Xem mẫu

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 TỔNG QUAN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI Vũ Thị Nam1, Phạm Thị Thanh Thuỷ1 1 Trường Đại học Thuỷ lợi, email: namvt@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG Ấn độ, Trung quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Sudan và Việt Nam. Mục tiêu chính của bất kỳ hệ thống thủy Đánh giá hiệu quả hệ thống thuỷ lợi nhằm lợi nào cũng là tối đa hóa phúc lợi nông dân mục đích cung cấp thông tin phản hồi cho các về kinh tế và xã hội. cấp quản lý hệ thống về hiệu quả của việc sử Với dân số thế giới và nhu cầu về lương dụng tài nguyên (Small và Svendsen., 1992; thực ngày càng tăng, sản xuất nông nghiệp Bos và cộng sự., 2005). Nó hỗ trợ các nhà phải hướng tới sự phát triển bền vững (David quản lý hoặc hoạch định chính sách xác định J và cộng sự 1998). Nước cho nông nghiệp là các hành động khắc phục nhằm tối đa hoá lợi thành phần không thể thiếu cho an ninh ích của hệ thống. Đồng thời, cũng là những lương thực. bài học kinh nghiệm để xây dựng các tiêu Quá trình đô thị hoá ngày càng phát triển, chuẩn cho việc lập kế hoạch, thực hiện và nhu cầu sử dụng nước ngày càng gia tăng quản lý các dự án tương tự (Bos., 1997); là trong các ngành công nghiệp và đô thị, đặt áp tài liệu so sánh chéo giữa các hệ thống thuỷ lực ngày càng lớn đối với hệ thống thuỷ lợi, lợi trong cùng khu vực, quốc gia và trên thế vừa phục sản xuất nông nghiệp và đảm bảo giới (Molden và cộng sự.,1998) Có nhiều dân sinh (Pareira, 2003). Đất cho sản xuất nghiên cứu điển hình đã chỉ ra rằng việc đánh nông nghiệp đang dần bị thu hẹp để nhường giá hiệu quả của hệ thống đã giúp cải thiện chỗ cho các khu đô thị. Quá trình công hiệu quả của hệ thống (PEOPC,.2010). Quá nghiệp hoá và sử dụng nước tưới không hiệu trình đánh giá rất phức tạp, điều quan trọng là quả cũng làm cho chất lượng nước ngày càng phải lựa chọn được các chỉ số định lượng giảm sút, dẫn đến ô nhiễm và nhiễm mặn. được hiệu quả liên quan đến mục tiêu đã Mặc dù chịu áp lực về nguồn nước tưới được thiết lập cho hệ thống. tiêu cho nông nghiệp nhưng nhiều hệ thống Mục tiêu của bài viết này là xem xét, tổng thuỷ lợi không đạt được các mục tiêu như hợp lại các tài liệu cả về lý thuyết và thực mong đợi (Kanber và cộng sự, 2005), đặc nghiệm về chỉ số đánh giá hiệu quả được áp biệt là các hệ thống thuỷ lợi có quy mô lớn dụng để đánh giá hiệu quả thuỷ lợi. Đồng thường hoạt động với công suất thấp hơn thời, đưa ra các nhận xét nhằm cung cấp năng lực của nó (Alcon và cộng sự., 2017, những hướng dẫn để lựa chọn các chỉ số đánh Bos và cộng sự., 2005). Nguyên nhân chủ giá hệ thống thuỷ lợi cho các đối tượng yếu là do việc quản lý tài nguyên kém, không quan tâm. đạt được các lợi ích như dự kiến và tác động tiêu cực tới sức khoẻ và môi trường 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (Biswas.,1990). Từ thực tế trên, đã có rất nhiều các nghiên cứu với mục tiêu xem xét, Tác giả đã xem xét, đánh giá toàn diện các đánh giá và chuẩn đoán hiệu quả trong các hệ nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực thống thuỷ lợi từ nhiều khu vực trên thế giới, nghiệm điển hình về đánh giá hiệu quả của hệ cả các nước phát triển và đang phát triển như thống thuỷ lợi trên thế giới (đến năm 2018). 439
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 Gần 50 tài liệu đã được tổng hợp bao gồm hoạt động phân phối nước trên các khía cạnh các bài báo khoa học đã được công bố trên như năng suất, sự phù hợp, tính tiện ích, hiệu các tạp chí khoa học, luận án tiến sĩ, giáo quả chi phí và tính bền vững. Các chỉ số đánh trình, các báo cáo của cơ quan quốc tế về giá hiệu quả quản lý của hệ thống sau đó quản lý và sử dụng nước. Các nghiên cứu này được bổ sung trong các nghiên cứu của Bos được phân loại thành: Các nghiên cứu đánh và cộng sự 1993; Bos 1997. Các tác giả đã đề giá hiệu quả quy trình và quản lý nội bộ hệ xuất gần 40 chỉ số mô tả các tiêu chí cần thống (Small và Svendsen 1992; Rao và cộng được đánh giá của hệ thống: hiệu quả sử sự 1993), các nghiên cứu đánh giá chéo giữa dụng nước, bảo trì, tính bền vững của môi các hệ thống (Murray Rust và Snellen 1993; trường, hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả Bos và cộng sự 2005), nghiên cứu thực quản lý. Cùng với cách tiếp cận này, năm nghiệm (Alcon và cộng sự 2017; Sohan 2005, các thành viên của Uỷ ban quốc tế về Nallaperuma 2016; Abebech Abera và cộng thuỷ lợi và thoát nước (ICID) đã xuất bản sự 2018…). cuốn cẩm nang chỉ dẫn các tổ chức quản lý và sử dụng nước một khung chung để đánh 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU giá hiệu quả hệ thống thuỷ lợi (Bos và cộng Đánh giá hiệu quả trong hoạt động tưới sự 2005), 77 chỉ số (trong đó có 23 chỉ số tiêu là sự quan sát, ghi chép và diễn giải có khuyến nghị sử dụng và 54 chỉ số lựa chọn) hệ thống các hoạt động quản lý nhằm đảm được chia thành bốn nhóm: bảo đầu ra và chức năng của hệ thống Cân bằng nước, dịch vụ và bảo trì. Các chỉ (M.G.Bos và các cộng sự., 2004). Hiệu quả số trong nhóm này đề cập đến chức năng được đo lường thông qua việc sử dụng các chính của cấp và thoát nước cho người dùng; chỉ số trên cơ sở các dữ liệu được thu thập và duy tu bảo dưỡng hệ thống công trình. ghi chép lại (Andreas và Karen, 2002). Việc Môi trường. Cả tưới tiêu và thoát nước đều thiết lập một bộ chỉ số để đánh giá là cần là những can thiệp có chủ đích của con người thiết. Có hai cách tiếp cận để thiết lập các bộ tới môi trường để tạo điều kiện cho sự phát chỉ số đánh giá. Với cách tiếp cận đánh giá triển của cây trồng. Nhóm này xem xét các quá trình vận hành và quản lý nội bộ của hệ tác động không cố ý (chủ yếu là tiêu cực) của thống, các tác giả đã đề xuất bộ các chỉ tiêu thuỷ lợi tới môi trường. lựa chọn. Khi nhu cầu phát triển các chỉ số có Kinh tế. Nhóm này chứa các chỉ số định thể được áp dụng cho các hệ thống tưới trên lượng năng suất cây trồng và các giá trị liên toàn thế giới được đặt ra thì cách tiếp cận quan (được tạo ra) để quản lý và duy trì đánh giá hiệu quả sản phẩm đầu ra, bộ chỉ số hệ thống. so sánh được giới thiệu. Các chỉ số khác. Nhóm này bao gồm các chỉ số có sử dụng công nghệ cảm biến từ xa 3.1. Các chỉ số lựa chọn để định lượng các dữ liệu. Với cách tiếp cận quy trình vận hành và Số lượng các chỉ số cần thiết cho một đánh quản lý của hệ thống, nhiều tác giả đã đề xuất giá phụ thuộc vào phạm vi và mục đích của các chỉ số đo lường hiệu quả tưới tiêu được đánh giá. Các chỉ số linh hoạt không bị ràng tóm tắt bởi Rao (1993) và đã đưa ra các ví dụ buộc với bất kỳ bộ chỉ số nhất định nào miễn về việc sử dụng chúng tại các hệ thống thuỷ là các chỉ số phản ánh rõ ràng mục tiêu được lợi cụ thể (Bos và Nugteren 1974; Levine đặt ra. 1982; Abernethy 1986; Seckler, Sampath và Mục đích chính của loại đánh giá quy trình Raheja 1988; Mao Zi 1989; Molden và Gates vận hành và quản lý nội bộ là hỗ trợ các nhà 1990; Sakthivadeels, Merrey và Fernando quản lý hệ thống cải thiện dịch vụ cung cấp 1993; Bos và cộng sự. 1994). nước cho người dùng. Các mục tiêu được đặt Các chỉ số đánh giá quy trình nội bộ ban ra liên quan đến các mục tiêu của quản lý hệ đầu tập trung chủ yếu vào đánh giá hiệu quả thống và các phương pháp đo lường hiệu quả 440
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 cho biết hệ thống hoạt động tốt như thế nào so hiệu quả hoạt động của các công trình thuỷ với các mục tiêu. Khi hiệu quả không đạt được, lợi mà đáng chú ý là TS Trần Sỹ Vinh (2018) quá trình vận hành và quản lý hệ thống phải với 5 tiêu chí: Dịch vụ thuỷ lợi, duy tu và bảo được thay đổi để đạt được mục tiêu hoặc chính trì hệ thống, sửa chữa hệ thống, kinh tế và tài mục tiêu phải được thay đổi để phù hợp với hệ chính, tiêu chí khác. Đồng thời tác giả cũng thống và quy trình quản lý. Các chỉ số đánh giá đề xuất một bộ chỉ số chi tiết cho mỗi tiêu nội bộ hỗ trợ các nhà quản lý hệ thống thủy lợi chí. Mỗi chỉ số được xác định điểm đạt được trả lời câu hỏi “Tôi có đang làm đúng không?” theo thang 100 và là cơ sở để đánh giá và xếp (David Molden và cộng sự 1998). hạng doanh nghiệp thuỷ lợi. Tuy nhiên, các bộ tiêu chí của tác giả được xây dựng dựa 3.2. Các chỉ số so sánh trên ý kiến chủ quan sau khi nghiên cứu các Theo các nghiên cứu, các bộ chỉ số đo văn bản quy phạm pháp luật của ngành thuỷ lường quy trình nội bộ của hệ thống có rất ít lợi mà không có sự tham gia của các bên liên công cụ để so sánh hoặc phân tích chéo giữa quan: Cơ quan quản lý thuỷ lợi, doanh nghiệp các hệ thống (Bos và Nugteren 1974; Murray quản lý hệ thống, các bên liên quan khác và Rust và Snellen 1993; Merrey, Valera và đặc biệt là người sử dụng nước. Dassenaike 1994). Để khắc phục những hạn 4. KẾT LUẬN chế này, một số tác giả đã chuẩn hóa và bổ sung các chỉ số cho phép so sánh tốt hơn giữa Có thể nói đánh giá hiệu quả của các công các hệ thống (Bos và cộng sự 1994). Các chỉ trình thuỷ lợi có tính chất quyết định để đảm bảo sự phát triển bền vững của sản xuất nông số cho thấy những quan niệm chung về năng nghiệp. Các tài liệu nghiên cứu trước đó đã lực tương đối của hệ thống tưới tiêu, chúng cung cấp các khái niệm, khung đánh giá và cho phép so sánh giữa các quốc gia và khu các bộ chỉ số chi tiết để đánh giá. Tuy nhiên, vực, giữa các loại cơ sở hạ tầng và quản lý vẫn không có một bộ chỉ số nào được cho là khác nhau, giữa các môi trường khác nhau và duy nhất và áp dụng chung cho toàn bộ các để đánh giá theo thời gian về xu hướng thực công trình. Việc lựa chọn những chỉ số chi hiện của một dự án cụ thể (Molden và cộng tiết phần lớn phụ thuộc vào bản chất của hệ sự., 1998). Năm 1998, nhóm tác giả của Viện thống và mục đích của việc đánh giá. quản lý nước quốc tế (IWMI) đã công bố và Để lựa chọn được các chỉ số phù hợp đánh xem xét một bộ gồm 9 chỉ số hiệu quả so giá hệ thống các công trình thuỷ lợi ở Việt sánh liên quan đến đầu ra của sản xuất nông Nam chắc chắn cần tiến hành nhiều nghiên nghiệp từ các đầu vào chính là nước, đất đai cứu hơn nữa trong thời gian tiếp theo. và tài chính. Chín chỉ số được chia thành các nhóm bao gồm: Sản lượng canh tác, khả 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO năng đáp ứng nhu cầu tưới và tài chính. [1] Murray-Rust, H., Snellen, W.B., 1993. Vận dụng các bộ chỉ số trong các nghiên Irrigation System Performance Assessment cứu lý thuyết, hàng loạt các nghiên cứu and Diagnosis. IWMI. thực nghiệm của các tác giả ở các quốc gia [2] Bos, M.G.,1997. Performance indicators for khác nhau trên thế giới đã đề xuất những bộ irrigation and drainage. Irrig. Drain. Syst. 11, 119–137. chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động ở một [3] Molden, D.J., Sakthivadivel, R., Perry, C.J., hoặc một số hệ thống thuỷ lợi hoặc hệ De Fraiture, C., 1998. Indicators for thống thuỷ lợi của quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ, Comparing Performance of Irrigated Trung quốc, Ấn độ, Sri Lanka (Bouml và Agricultural Systems. IWMI. cộng sự., 2009; M. Sener., 2011; [4] Bos, M.G., Burton, M.A.S., Molden, D.J., Wijesekera., 2016; Alcon và cộng sự., 2005. Irrigation and Drainage Performance 2017; Abebech Abera và cộng sự,. 2018). Assessment: Practical Guidelines. CABI. Ở Việt Nam, một số tác giả cũng đã nghiên cứu và đề xuất bộ tiêu chí đánh giá 441
nguon tai.lieu . vn