- Trang Chủ
- Môi trường
- Tính toán phát thải từ phương tiện giao thông trong nội thị chính tỉnh vĩnh phúc phục vụ thiết lập bản đồ lan truyền ô nhiễm không khí
Xem mẫu
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
TÍNH TOÁN PHÁT THẢI TỪ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
TRONG NỘI THỊ CHÍNH TỈNH VĨNH PHÚC PHỤC VỤ
THIẾT LẬP BẢN ĐỒ LAN TRUYỀN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
Phạm Nguyệt Ánh1, Phạm Hương Quỳnh2,*, Đỗ Thị Cẩm Vân2
1
Trường Đại học Thủy lợi
2
Viện công nghệ HaUI, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội,
email: quynhktmt@haui.edu.vn
1. GIỚI THIỆU ngoại để ghi lại hình ảnh giao thông trong 24
giờ (Bảng 1). Việc lắp đặt camera đảm bảo
Trong số các nguồn gây ô nhiễm không
không cùng trên một tuyến đường hoặc một
khí, hoạt động giao thông đã được đánh giá là
trục giao đường, đồng thời đảm bảo cung cấp
nguồn phát thải chính đặc biệt là ở các đô thị
hình ảnh tốt và góc quan sát rộng. Số lượng
Việt Nam. Để xây dựng chiến lược quản lý
phương tiện lưu thông mỗi giờ trong vòng 24
chất lượng môi trường không khí, bước đầu
giờ được xác định bằng cách đếm trên hình
tiên là tiến hành kiểm kê phát thải. Một số
ảnh camera ghi lại.
nghiên cứu kiểm kê tính toán phát thải từ
hoạt động giao thông đã thực hiện ở Hà Nội Bảng 1. Các tuyến đường khảo sát
[1] thành phố Hồ Chí Minh [2], Cần Thơ [3],
STT Tên đường
Bình Dương dựa trên số lượng, chủng loại
phương tiện giao thông và hệ số phát thải của 1 Ngã tư Tôn Đức Thắng - Nguyễn Tất Thành
từng loại phương tiện. Vì số lượng và tính 2 Đường Nguyễn Trãi
chất các phương tiện giao thông phụ thuộc 3 Đường trước bến xe Vĩnh Yên
vào từng địa phương nên việc kiểm kê phát 4 Vòng xuyến cạnh bến xe cũ
thải cần thực hiện cho từng khu vực.
Nghiên cứu dưới đây tiến hành kiểm kê và 5 Đường Hai Bà Trưng
tính toán tải lượng ô nhiễm (CO2, CH4, NOx, 6 Đường Nguyễn Viết Xuân
PM10, PM2,5) từ xe máy, ô tô con, xe buýt, xe 7 Đường đối diện chợ Vĩnh Phúc
tải nặng, xe tải nhẹ trong nội thị chính tỉnh 8 Đường Mê Linh
Vĩnh Phúc dựa trên số lượng phương tiện lưu
9 Đường Ngô Quyền
thông trên đường mỗi giờ trong vòng 24 giờ
và hệ số phát thải chất ô nhiễm từ mỗi 10 Đường Bà Triệu
phương tiện. Đây là nghiên cứu kiểm kê phát
Các phương tiện được chia thành các
thải đầu tiên tại tỉnh Vĩnh Phúc nhằm cung
nhóm: xe máy bao gồm các loại xe 2 bánh và
cấp số liệu xây dựng mô hình dự báo chất
lượng không khí góp phần vào công tác quản 3 bánh có gắn động cơ, xe ô tô con ( 7 chỗ),
lý môi trường của tỉnh. xe buýt (xe ô tô chở người > 7 chỗ ngồi), xe
tải nặng (tải trọng > 3,5 tấn), xe tải nhẹ (tải
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trọng 3,5 tấn).
2.1. Lưu lượng phương tiện giao thông 2.2. Tính toán tải lượng chất ô nhiễm
Một số tuyến đường đại diện trong nội thị Tải lượng của từng chất ô nhiễm được xác
tỉnh Vĩnh Phúc được lắp đặt camera hồng định theo công thức (Eq-1) dưới đây:
305
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
Ei ,k N k EFi,k X k (Eq-1) [4] tiện cá nhân (xe máy, ô tô con) chiếm ưu thế.
Trong đó: Kết quả này cũng tương đồng với lưu lượng
Ei,k: tải lượng chất ô nhiễm i của phương xe ở thành phố Hồ Chí Minh với 2 khung giờ
tiện giao thông loại k (kg/h) cao điểm (7-8h và 17-18h) [4] nhưng giờ cao
Nk: số phương tiện giao thông loại k (xe/h) điểm ở Vĩnh Phúc bắt đầu sớm hơn. Ở Hà
EFi,k: hệ số phát thải trung bình chất ô Nội, số lượng xe máy lưu thông cũng đạt giá
nhiễm i của phương tiện giao thông loại k trị lớn tại giờ cao điểm là 6-8h và 16-18h [1].
(kg/xe/km) 100%
Xk: quãng đường di chuyển của phương 80%
tiện giao thông loại k, km
Tỷ lệ (%)
60%
Hệ số phát thải của các phương tiện giao
thông được tổng hợp trong Bảng 2. 40%
20%
Bảng 2. Hệ số phát thải của từng nhóm
phương tiện giao thông (g/xe/km) [4] 0%
0h
1h
2h
3h
4h
5h
6h
7h
8h
9h
10h
11h
12h
13h
14h
15h
16h
17h
18h
19h
20h
21h
22h
23h
Loại Xe Ô tô Xe Xe tải Xe tải Xe máy Ô tô con Xe buýt Xe tải nặng Xe tải nhẹ
xe máy con buýt nặng nhẹ
CO2 29,68 230,67 763,2 763,2 318 Hình 1. Biểu đồ tỷ lệ xe lưu thông
CH4 0,053 0,105 0,36 0,36 0,15 trong nội thị tỉnh Vĩnh Phúc
NOx 0,0021 0,015 0,0146 0,0146 0,0197 35,000
PM10 0,2 0,07 236 236 1,6 Số lượng (chiếc) 30,000
25,000
PM2,5 0,025 0,388 0,388 0,388 0,388
20,000
Quãng đường di chuyển trong ngày của các 15,000
phương tiện dựa trên bảng câu hỏi khảo sát chủ 10,000
5,000
các phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh
0
Vĩnh Phúc đối với 800 xe máy, 200 ô tô con,
0h
1h
2h
3h
4h
5h
6h
7h
8h
9h
10h
11h
12h
13h
14h
15h
16h
17h
18h
19h
20h
21h
22h
23h
25 xe buýt, 58 xe tải nặng và 50 xe tải nhẹ. Xe máy Ô tô con Xe buýt Xe tải nặng Xe tải nhẹ
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Hình 2. Biểu đồ số lượng xe lưu thông theo
thời gian trong nội thị tỉnh Vĩnh Phúc
3.1. Số lượng phương tiện giao thông
trong nội thị tỉnh Vĩnh Phúc Ngoài ra, nội thị tỉnh Vĩnh Phúc, thành phố
Hồ Chí Minh và Hà Nội đều ghi nhận đỉnh
Kết quả thống kê số lượng xe trong nội thị nhỏ trong khoảng 11-13h đối với xe máy, có
tỉnh Vĩnh Phúc được thể hiện trong Hình 1. thể giải thích do người dân ra ngoài/về nhà ăn
Số lượng xe máy chiếm đa số (64,33%), tiếp trưa và trở lại nơi làm việc. Buổi đêm (22-4h)
đến là xe ô tô con (32,32%), xe tải nhẹ chủ yếu là hoạt động của xe tải. Kết quả này
(1,83%), xe tải nặng (1,05%) và cuối cùng là tương tự với Hà Nội, còn đối với thành phố Hồ
xe buýt (0,46%). Các nghiên cứu tương tự Chí Minh ban đêm vẫn có số lượng tương đối
cũng chỉ ra tỷ lệ lưu thông xe máy chiếm đa xe máy và ô tô con di chuyển. Xe buýt ở nội
số ở thành phố Hồ Chí Minh (>80%) [2], Hà thị Vĩnh Phúc chỉ hoạt động trong khoảng thời
Nội (>90%) [1], và Cần Thơ [3]. gian từ 5-19h theo lịch trình của thành phố.
Trong Hình 2 về số lượng xe theo giờ, hai Như vậy có thể thấy lưu lượng phương tiện
khung giờ nhiều xe lưu thông nhất là 6-8h giao thông phản ánh thói quen sinh hoạt và
(27,43%) và 16-18h (31,17%) với phương quy định về giao thông của mỗi địa phương.
306
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0
3.2 Tải lượng phát thải của các chất ô góp chính vào phát thải bụi PM10 [5]. Trong
nhiễm từ hoạt động giao thông trên nội thị nghiên cứu này, đóng góp nhiều nhất vào tải
tỉnh Vĩnh Phúc lượng ô nhiễm bụi PM10 cũng là xe tải nặng
với 84,9 tấn/ngày chiếm 51,86%; tiếp đến là
Tải lượng các chất ô nhiễm CO2, CH4, NOx,
xe buýt với 76,9 tấn/ngày chiếm 47,01%.
PM10, PM2,5 được tính theo công thức (Eq-1)
với quãng đường di chuyển của phương tiện 4. KẾT LUẬN
theo khảo sát bằng bảng hỏi như sau: xe máy
di chuyển trung bình 20 km/ngày, ô tô con 50 Nghiên cứu này đã tiến hành tính toán tải
km/ngày, xe buýt 250 km/ngày, xe tải nặng lượng ô nhiễm (CO2, CH4, NOx, PM10, PM2,5)
120 km/ngày, và xe tải nhẹ 95 km/ngày. từ xe máy, ô tô con, xe buýt, xe tải nặng, và xe
Kết quả tổng lượng phát thải của các tải nhẹ trong nội thị chính tỉnh Vĩnh Phúc. Kết
phương tiện giao thông (tấn/ngày) được thể quả cho thấy xe tải nặng và xe buýt là hai
hiện trong bảng 3. Phát thải CO2 chiếm tỷ phương tiện đóng góp chủ yếu vào tải lượng
trọng nhiều nhất trong các loại phát thải với bụi PM10 trong nội thị. Đối với các chất ô
76,32% đối với xe buýt, xe tải nặng và trên nhiễm còn lại ô tô con là phương tiện đóng
99% đối với xe máy, ô tô con, xe tải nhẹ. Các góp nhiều nhất. Đây là các số liệu đầu vào
khí còn lại (CH4, NOx, PM10, PM2,5) chiếm quan trọng cho việc thiết lập bản đồ lan truyền
khoảng 24% đối với xe buýt, xe tải nặng và chất ô nhiễm nhằm góp phần vào công tác
dưới 1% đối với xe máy, ô tô con và xe tải quản lý môi trường không khí tỉnh Vĩnh Phúc.
nhẹ. Có thể thấy mặc dù xe buýt, xe tải nặng
có hệ số phát thải CO2 lớn nhất trong các loại 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
phương tiện khảo sát nhưng chỉ đóng góp [1] N. T. Hung, M. Ketzel, S. S. Jensen, and N.
13,45% và 14,84% lượng CO2 thải ra trong T. K. Oanh (2010). Air Pollution Modeling
một ngày. at Road Sides Using the Operational Street
Pollution Model-A Case Study in Hanoi,
Bảng 3. Tổng lượng phát thải của từng loại Vietnam,” J. Air Waste Manage. Assoc.,
phương tiện giao thông (tấn / ngày) vol. 60, no. 11, pp. 1315-1326.
Loại Xe tải Xe tải [2] Q. B. Ho, H. N. K. Vu, T. T. Nguyen, T. T.
Xe máy Ô tô con Xe buýt H. Nguyen, and T. T. T. Nguyen (2019). A
xe nặng nhẹ
combination of bottom-up and top-down
CO2 108,593 1060,125 248,803 274,477 157,213
approaches for calculating of air emission
CH4 0,194 0,483 0,117 0,129 0,074 for developing countries: a case of Ho Chi
NOx 0,008 0,069 0,005 0,005 0,010 Minh City, Vietnam. Air Qual. Atmos.
PM10 0,732 0,322 76,936 84,875 0,791
Heal., vol. 12, no. 9, pp. 1059-1072.
[3] H. Q. Bang, V. H. N. Khue, N. T. Tam, and
PM2,5 0,091 1,783 0,126 0,140 0,192 K. Lasko (2018). Air pollution emission
Mặc dù các chất ô nhiễm trong nghiên cứu inventory and air quality modeling for Can
không giống nhau hoàn toàn nhưng nhìn Tho City, Mekong Delta, Vietnam,” Air
chung so với thành phố Hồ Chí Minh [2] và Qual. Atmos. Heal., vol. 11, no. 1, pp. 35-47.
Hà Nội [1] nơi xe máy được đánh giá là nguồn [4] N. K. Phùng, N. Q. Long, and N. V. Tín
phát thải chính, nguồn phát thải lớn nhất ở nội (2017). Xây dựng bộ số liệu phát thải phục
thị Vĩnh Phúc là ô tô con: phát thải CO2 là vụ mô hình dự báo chất lượng không khí ở
Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Khí tượng
1060,125 tấn/ngày chiếm 57,33% tổng lượng
Thủy văn, vol. 682, pp. 1-6.
phát thải, phát thải CH4, NOx và PM2,5 lần lượt [5] B. Q. Ho (2017). Modeling PM10 in Ho
là 0,483 tấn/ngày; 0,069 tấn/ngày và 1,783 Chi Minh City, Vietnam and evaluation of
tấn/ngày chiếm 48,48%; 71,53% và 76,45% its impact on human health,” Sustain.
tổng lượng phát thải. Ở thành phố Hồ Chí Environ. Res., vol. 27, no. 2, pp. 95-102.
Minh, xe tải nặng là một trong hai nguồn đóng
307
nguon tai.lieu . vn