dụng trong nghiên cứu soát ba loại rừng năm 2017 từ nguồn dữ liệu
xói mòn đất. Xu hướng phổ biến hiện nay là kiểm kê và lữu trữ của Phòng Tài nguyên và
nghiên cứu xói mòn theo hướng mô hình hóa Môi trường huyện Văn Bàn, năm 2018. Các
nhằm diễn tả động lực của quá trình xói mòn bản đồ được chuẩn hóa hệ tọa độ VN 2000
và nghiên cứu xói mòn kết hợp với các khoa múi chiếu 60, tỷ lệ 1:100.000. Dữ liệu ảnh vệ
học khác, chủ yếu để tìm hiểu quá trình cũng
tinh Landsat về lớp phủ thảm thực vật được
như tác động của xói mòn lên môi trường, từ
thu thập trực tuyến từ nguồn Landviewer (địa
đó đề xuất được các biện pháp chống xói mòn
chỉ truy cập: https://eos.com/landviewer/)
khả thi. Nhiều mô hình tính toán lượng đất
Số liệu lượng mưa được thu thập từ các trạm
tổn thất do xói mòn được phát triển dựa trên
khí tượng thủy văn giai đoạn 2010-2017 trên
phương trình USLE để áp dụng cho nhiều khu
địa bàn huyện Văn Bàn và khu vực phụ cận.
vực trên thế giới như: mô hình MUSLE
(William, 1975, Wischmeier, 1978), mô hình Ngoài ra, nghiên cứu kế thừa số liệu phân tích
ANSWERS (Beasley, 1980), mô hình 30 phẫu diện đất trên địa bàn huyện Văn Bàn,
SLEMSA (Elwell, 1981), mô hình SOILOSS của 12 loại đất với các đặc điểm về thành
(Rosewell, 1993), mô hình RUSLE (Renard, phần cơ giới, độ dày tầng đất, đặc tính lý, hóa
1997) [5]. Các mô hình này có ưu điểm là của đất; các báo cáo liên quan đến hiện trạng
tính toán và định lượng được các yếu tố liên sử dụng đất của khu vực nghiên cứu được thu
quan đến xói mòn đất. Tuy nhiên, hạn chế của thập phục vụ việc tính toán các hệ số xói mòn
các mô hình này là khó khăn trong chồng xếp do mưa, hệ số che phủ đất [6].
92 http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn
- Kiều Quốc Lập Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 207(14): 91 - 97
2.2. Phương pháp nghiên cứu - Bản đồ độ dốc được thành lập từ mô hình số
Trong nghiên cứu này, nhiều phương pháp độ cao DEM, độ phân giải 30m, được xây
khác nhau đã được sử dụng phối hợp, như: dựng theo phương pháp nội suy bề mặt Spline
phương pháp thu thập dữ liệu thống kê, từ bản đồ địa hình. Theo đó, hệ số ảnh hưởng
phương pháp khảo sát thực địa, phương pháp của các biện pháp canh tác (P) được xác định
sử dụng mô hình, phương pháp ứng dụng bằng cách tra bảng do Hội Khoa học đất Quốc
công nghệ GIS. tế xây dựng năm 1995 và so sánh với điều
kiện thực tế của huyện Văn Bàn. Bản đồ hệ số
Trong quá trình thành lập bản đồ phân cấp xói
che phủ đất (C) được xây dựng thông qua
mòn đất cho huyện Văn Bàn, nghiên cứu đã
việc tính chỉ số lớp phủ thực vật NDVI.
sử dụng phương trình mất đất phổ dụng để
tính toán lượng đất mất do xói mòn: 3. Kết quả và bàn luận
A=R.K.L.S.C.P (Wischmeier, Smith, 1978) 3.1. Kết quả ứng dụng GIS xây dựng các
[3]. Trong đó, A là lượng đất xói mòn bản đồ hệ số xói mòn đất huyện Văn Bàn
(tấn/ha/năm); R là hệ số xói mòn do mưa; K 3.1.1. Bản đồ hệ số R
là hệ số kháng xói của đất; LS là hệ số xói
Số liệu lượng mưa trung bình hàng năm của 6
mòn của địa hình; C là hệ số ảnh hưởng của trạm đo mưa (Dương Quỳ, Minh Lương, Ngòi
lớp phủ đến xói mòn đất; P là hệ số ảnh hưởng Nhù, Văn Bàn, Mù Căng Chải, Than Uyên,
của các biện pháp canh tác đến xói mòn đất. Sa Pa) trong giai đoạn 2010-2017 được thu
Lượng đất xói mòn được tính toán trên cơ sở thập và nhập vào cơ sở dữ liệu GIS. Từ số
các bản đồ hệ số xói mòn trong phần mềm liệu này, tiến hành nội suy đường đẳng trị
ArcGIS 10.4. Trong nghiên cứu, các hệ số R, lượng mưa bằng phương pháp nội suy không
K, LS, C, P được tính toán như sau: gian Kriging và phân tích không gian bằng
- Hệ số xói mòn do mưa (R): R = 0,548257.P phần mềm ArcGIS 10.4, tính toán nội suy và
- 59,5. P là lượng mưa trung bình hàng năm áp dụng công thức để thành lập bản đồ hệ số
(mm/năm). Lượng mưa trung bình hàng năm R (Hình 1.a). Bản đồ hệ số R cho thấy lượng
tại huyện Văn Bàn được tính theo phương mưa trung bình năm tại huyện Văn Bàn phân
pháp nội suy không gian có trọng số bằng cấp khá rõ theo chiều giảm dần từ Tây sang
công cụ Kriging. Đông. Hệ số R cao nhất phân bố ở khu vực
chân dãy núi Hoàng Liên Sơn giáp ranh tỉnh
- Hệ số kháng xói đất (K) được xây dựng từ
Lai Châu. Hệ số R thấp nhất thuộc khu vực
bản đồ thổ nhưỡng, thể hiện khả năng chống
Đông Bắc giáp huyện Bảo Yên.
xói mòn của đất theo không gian. Trong
3.1.2. Bản đồ hệ số K
nghiên cứu này, sử dụng bản đồ thổ nhưỡng
kết hợp phương pháp toán đồ để xác định hệ Từ bản đồ thổ nhưỡng huyện Văn Bàn, tính
số K cho từng loại đất. toán và gán hệ số K cho từng loại đất, sử
dụng phần mềm ArcGIS, raster hóa thu được
- Hệ số xói mòn của địa hình (LS) được xây
bản đồ hệ số K (Hình 1.b). Kết quả cho thấy,
dựng dựa trên bản đồ độ dốc. LS =
tại huyện Văn Bàn hệ số K có giá trị dao động
(FlowAccumulation x cellsize/22,13)*0,6 - x từ 0,1 đến 0,44, trong đó giá trị từ 0,23 – 0,28
(Sin(Slope)*0,01745)/0,09)1,3*1,6 chiếm phần lớn diện tích vùng (58,33%). Hệ
(Mitasova, 1996). Trong đó: số kháng xói mòn đất huyện Văn Bàn có sự
FlowAccumulation là dòng chảy tích lũy phân hóa theo không gian. Khu vực trung tâm
được tính dựa vào hướng của dòng chảy; và phía Đông Bắc của huyện có hệ số cao.
cellsize là kích thước của các pixel, trong Khu vực Tây Bắc và Tây Nam thuộc các xã
nghiên cứu này Cellsize = 30*30m; Slope là Nậm Chày, Nậm Xé, Nậm Xây có hệ số
độ dốc của địa hình. chống xói mòn khá thấp.
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn 93
- Kiều Quốc Lập Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 207(14): 91 - 97
a) Bản đồ hệ số R b) Bản đồ hệ số K
c) Bản đồ độ dốc d) Bản đồ hệ số LS
e) Bản đồ hệ số C f) Bản đồ hệ số P
Hình 1. Các bản đồ hệ số xói mòn đất huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
3.1.3. Bản đồ hệ số LS chiều dài và hệ số độ dốc, tạo thành lớp hệ số
Hệ số LS thể hiện ảnh hưởng của địa hình đến địa hình cho huyện Văn Bàn. Mô hình DEM
xói mòn đất. Hệ số LS được xác định bằng được xây dựng từ bản đồ địa hình huyện Văn
phép phân tích không gian từ mô hình độ cao Bàn tỉ lệ 1:100.000 qua đó xác định được độ
số DEM. Áp dụng công thức tính toán hệ số dốc địa hình, hướng sườn và hướng dòng
94 http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn
- Kiều Quốc Lập Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 207(14): 91 - 97
chảy. Sử dụng công thức toán Mitasova tạo 3.2. Kết quả ứng dụng công nghệ GIS xây
lớp hệ số hệ số địa hình LS lưu trữ trong cơ dựng bản đồ phân cấp xói mòn đất huyện
sở dữ liệu GIS. Kết quả thu được bản đồ độ Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
dốc (Hình 1.c) và bản đồ hệ số LS (hình 1.d). Bản đồ phân cấp xói mòn đất huyện Văn Bàn
Hệ số LS tại huyện Văn Bàn dao động từ 0 - được thành lập trên cơ sở chồng xếp, phân
46,7. Khu vực có hệ số LS cao xuất hiện ở tích các lớp dữ liệu bản đồ đơn tính. Sử dụng
các độ dốc trên 400 và tập trung ở các xã Nậm công cụ phân tích không gian Spatial
Chầy, Dần Thàng, Nậm Xé, Minh Lương, Analysis trong ArcGIS, chồng xếp 5 lớp
Nậm Xây. Các khu vực có hệ số chiều dài thông tin bản đồ các hệ số R, hệ số K, hệ số
sườn dốc và độ dốc thấp tại các xã Võ Lao, LS, hệ số C và hệ số P. Bản đồ phân cấp mức
Văn Sơn, Khánh Yên Hạ, thị trấn Khánh Yên. độ xói mòn đất huyện Văn Bàn được xây
3.1.4. Bản đồ hệ số C dựng trên từng giá trị pixel (Hình 2). Việc
Từ ảnh vệ tinh Landsat, xây dựng bản đồ hiện đánh giá mức độ xói mòn của khoanh đất
trạng lớp phủ thực vật, đánh giá và gán trị số được dựa vào lượng đất mất/ha/năm. Căn cứ
C cho từng dạng thảm thực vật tương đồng vào quy định phân cấp hiện trạng xói mòn
thu được bảng hệ số C khu vực huyện Văn theo tiêu chuẩn Việt Nam (chất lượng đất
Bàn. Trong đó, khu vực rừng tự nhiên có hệ Việt Nam, TCVN 5299 – 2009), khu vực
số C từ 0,001 đến 0,171. Khu vực rừng hỗn huyện Văn Bàn chia thành 5 cấp xói mòn:
giao hệ số C là 0,01. Khu vực rừng trồng có không bị xói mòn (thấp hơn 1 tấn/ha/năm),
hệ số C giao động từ 0,4 đến 0,76 tùy thuộc xói mòn nhẹ (1-5 tấn/ha/năm), xói mòn trung
vào trữ lượng và diện tích che phủ. Khu vực bình (5-10 tấn/ha/năm), xói mòn mạnh (10-50
đất trống, đồi trọc có hệ số C bằng 1. Quá tấn/ha/năm), xói mòn rất mạnh (trên 50
trình xử lý raster hóa trên phần mềm ArcGIS tấn/ha/năm).
thu được bản đồ hệ số C (Hình 1.e). Từ kết quả chồng xếp các bản đồ chuyên đề,
3.1.5. Bản đồ hệ số P xác định được diện tích đất bị xói mòn trên
địa bàn huyện Văn Bàn là 74.214,62 ha,
Thực tế điều kiện canh tác trên đất đồi gò của
chiếm 52,24% diện tích tự nhiên (Bảng 1).
huyện Văn Bàn chủ yếu theo đường đồng
mức, vì vậy giá trị P được xây dựng trên mô Đất bị xói mòn ở mức rất mạnh là 16.300,0
ha, chiếm 11,55% tổng diện tích tự nhiên,
hình DEM, trích xuất bản đồ độ dốc, gán giá
phân bố nhiều ở các xã: Dương Quỳ, Thẩm
trị P theo độ dốc và raster hóa không gian
Dương, Nậm Chày, Dần Thàng, Minh Lương,
GIS. Kết quả xây dựng bản đồ hệ số P tại
Nậm Xây. Đất bị xói mòn rất mạnh tập trung
huyện Văn Bàn cho thấy sự phân hóa theo độ
ở đất đồi núi trồng cây hàng năm (lúa nương,
dốc và phương pháp canh tác. Khu vực có độ
sắn, ngô), đất đồi núi chưa sử dụng (cỏ dại,
dốc dưới 80 thì hệ số P dao động từ 0,4 - 0,6, cây bụi), đất rừng bị khai thác lấy gỗ và
phương thức canh tác chủ yếu là nương rẫy và chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang trồng
ruộng bậc thang. Khu vực có độ dốc từ 80– lúa nương, sắn, ngô, cây công nghiệp hoặc
250 thì hệ số P từ 0,6 - 0,9, phương thức canh chuyển đổi sang mục đích xây dựng, khai
tác theo đai băng là chủ yếu (Hình 1.f). thác khoáng sản và rừng nghèo mới tái sinh.
Bảng 1. Diện tích và tỷ lệ các mức độ xói mòn đất tại huyện Văn Bàn
Các mức độ xói mòn Rất mạnh Mạnh Trung bình Nhẹ Không xói mòn
Diện tích (ha) 16.300,00 11.800,48 19.197,83 26.916,31 68.130,84
Tỷ lệ (%) 11,55 8,29 13,49 18,91 47,76
(Nguồn: phân tích dữ liệu GIS)
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn 95
- Kiều Quốc Lập Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 207(14): 91 - 97
Hình 2. Bản đồ phân cấp xói mòn đất huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
Đất bị xói mòn ở mức mạnh là 11.800,48 ha, trồng cây lâu năm (quế), đất trồng lúa, đất đồi
chiếm 8,29% tổng diện tích tự nhiên, phân bố núi chưa sử dụng và đất rừng sản xuất.
nhiều ở các xã: Tân An, Tân Thượng, Chiềng Từ kết quả xây dựng bản đồ phân cấp xói
Ken, Nậm Tha, Hòa Mạc. Phần lớn diện tích mòn đất của huyện Văn Bàn cho thấy các
đất bị xói mòn mạnh tập trung ở phần đất diện tích có lớp phủ bề mặt là rừng, đặc biệt
rừng bị khai thác lấy gỗ và đất chuyển đổi là rừng tự nhiên có giá trị xói mòn thấp nhất.
mục đích sử dụng đất sang trồng hoa màu và Khu vực có độ dốc lớn, xói mòn tiềm năng
cây công nghiệp. cao, nếu không có biện pháp bảo vệ lớp phủ
Đất bị xói mòn ở mức trung bình là 19.197,83 mức độ xói mòn xảy ra rất mãnh liệt.
ha, chiếm 13,49% diện tích tự nhiên, phân bố 4. Kết luận
ở các xã: Nậm Mả, Khánh Yên Thượng,
Nghiên cứu ứng dụng GIS dựa vào phương
Khánh Yên Hạ. Khu vực có đất bị xói mòn ở
trình mất đất phổ dụng tại huyện Văn Bàn đã
mức trung bình xuất hiện trên đất đồi núi trồng
xây dựng được 5 bản đồ hệ số xói mòn đất.
cây hàng năm (sắn, ngô, lúa nương), đất đồi
Từ kết quả chồng xếp các bản đồ hệ số xói
núi chưa sử dụng, đất rừng bị khai thác lấy gỗ
mòn đã xác định được diện tích đất bị xói
và đất rừng nghèo có độ dốc từ 450 – 600.
mòn là 74.214,62 ha, chiếm 52,24% diện tích
Đất bị xói mòn ở mức nhẹ có diện tích tự nhiên toàn huyện. Nghiên cứu cho thấy
26.916,31 ha, chiếm 18,91% diện tích đất tự việc định lượng xói mòn đất theo phương
nhiên. Diện tích đất bị xói mòn nhẹ phân bố ở trình mất đất phổ dụng USLE kết hợp GIS là
hầu hết các xã, chủ yếu tập trung vào đất đồi một giải pháp hiệu quả. Kết quả nghiên cứu là
núi trồng cây hàng năm khác (sắn, ngô), đất cơ sở khoa học để xây dựng kế hoạch, quy
96 http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn
- Kiều Quốc Lập Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 207(14): 91 - 97
hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên đất hướng hợp lý tài nguyên môi trường tại xã Bản Lầu,
tới mục tiêu sử dụng đất bền vững. huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai” Tạp chí
Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, T.
166, S. 6, tr. 83-88, 2017.
TÀI LIỆU THAM KHẢO [4]. Singh R, Phadke VS, “Assessing soil loss by
[1]. Jacky Mania, “Soil erosion modeling in water erosion in Jamni River Basin, Bundelkhand
mountainous” Semi Arid Zone, vol. 126, no 3, region, India, adopting universal soil loss equation
pp.13- 15, 2007. using GIS”, Curr Sci, vol. 90, no. 10, pp. 1431-
[2]. Nguyễn Mạnh Hà, Nguyễn Văn Dũng, Hoàng 1442, 2006.
Huyền Ngọc, “Ứng dụng phương trình mất đất [5]. Jabbar, Talib M, “Application of GIS to
phổ dụng và Hệ thống thông tin địa lý đánh giá estimate soil erosion using RUSLE”, Geo-Spatial
xói mòn tiềm năng đất Tây Nguyên và đề xuất giải Information Science, vol 266, no.1, pp. 34-47,
pháp giảm thiểu xói mòn”, Tạp chí Các khoa học 2013.
về Trái đất, T. 35, S.4, tr. 403-410, 2013. [6]. Ủy ban nhân dân huyện Văn Bàn, Báo cáo
[3]. Kiều Quốc Lập, “Đánh giá độ nhạy cảm xói hiện trạng sử dụng đất huyện Văn Bàn năm 2018,
mòn của cảnh quan phục vụ định hướng sử dụng Văn Bàn, Lào Cai, 2018.
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn 97
- 98 http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn
nguon tai.lieu . vn