Xem mẫu
- DẦU KHÍ 171
Trên cơ sờ đó, bản đồ phân vù ng triển vọn g dầu Vùng triển vọng khá thiên v ề dầu tập trung chủ yếu
khí thềm lục địa và vù n g biển Việt N am được xây diện tích ĐB bổn Sông Hổng; một phẩn diện tích bổn
dựng và tổng hợp trên cơ sở các loại bản đổ sau: Cửu Long.
- Ban đổ phân vù ng kiến tạo các bổn trầm tích Vùng triển vọng khá thiên v ề khí phân b ố ở hầu hết
Kainozoi thềm lục địa và vù n g biển Việt Nam; các bổn trầm tích: diện tích ĐB bồn Sông Hổng; diện
- Bản đổ phân b ố các cấu tạo triển vọng, cấu tạo tích N am bồn Sông Hổng; diện tích phẩn Tây bổn
tiềm năng thềm lục địa và vù n g biến Việt Nam; H oàng Sa; diện tích phẩn Tây bổn Phú Khánh; diện
- Bản đổ phân b ố đá mẹ, m ức độ trường thành tích trũng phía Đ ông bổn N am Côn Sơn; m ột phẩn
VCHC, tỷ phẩn dầu/khí và di cư dầu khí các bổn trầm diện tích các lô N am bổn Tư Chính - V ũng Mây.
tích Kainozoi thểm lục địa và vù ng biến Việt Nam; Vùng triển vọng trung bình chiếm diện tích khá
- Tổng hợp, đối sánh các bàn đ ổ phân vù n g triển lớn ở tất cả các bổn trầm tích đặc biệt khu vự c ĐB,
vọng dầu khí ờ từng bổn trầm tích K ainozoi thềm Trung tâm, TN và N am bồn Sông Hổng; phẩn lớn
lục địa và vù n g biển Việt N am trong m ột hệ thống diện tích bổn H oàng Sa, toàn bộ khu vực trung tâm
phân loại. bổn Phú Khánh; diện tích phẩn rìa bổn Cửu Long;
Cát kết Pliocen diện tích phẩn rìa bổn N am Côn Son; toàn bộ khu
vực phía Bắc bổn Tư Chính - V ũng Mây, diện tích
phẩn Đ ông bổn Trường Sa; diện tích phần rìa Bắc -
TB bổn Mã Lai - Thô Chu.
Vùng triển vọng thấp chiếm toàn bộ diện tích phẩn
rìa các bổn trầm tích bao gồm: rìa ĐB, rìa phía Tây
bổn Sông Hổng; rìa phía Tây bổn Phú Khánh; diện
tích bao quanh bổn C ửu Long; rìa TB, Tây và TN bổn
N am Côn Sơn; khu vự c phẩn tây bổn Trường Sa; rìa
Bắc - ĐB bổn Mã Lai - Thô Chu.
Vùng chưa rò triền vọng là d iện tích của các bổn
Hình 10. Biẻu đồ trử lượng tiềm năng các cấu tạo triển vọng
toàn thềm lục địa và vùng biển Việt Nam theo tập hợp triẻn
trầm tích còn ít đ ư ợc n ghiên cứu và có m ức độ
vọng (triệu m3dầu quy đổi). khảo sát địa chất - địa vật lý và khoan thâp bao
gồm : khu v ự c ĐB và Đ ôn g bổn H oàn g Sa; khu vực
Tổn tại 07 vù n g triến vọn g dầu khí ở các cấp đ ộ
phía đ ô n g bổn Phú Khánh; khu v ự c ĐB, đ ô n g và
khác nhau;
ĐN bồn Tư Chính - Vùng Mây; khu vực tây và TN
Vùng triển vọng cao thiên v ề dầu tập trung chủ yếu bổn Trường Sa.
ỏ hầu hết d iện tích của bổn Cửu Long; diện tích Tây
- TN bổn Mã Lai - Thô Chu; diện tích TB bổn Tài liệu tham khảo
N am Côn Sơn.
Noth F.K., 1990. Petroleum Geology. W in Hyman Inc.
Vùng triển vọng cao thiên v ề khí tập trung chủ yếu ở
SPE, 1986, 2001. Reserve classification of oil and gas. USA.
phẩn trung tâm trũng Đ ông bổn N am Côn San; diện
tích TB bồn Mã Lai - Thổ Chu; phần Đ ông lô 113, Craft B .c, Havvkins M.F., 1991. Applied Petroleum Reservoir
phẩn trung tâm lô 118 và N am lô 117 bổn Sông Hổng. Engineering.
Tìm kiếm thăm dò dầu khí
Nguyễn Trọng Tín. Hội Dầu khí Việt Nam.
N guyễn Văn Phòng. V iện Dầu khí V iệt Nam.
Giới thiệu
C ôn g tác tìm kiếm thăm d ò d ầu khí là giai đoạn lịch sử của côn g tác tìm kiếm thăm d ò gắn liền với
đẩu tiên trong hoạt đ ộ n g quản lý m ỏ, khởi đầu cho lịch sử của côn g n g h iệp dầu khí đã có hơn 100
sự ra đời của m ột tích tụ dầu khí [H .l]. Vì vậy, năm nay.
- 172 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT
Tim kiém thảm Phát h»$n dảu khi (tích tụ)
n gu ồn gốc và đư ợc giới hạn trên và dư ới bởi các mặt
bất chinh hợp và các chỉnh hợp tương ứng".
Húy mỏ Trên tài liệu địa chân nhận biết các BCH - ranh
Nghién cưu thảm lượng
giới của các tập phản xạ [H.2] với các d ạng như:
• Bào m òn cắt cụt (Erosional truncation)
Khai thác tam cắ|
Phát triển mỏ • Tựa nóc (Top lap)
• Tựa đáy (On lap)
Khai thác thứ cáp Khai thóc nguyén cáp • Phủ đáy (Dovvnlap)
• C hinh hợp (Concordance)
Hình 1. Mô hình các giai đoạn hoạt động quản lý mỏ dầu khí. Trong m ột bổn trầm tích các yếu tố k hống ch ế
đến sự hình thành của m ột tập địa chấn:
Các phương pháp tìm kiếm thăm dò dầu khí • Ví dụ:
Các phương pháp địa vật lý • Các d ạng sigm a, xiên chéo, liên quan đến các
th ể nêm lấn (progradation) đư ợc hình thành ở nơi
Phương pháp địa chấn - địa tâng sườn dốc trong đ iều kiện lún chìm nhẹ, m ực nước
P hư ơ ng p háp địa châh - địa tầng là sự kết h ợp biển tăng ở đầu giai đoạn m ực nước biển d âng cao
của p h ư ơ n g p h áp địa chấn cấu tạo (hay cò n g ọ i là hoặc cuối giai đoạn m ực nước biển xu ố n g thấp,
địa chân h ình thái) và p h ư ơ n g pháp địa chân thạch trong khi n g u ồ n cung câ'p vật liệu lớn hơn tốc độ
học - địa tầng: d âng cao của m ực biến (tướng biển ven bờ và điểm
- Sử d ụ n g các tầng phản xạ ch u ẩn liê n kết đ ể xây uốn của thềm chuyển dịch dần ra biển).
d ự n g các bản đ ổ cấu tạo, nhằm n gh iên cứ u cấu trúc - • Các dạng so n g song, á son g song, u ốn lượn
kiến tạo, hình thái và sự phát triển của m ột b ổn trầm liên quan đ ến các th ể bổi tụ đ ứ n g (aggradation)
tích qua các thời kỳ địa châ't khác n hau (địa chấn đư ợc tạo thành ở vù n g thềm đến sườn dốc, trong
hình thái). điểu kiện n guồn cung cấp vật liệu cân bằng với lún
- Sử d ụ n g trường són g p hản xạ tron g tập địa chìm của bổn hay cân bằng với tốc đ ộ nâng lên của
chấn và các thu ộc tính địa chân đ ể xây d ự n g bản đ ổ m ực nước biển làm cho tướng ven bờ phát triển theo
tướng, bản đ ổ m ôi trường và d ự đ oán thạch h ọc (qua chiều thằng đ ứ n g và điểm u ốn của thềm k hông di
đ ó d ự đ oán các tầng chứa, chắn, v .v ...) p hản ánh ch u yến ra biển hoặc vào đất liền.
m ôi trường và quá trình lắng đ ọ n g trầm tích, có liên • Các dạng gá đáy, phân kỳ, hội tụ liên quan đến
quan đ ến sự thay đ ổ i m ực n ư ớc b iển và lịch sử phát hệ thống trầm tích biển tiến được hình thành trong
triển kiến tạo (Đ ịa châh thạch h ọc - địa tầng). điểu kiện ngập lụt, biển tiến nhanh, sâu vào đâ't liền.
Phân tích tập địa chấn M ột biến th ể của biển tiến là các th ể bổi tụ ngược
M ột tập địa tầng (tập) đ ư ợ c M ichum (1977) đ ịnh (retregradation) hình thành trong điểu kiện nguồn
n gh ĩa là: "Một đ ơn vị địa tầng b ao gổm m ột tập hợp cung cấp vật liệu trầm tích nhỏ hơn ti lệ của m ực nước
các lớ p đất đá trầm tích liên tục chinh hợp có cù n g biển tăng lên làm tướng ven bờ tiến dần vào đâ't liền.
Chổng nóc Mặt gá đáy
tý-—
T^ngth^l^ònglrSrrn
Hình 2. Các dạng tập địa chấn.
- DẦU KHÍ 173
• Các dạng tướng hỗn độn, gò đổi liên quan đến chấn. H aq, H a rd en b o l và V ail (1988) đ ã p h â n tích
quá trình biển lùi bắt buộc, th ế hiện các quạt đáy các trầm tích k ề áp đ á y v e n b ò (coast o n la p ) trên tài
biến, quạt sườn. liệu đ ịa chấn (chủ y ếu ở v ù n g Đ ô n g N a m Á ) và đã
Phân tích tướng địa chấn x â y d ự n g đ ư ờ n g co n g thăn g g iá n g m ự c n ư ớ c biến
th eo th a n g thời g ia n địa chât tử P a le o zo ic đ ến Đ ệ
Phân tích tướng địa chấn là sử d ụn g các kiêu,
Tứ. Đ ư ờ n g co n g th ể h iện th eo ch u kỳ: C hu kỳ bậc 1
dạng sóng trong các tập địa chấn và phân chia chúng
v ớ i thời g ia n k h o ả n g 200-400 tr.n, bậc 2 k h o ản g
thành những đơn vị tướng địa chấn khác nhau. Một
10-200 tr.n, bậc 3 k h o ả n g 1-10 tr.n, b ậc 4 k h o ản g
đơn vị tướng địa chấn được xác định theo diện trong
0,2-1,0 tr.n và bậc 5 từ 0,01-0,2 tr.n. N h ữ n g ch u kỳ
đ ó các đặc trưng són g phản xạ thành phần của nó
n à y th ể h iện các đ ợ t b iển tiến, thoái (lùi) trên bình
như hình dạng phản xạ, biên độ, tính liên tục, tần số,
d iện toàn cầu h o ặ c địa p h ư ơ n g . Ba y ếu tô' ảnh
tốc độ lớp tương tự g iốn g nhau và khác biệt so với
h ư ở n g đ ế n b iển tiến , thoái là sự lú n ch ìm của bổn,
đơn vị tướng bên cạnh. M ỗi đơn vị tướng địa chấn
thay đ ổ i khí h ậu và n g u ồ n cu n g câp v ậ t liệu trầm
được luận giải v ề mặt địa chất như thành phẩn thạch
tích. Biển tiến là b iểu h iện của n ư ớ c b iển d â n g cao,
học, m ôi trường, sự phân lớp và các quá trình lắng
n h ư n g b iến lù i có th ể xảy ra cả khi n ư ớ c b iển d ân g
đ ọ n g của các trầm tích tạo nên són g phản xạ. Các
cao v à x u ố n g thấp. Khái n iệm v ề b iến tiến , lù i và
thông SỐ đ ê nhận biết tướng địa chấn:
b iển d ừ n g đ ư ợ c xác đ ịn h th eo v ị trí lắ n g đ ọ n g của
• H ình dạng phản xạ: d ạng son g song, phân tư ớ n g b iển v en b ờ (littoral facies).
kỳ/hội tụ, dạng sigm a, xiên chéo, chữ s, ụ - đống,
Sự lú n ch ìm của b ê cũ n g phụ thuộc v à o các hoạt
d ạng tự do, v .v ...
đ ộ n g kiến tạo, đặc biệt là các y ếu tố k iến tạo bậc 2.
• Dạng bao bọc (thấu kính, lấp đầy, gò đổi, v .v ...)
Phân tích các quá trình kiến tạo xảy ra, n g ư ờ i ta
• Đ ộ liên tục của són g phản xạ [H.3] p hân chia làm 3 bậc:
• Biên độ và tẩn s ố của són g phản xạ [H.4]
C ác y ếu tố kiến tạo có tính toàn cầu: N g u y ê n
• Tốc đ ộ lớp n h ân d o quá trình n h iệt đ ộ n g lự c (th erm od ynam ic)
Tất cả những thông s ố trên đểu được phân tích, trong v ỏ quả đât và p h ần trên của M antle, đ ó là các
m inh giải và tập h ọp lại đ ể thành lập bản đổ tướng quá trình tách giã n tạo rift, tách g iã n đ á y biển, các
địa chân, từ đó luận giải bằng ngôn n gữ địa chất, h oạt đ ộ n g d ịch ch u y ển , v.v... Kết quả là tạo ra các
cu n g cấp thông tin cho các công tác tìm kiếm thăm b ổn trầm tích và địa tầng là toàn bể.
d ò dầu khí.
Các y ếu t ố k iến tạo bậc 2 xảy ra trong quá trình
Đường cong thăng giáng mực nước biến
phát triển bê, m à n g u y ê n nhân là đ o thay đ ô i tốc đ ộ
Đ ư ờ n g con g thăng g ián g m ực nước biển đư ợc lú n ch ìm h oặc tái tô ch ứ c lại của các m ả n g đ ể lại địa
sử d ụ n g đ ê xác đ ịnh tuổi địa chất cho các tập địa tầng là chu kỳ của các trầm tích b iển tiến, thoái.
Phản xạ liên tục Sống phản xạ biên độ cao
- 174 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT
Các yếu tố kiến tạo loại 3 là nhửng hoạt đ ộn g uốn các lỗ h ổng có trong đó. Các lỗ h ổng có thế liên thông
n ếp , đứt gãy, D iapia và các hoạt đ ộn g m agma. với nhau hoặc bị cách ly. Đá có th ể có đ ộ rỗng n guyên
C h ú n g thường đi kèm với các hiện tượng sụt lở, xâm sinh hoặc độ rỗng thứ sinh. Trong phân tích định
nhập, phun trào, v.v... lượng tài liệu địa vật lý giếng khoan nhằm xác định
các tham s ố trừ lượng, độ rỗng của đá đư ợc chia ra
Phương pháp địa vật lý giêng khoan
làm 2 loại - độ rỗng tống và độ rỗng hiệu dụng.
Phương pháp địa vật lý giếng khoan chủ yếu sử
Độ rỗng tôhg (OT)
d ụ n g đ ể xác định các thông s ố vật lý - thạch học.
Theo đ ịnh nghĩa đ ộ rỗng tổng đư ợc tính bằng tỉ
Thành phẩn thạch học
s ố giữa tổng th ế tích của tất cả các lỗ h ồn g (liên
Thành phẩn thạch học theo lát cắt giến g khoan thông và không liên thông) và th ể tích của đá. Với tài
đ ư ợ c xác định dựa trên cơ sở tô hợp các đ ư ờng cong liệu địa vật lý g iến g khoan, đ ộ rỗng có th ể đ ư ợc xác
đ ịa vật lý giến g khoan như: gam m a, mật độ, định theo nhiều phư ơng pháp như: tính theo m ật độ
neutron, siêu âm và điện trở. Đ ường cong điện th ế (2), tính theo neutron hay siêu âm (3). Các công thức
tự n hiên (PS) cũng được sử d ụ n g rất tốt cho m ục kinh đ iển đ ể tính độ rỗng tổng là:
đ ích này trong trường hợp nó có đủ đ ộ phân dị. Đ ối
với các giến g khoan được khoan bằng nước biển (các ®T(#) = 4 “ f f (2)
g iế n g khoan ở thềm lục địa) thì đ ường cong PS ma f
k hôn g phân dị nên sử d ụ n g không có hiệu quả. Dựa ____ _ A /-A t
trên đặc điểm vật lý khác nhau mà cát, bột, sét, đá hoăc 0 T (A /) = — - f ÌẼ- (3)
vôi, than, đá núi lửa hoặc đá m óng, v .v ... đều có thể
đ ư ợ c phân chia, xác định m ột cách chính xác. Trong đó:
H àm lượng sét (Vcl) OT(ố) - độ rỗng tống tính theo mật độ
Trong tự nhiên, vỉa chứa có đ ộ rỗng giữa hạt đểu OT (At) - đ ộ rỗng tổng tính theo siêu âm
chứa m ột lượng sét nhất định. Thực tế, vỉa chứa có ốma - m ật đ ộ khung đá (g/cm 3)
th ể coi là vỉa sạch nếu hàm lượng sét chứa trong đó ố - m ật độ đ o tại điểm cẩn tính (g/cm 3)
n h ỏ hơn 5%. Trong trường hợp này khi tính đ ộ rỗng
ốf - mật đ ộ chất lưu (g/cm 3)
h iệu d ụn g và độ bão hoà không cần phải hiệu chinh
At - thời khoảng đ o tại điếm cần tinh (|as/0,3048m)
ảnh h ưởng cúa sét. Via có chứa hàm lượng sét càng
cao thì độ rỗng và độ thấm bị giảm đi càng nhiều. Vì Atma - thời khoảng của khung đá (|is/0,3048in)
vậy, việc xác định hàm lượng sét là rất cần thiết Atf - thời khoảng của chất lưu ( 1^5 / 0 , 3 0 4 8 1 1 1 )
nhằm tính được các thông s ố vật lý- thạch học có độ N g à y nay, n gư ời ta k hông chỉ sử d ụ n g m ột
chính xác hơn. Có nhiều p hư ơn g pháp đ ê tính hàm phư ơng pháp đơn lẻ nào đ ể tính đ ộ rồng mà thường
lư ợ n g sét như sử d ụn g gam m a tự nhiên, mật độ, kết hợp hai p hư ơng pháp với nhau đ ê k hôn g nhừng
nơtron và siêu âm, son g cách xác định đơn giản nhât vừa xác định độ rỗng mà còn xác định luôn cả thành
và cũ n g d ễ dàng nhất là sử d ụn g s ố đ o đ ộ phóng xạ phần thạch học của đá.
Y tự nhiên của đá nhờ quan hệ râ't chặt chẽ giữa Vcl Độ rỗng hiệu dụng (Oeff)
và chi s ố Gam ma. Q uan h ệ đ ó được th ể hiện theo
Là đ ộ rỗng chỉ được tính cho th ể tích các lỗ hống
b iểu thức sau:
liên thông với nhau, mà qua đó chất lư u có thế
chuyển đ ộ n g tự do. Đ ộ rỗng hiệu d ụ n g cũ n g chính là
Vcl= — min
đ ộ rỗng có khả năng chứa dầu, khí và nước tụ do và
^max ® min
cho phép chúng lưu thông trong quá trình khai thác.
Trong đó: Đ ối với đá chứa giữa hạt thì yếu tố ảnh h ư ờng lớn
I là cường đ ộ G am m a tự nhiên tại vị trí cần tính tới đ ộ rỗng hiệu d ụ n g chính là sự có mặt của các
Imin là cường đ ộ Gam m a tự nhiên tại vỉa cát sạch khoáng vật sét (nước bao quanh các hạt sét có lực
gần nhâ't liên kết rất lớn làm cho chúng k hông th ể di chuyển
được). Vì vậ y mà m uốn tính đ ộ rỗng hiệu dụng, phải
Imax là cường độ Gam m a tự nhiên tại vỉa sét dày,
loại bỏ đư ợc ảnh hưởng của sét bằng cách áp d ụng
đ ổ n g nhất gần nhất. V iệc xác định hàm lư ợn g sét cho
m ột trong các công thức sau:
các vỉa sét cũng có m ột ý nghĩa quan trọng nhằm
đánh giá khả năng chắn dầu khí của chúng. Vỉa có 0 e f f (ò) = OT (ò) - V cl*0cl (ố) (4)
hàm lượng sét càng cao thì đ ộ thấm càng giảm dẫn Ocl (At) = OT (At) - Vcỉ*Ocl (At) (5)
tới khả năng chắn tổt hơn. 0 e f f (N ) = 0 T (N ) - V c r o d (N ) (6)
Độ rỗng Trong đó:
Là tính chât của một loại đá được thê hiện bằng 0 e f f (ò) là đ ộ rỗng hiệu d ụ n g tính theo mật độ
- DẦU KHÍ 175
Oeff (At) là độ rông hiệu d ụ n g tính theo siêu âm khoảng cách được giới hạn bời ranh giới nóc và đáy
Oeff (N) là đ ộ rỗng hiệu d ụn g tính theo nơtron của vỉa hoặc tặp via đó trong trường hợp g iến g
khoan thang đứ ng và vía nằm ngang. Trong trường
Ocl (ố) là độ rỗng của via sét lân cận tính theo
hợp g iến g khoan xiên và via nằm n ghiêng thì việc
mật độ
xác định đ ộ dày thật của vỉa hết sức phức tạp và theo
Ocl (At) là độ rỗng của vỉa sét lân cận tính theo
công thức (12):
siêu âm
H = H'*[cos (h) — sin (h)*tan (t)*cos (d - a)] (12)
Ocl (N) là độ rỗng của vỉa sét lân cận tính theo
nơtron Trong đó:
Trong thực t ế độ rỗng hiệu d ụ n g của các via nước H: đ ộ dày thật của vía
hoặc dầu thường được xác định bằng kết hợp giữa H': đ ộ dày đ o d ọc theo giếng khoan
(4) và (6) theo: h: góc xiên của giếng khoan so với chiểu thắng
* 'Ạ t) + O eff( N ) đứng
t: góc n ghiêng của vỉa so với chiểu nằm ngang
2
d: p hư ơng xiên của giếng khoan
Còn đối với các vỉa khí, do ảnh hư ờng của khí lên
giá trị đo các đ ư ờng cong địa vật lý giến g khoan mà a: phư ơng đô của vỉa
độ rông tính theo mật độ sè tăng lên, còn theo nơtron Độ dày vỉa cát kết
sẽ giảm đi so với độ rỗng thật. H iện tại, các công ty Trong tìm kiếm thăm dò dẩu khí đối với các
dầu khí thường áp d ụ n g công thức sau đ ể hiệu chinh thành hệ cát - sét, thì việc xác định các via cát kết là
độ rỗng (8): râ't cẩn thiết. Phân chia, xác định đư ợc nó, không
nhữ ng giú p cho việc nghiên cứu v ề môi trường
J effị ổ ) 2y Deír(N )2 (8) thành tạo mà còn g ó p phần đ ể đánh giá tiềm năng
dầu khí. Thực tế, chí có cát kết (hoặc bột kết) mới có
Đọ bão hoà nước Sw khả năng thấm, chứa đối với dầu khí. Đ ê xác định
đư ợc đ ộ dày cát kết trong m ột thành hệ nào đ ó theo
Đây là m ột thông s ố quan trọng cẩn được xác định
lát cắt giếng khoan, người ta dựa vào chỉ s ố hàm
bằng tài liệu địa vật lý giếng khoan. Dựa vào nó người
lượng sét (Vcl) với giá trị ngư ỡng là 40%. Vỉa có
ta có thê biết được via quan tâm có chứa dẩu khí hay
chứa Vcl > 40% được xem như vỉa sét, không có khả
chứa nước. Đ ối với via có đ ộ rỗng giữa hạt và hàm năng thâm chứa đối với dầu khí.
lượng sét Vcl < 0,05 thì đ ộ bão hoà nước được xác
Đợ dày của các via sét củng là m ột trong các
định theo m ô hình đơn giản nhất của Archie (9):
thông s ố cần thiết được xác định nhằm đánh giá khả
năng chắn dầu khí, đặc biệt là đối với tầng chắn nóc.
= (9)
Độ dày via (tầng) chứa
Trong đó: N g a y cả khi đã xác định đư ợc via (tầng) cát kết
Sw là độ bão hoà nước đối với thành hệ cát - sét thì không phải lúc nào cũng
gặp 100% chiểu dày đ ó có khả năng chứa. Bản thân
Rw là điện trờ suâ't nước via
trong các vỉa này thường có các lớp chặt sít hoặc có
Rt là điện trở suất thật
đ ộ rỗng thâp. N h ư vậy độ dày via (tầng) chứa chi
o là độ rỗng gốm m ột phần (hoặc toàn bộ) của độ dày cát kết, mà
Trong trường họp vỉa chứa có Vcl cao thì việc hiệu ở đ ó có đ ộ rỗng, đ ộ thâm lớn hơn hoặc bằng giá trị
chỉnh sẽ phức tạp hơn. Một trong các công thức thường ngưởng. Trong công nghiệp dầu khí ngày nay các
được sử dụng đ ể xác định độ bão hoà nước khi có mặt giá trị n gư ỡ n g này đư ợc xác định thông qua phân
của sét phân tán là công thức Sim andoux (10): (10) tích, đo thí nghiệm trên mẫu lõi cho các thành hệ
1
riêng biệt ở từng giếng hoặc từng m ỏ cụ thế.
■1
0.5 1
o»
Vcl
í?
3»
.1
- 176 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÀT
bão hoà dầu khí lớn hon giá trị n gường thì được xem địa tầng theo nhữ ng đặc điếm khác nhau của chúng
là vỉa sản phẩm . Trong thực tế, giá trị ngư ởng này như loại đá, thành phần thạch học, đặc đ iểm thạch
thay đổi khác nhau ờ từng loại đá, phụ thuộc vào vật lý (độ dân điện, mật độ, đ ộ rông, trờ kháng só n g
thành phần thạch học và câu trúc không gian rỗng địa chấn, v.v...).
của chúng. N h ữ n g p hư ơn g pháp chính đư ợc sử d ụ n g đê
Phương pháp trọng lực n ghiên cứu và phân chia địa tầng bao gồm:
Trong nghiên cứu biển, p hư ơn g pháp trọng lực Phương pháp thạch địa tđng
đóng m ột vai trò quan trọng và được sử d ụ n g rộng
Phương pháp thạch địa tầng là m ột p h ư ơ n g pháp
rãi đối với nhiều lĩnh vực như câu trúc địa chất, kiến
chủ đạo đầu tiên đ ê nghiên cứu, phân chia và liên
tạo - địa đ ộn g lực, tìm kiếm thăm dò dầu khí. Các
kết địa tẩng. M ục đích chính của phư ơng pháp là
yếu tố địa chất như mật đ ộ đâ't đá, các tham s ố hình
học của đứt gãy, cấu trúc m óng trước K ainozoi và phân định các lớp đá đê lập ra các đơn vị địa tẩng
các cấu trúc có khả năng chứa dầu, có th ể được xác dựa trên cơ sở nghiên cứu thạch học. M ột đơn vị
định với độ xác thực và tính khả thi cao bằng các thạch địa tầng đư ợc xác lập bao gồm m ột tập hợp
phương pháp m inh giải tài liệu trọng lực. Đặc biệt là các đá có thành phẩn thạch học tương tự hoặc gần
khi phương pháp được áp d ụn g trên n hữ ng vù ng tư ơng tự nhau và có thê phân biệt đư ợc với các tập
biển nước sâu và xa bờ. hợp các đá nằm trên và dư ới chúng theo các đặc
Phương pháp lọc trường theo tẩn sô' điếm có thê v ể thạch học trầm tích như m àu sắc, kiến
trúc, câu tạo, kích thước hạt, tính phân nhịp, v.v...
Xét m ột cách tổng quát thì dị thường trọng lực
tẩn s ố cao với bước són g ngắn liên quan đến các đối Đ ơn v ị thạch địa tầng cơ bản đư ợc sử d ụ n g trong
tượng địa châ't ở chiều sâu nhỏ, ngược lại dị thường báo cáo này là hệ tâng với ý nghĩa: H ệ tầng là m ột thê
tần thấp có bước són g dài liên quan đến các cấu trúc đá có thành phần thạch học tư ang đối đ ổn g nhât
địa chất ở độ sâu lớn hơn. Vì vậy sử d ụn g phư ơng hoặc bao gồm m ột loại đá chủ yếu có xen lẫn n hữ ng
pháp lọc tẩn s ố tách bỏ hiệu ứng trọng lực gây bởi lớp các đá khác.
lớp trầm tích K ainozoi ra khòi trường tống đê xác Bản thân khái niệm hệ tầng cũng đã chứa đ ự ng
định các ranh giới mật độ, các câu trúc nâng hạ cũng
các yếu tố của các đơn vị phân loại địa tầng khác
như là các đứt gãy phát triển trong m óng trước
n hư sinh địa tầng (thành phần hoá đá có ý nghĩa đê
Kainozoi và sâu hơn.
xác lập phân vị, n hư n g trước hết chúng đư ợc coi như
Phương pháp gradient ngang và gradient ngang trọng m ột cấu phẩn của thạch học), địa chân địa tầng (đặc
lực cực đại trưng của són g địa chấn phản ánh trực tiếp các tính
Sử d ụn g trường dị thường trọng lực Bouguer và châ't thạch vật lý của đất đá). N h ữ n g đặc điểm thạch
dị thường được lọc ở các bước sóng khác nhau X - học trầm tích sau đ ây đã được sử d ụ n g đ ể nghiên
50, 100 và 150km đ ể tính gradient ngang và gradient cứu phân chia và liên kết địa tầng:
ngang trọng lực cực đại tương ứng với các m ức đó. • Tướng đá trầm tích (lục địa, biển, chuyên tiếp
Mục đích của lựa chọn 3 bước són g khác nhau đó là giữa biển và lục địa, kiêu đá lục n gu yên , carbonat,
đ ể làm nối bật cấu trúc ở các tầng khác nhau và đưa v.v...)
ra được bức tranh không gian trong quá trình liên • Đ ặc điểm kiến trúc (kích thước, đ ộ lựa chọn,
kết các câu trúc trong m óng trước Kainozoi. mài tròn, v.v...)
Phương pháp gradient trọng lực chuẩn hóa toàn phân • Cấu tạo (đặc tính phân lớp, phân nhịp, dâu vết
Dị thường trọng lực gradient chuẩn hóa toàn hoạt đ ộn g sinh vật, v.v...)
phần (NTG) được xác định dựa trên phép biến đổi • K hoáng vật đặc trưng m ôi trường thành tạo
trường th ế logarit. Berezkin, w . M, Hualin zen g et a i, trầm tích
đã xây dự ng và tính toán dị thường NTG gây bởi Phương pháp sinh địa tầng
m ột thấu kính lồi có m ật độ đ ổn g nhâ't và của m ột Phương pháp sinh địa tầng dựa trên sự nghiên
thâu kính lồi có mật độ k hông đ ổng nhất với giả cứu các di tích hoá đá có chứa trong các lớp đá trầm
thiết là phần trên chứa dầu khí. Trường hợp thứ nhâ't tích. Trên cơ sở có sự khác biệt của các phứ c hệ hoá
gây nên dị thường cực đại tại vị trí thâu kính, trong đá m à phân chia thành các đơn vị sinh địa tầng và
trường hợp thứ 2 thì gây nên m ột dị thường cực tiểu liên kết kết chúng giữ a các v ù n g trong củng m ột bổn
được bao quanh bởi 2 dị thường cực đại. Kết quả các trầm tích hoặc với các bổn trầm tích khác.
n ghiên cửu chi ra rằng sự tổn tại của dị thường cực
Đ ối với các đá trầm tích K ainozoi, p hư ơng pháp
tiểu NTG được coi là dâu hiệu đ ế phát hiện các dị
sinh địa tầng thư ờng dựa vào sự phân b ố của các
thường mật độ liên quan đến tầng chứa dầu, khí.
hoá thạch đặc trưng hoặc tập hợp các phứ c hệ hoá
thạch bao gồm: Bào tử - phấn hoa, Poraminiíera,
Các phương pháp nghiên cứu địa tằng
N annoplankton (tảo), v.v... mà sinh đới đã đư ợc xác
Các đá phân lớp của vỏ trái đất có thê được phân định. Các đơn vị sinh địa tầng gọi là sinh đới (chủ
chia và tập hợp tửng nhóm lớp thành nhữ ng phân vị yếu là đới phức hệ và đới phân bố, đ ôi khi còn là đới
- DẦU KHÍ 177
cực thịnh). Đây là phương pháp chù yếu đ ể xác định - Đ ốt mâu: Mâu đư ợc đôt trong oxy ờ nhiệt độ
tuổi tương đối của các lớp đá trầm tích theo các đới 800-1200°C, xác định đư ợc hàm lư ợng carbon hữu cơ
và các hoá đá chuấn trong khu vực. trong mẫu. Hàm lượng VCHC trong đá sè được tính
N goài 2 phương pháp thạch địa tầng và sinh địa bằng % trọng lượng carbon hữu cơ trong mâu đá.
tầng kê trên, khi nghiên cứu và phân chia địa tầng - Áp dụng: Đ ê đánh giá m ức độ giàu nghèo
của các vùng, kết hợp sử d ụ n g các kết quả xác định VCHC trong đá, có th ế sử dụng báng phân loại theo
ranh giới các tập địa tầng bằng phương pháp địa công ty G eochem Group.
chân địa tầng.
P h â n lo ạ i h àm lư ợ n g v ậ t c h ấ t h ữ u c ơ
Hệ phương pháp nghiên cứu địa hóa dầu khí Thông thường, n hừ ng mẫu có hàm lượng VCHC
Địa hóa tìm kiếm thăm dò dầu khí nghiên cứu v ể đạt tiêu chuấn đá m ẹ từ mức trung bình trở lên sè
sụ có mặt của n guồn cung cấp dầu khí (tẩng sinh), đư ợc phân tích tiếp các chi tiêu chi tiết [Bảng 1].
khá năng di cư và bảo tổn sán phẩm của chúng trong Bàng 1. Hàm lượng VCHC.
các tích tụ.
Phân bậc Trầm tích lục nguyên Trầm tích carbonat
Hầu hết các nhà địa châ't dầu khí đểu công nhận hàm lượng (% wt) (% w t)
thuyết hữu cơ thành tạo dầu khí. Cơ sờ của thuyết
Nghèo 2
chúng trong vù ng tìm kiếm thăm dò (TKTD) là cẩn
thiết. N h ù n g tập trầm tích hạt mịn, có đủ đ ộ giàu - N hiệt phân tiêu chuấn Rock- Eval (RE)
VCHC (TOC > 0/5%Wt/ đối với trầm tích lục nguyên; Dựa trên khả năng tạo sản phẩm của vật chất
TOC > 0,25%Wt, đối với trầm tích carbonat) và đạt tới hừu cơ trong mẫu đá trầm tích do xúc tác nhiệt trong
ngưởng trưởng thành của VCHC (T m ax > 435°c, m ôi trường không có những phản ứ ng phụ khác.
Ro > 0,55% ...) đểu có khả năng sinh HC. Một lượng mẫu đá nghiền nát được đốt n óng trong
Nghiên cứu phân tích trong phòng thí nghiệm khí trơ (thường là helium hoặc nitrogen) với nhiệt độ
Phân tích các mẫu đá (mầu lộ thiên, mâu giếng tăng dẩn theo chương trinh đặt trước từ 100-550°c.
khoan) nhằm đánh giá m ức đ ộ giàu /n gh èo của đá Trong quá trình đốt n óng các sản phẩm thoát ra
mẹ, xác định loại vật châ't hừu cơ, m ôi trường lắng được thu hổi vào các thiết bị (bẫy) và đư ợc ghi nhận
đọng và phân hủy VCHC, khả năng sinh hydrocarbon, bằng biểu đ ồ và m áy tính tích phân.
m ức đ ộ trường thành của vật chât hữu cơ. - Tmax (°C): N hiệt độ ứng với đinh cực đại S2 [H.5].
Phân tích các lưu th ế (dầu, khí, nước) nhằm xác - SI (m g/g): Lượng HC tự d o có trong đá được
định các tính chất lý hóa của chúng liên quan tới giải phóng ở nhiệt độ dưới 300°c.
điều kiện bào tổn vật chất hừu cơ, m ức độ trường
- S2 (mg/g): Lượng HC tiếp tục được giải phóng
thành cùa đá m ẹ vào thời điểm sinh hydrocarbon,
trong quá trình cracking kerogen khi tăng nhiệt độ
quá trình sinh hydrocarbon của đá m ẹ, khả năng và
từ 3 0 0 °c lên 550°c.
khoảng cách di cư, sự thay đổi tính chất dầu khí
trong quá trình khai thác. - S3 (m g/g): khí carbonic và nước (CƠ 2 và H 2O)
Phương pháp nhiệt phân tiêu chuẩn Rock-Eval giải p hóng trong quá trình nhiệt phân.
(RE) phân tích m ột s ố chỉ tiêu: TOC (%), S l, S2, Tmax. Từ các thông s ố trên, tính các hệ s ố liên quan:
Các p hư ơn g pháp phân tích chi tiết như: chiết bitum , Chỉ số h y d r o g en (HI): S2/TOC (m gHC/gTOC)
tách thành phẩn (LC), sắc ký khí (GC), sắc ký nhiệt
Chi SỐ oxygen (O I): S3/TOC
độ cao (HTGC), sắc ký khổi p hô (GCMS), độ phản xạ
của vitrinit (%Ro), v.v... Chỉ s ố sản phấm (PI): S1/(S1 + S2)
Tổng hàm lư ợng các bon hửu cơ (TOC %Wt) Tại Viện Dầu khí Việt N am đã sử d ụ n g bảng
- Đ ôi tượng: mẫu phân tích TOC thường là mẫu phân loại đá m ẹ theo các chỉ tiêu RE như sau: Chi s ố
rắn hoặc m ẫu bùn đáy như lõi khoan, sườn khoan, sản phấm (PI): SI / (SI + S2) chủ yếu được sử dụng
v ụ n khoan, mẫu đá điểm lộ, m ẫu bùn. C huấn bị đ ế đánh giá hydrocarbon (HC) trong m âu là tại sinh
mẫu: Mầu được rửa sạch, đ ế khô tự nhiên hoặc sấy ở hay di cư (PI < 0,3 - HC tại sinh, PI > 0,3 - HC di cư).
n hiệt đ ộ k hông quá 4 0 °c, n ghiền nát tới cờ hạt Chi SỐ hydrogen (HI) tính theo công thức
0,25m m . D ù n g H C 110% đ ể loại carbon v ô cơ, sây cặn S2/TOC (m g H C /g TOC) sử dụng đ ể đánh giá khá
k hôn g tan tới trọng lượng k hông đổi. năng sinh HC của VCHC.
- 178 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT
P h â n lo ạ i đá m ẹ th e o c á c c h ỉ tiêu R E
Hàm lượng bitum trong đá (chiết bằng d u n g m ôi
hữu cơ).
M ẩu được rửa sạch, sấy khô ở nhiệt đ ộ dư ới 40°c
và nghiền tới cỡ hạt khoảng 0,25mm . D ùn g d ung
m ôi hữu cơ (chloroíoorm , dichlorom ethane) chiết lây
phẩn bitum trong m ẫu đá. Bitum có thê tách thành
ba thành phần là HC no, HC thơm và hợp phẩn nặng
như phương pháp sắc ký lỏng.
Dựa vào hàm lượng bitum và hàm lư ợng các
thành phẩn nhóm của bitum phân chia độ giàu
Hình 5. Biểu đồ Tmax theo thời gian.
n ghèo của đá m ẹ như sau:
Phân loại đá m ẹ theo chỉ tiêu HI [Bảng 2]. Trên đây là n hữ ng p hép phân tích sơ bộ, đê
nghiên cứu v ề bản chất, n gu ồn gốc có n h ữ n g phép
Bảng 2. Phân loại đá mẹ theo chỉ tiêu HI.
phân tích chi tiết. N hiều nhà nghiên cứu đã chứ ng
HI (m gHC/gTOC) Khả năng sinh m inh nhử ng dâu ấn sinh vật còn lưu lại trong mâu
Vô sinh
dầu m ỏ có m ối liên hệ m ật thiết với vật chât hữu cơ
300 Sinh dầu "hoá thạch chi đạo nhưng không phải chi đ ê định
Đánh giá mức độ
trường thanh theo giá trị Tm ax eo tuổi n hư trong cô sinh mà còn đ ế xác định loại và
(Tmax : nhiệt độ ứng với đinh cực đại S2) [Bảng 3 ]. n gu ồn VCHC ban đẩu. C hắng hạn, tính trội cao cua
hydrocarbon (HC) có s ố n gu yên tử carbon lẻ trong
Bảng 3. Mức độ trưởng thành theo Tmax. dải phân b ố sắc ký khí cho C15+ không thê liên quan
với VCHC biến, sự có m ặt rất thâp của O leanane
M ức độ trướng thành Giá trị T max (°C )
trong kết quả phân tích GCMS cũng xác nhận n guồn
Chưa trưởng thành
- DẦU KHÍ 179
thành và môi trường lắng đ ọn g cũng nhu phân hủy HC [Bảng 7]. Phương pháp phân tích GCMS dựa
VCHC đà sinh ra chúng. trên n guyên tắc các cằ'u tử sau khi được tách bằng
Tỷ SỐ C21 + C22 / C28 + C29 thường thay đổi theo sắc ký khí sè được ion hoá và "bé gãy" thành những
môi trường tổn tại của VCHC (>1,5 với vật liệu hừu phân m ảnh có khối lượng điện tứ nhât định, những
cơ ờ m ôi trường ngập nước, < 1 ,2 với vật liệu hữu cơ phân m ành đó thường được ký hiệu là m /z đầu và
ờ m ôi trường lục địa). Tuy nhiên, tỳ s ố này cũng tiếp sau là khối lương điện tư của m ành (ví dụ m /z
tăng theo sự tăng m ức độ trường thành của VCHC. 191, m /z259...), độ phổ biến của các cấu tử sẽ được
Tý sô Pristan/phytan (Pr /P hy) có thê chi ra m ức độ khuếch đại và ghi lại dưới dạng sắc đổ.
khử của m ôi trường lắng đ ọn g VCHC [Báng 6]. Tuy
Bảng 7. Đánh giá độ trưởng thành theo tỉ sổ GCMS.
nhiên tỷ s ố này ít nhiều chịu ảnh h ường bời độ
trường thành của VCHC ban đầu do đ ó cẩn lưu ý Điểm tạo Kết thúc
Bắt đầu
khi mẫu có độ trường thành cao. Ti số dầu mạnh Pha tạo
tạo dầu
nhất dầu
Bàng 6. Mức độ khử của môi trường lắng đọng VCHC
(John Hunt, 1980) Ts/Tm +Ts 0,17 0,5 1.0
T ỷ số Pr/Phy M ôi trường C30hopane/C30m oretane 2,5 1 0 ,0
< 1,5 Biển C2920S/C29(20R+S)
0,17 0,43 0,55
sterane
1 ,5 -3 Khử
3-4,5 Hỗn hợp (Khử/oxy hóa) Theo nghiên cứu của các chuyên gia địa hoá dầu,
> 4 ,5 Oxy hóa dâu hiệu sinh vật thường phong phú ờ phân đoạn C19
- C40, đặc biệt khoảng C24 - C36 là đối tượng chính đê
Sắc ký khối ph ổ (GCM S)
nghiên cứu hopane và sterane. Đúc kết từ các tài liệu
Khối phô ký hiện nay được coi là phương pháp
đó được công b ố có thế đánh giá độ trưởng thành và
phân tích chi tiết nhất, hữu hiệu nhất trong việc liên
nguồn gốc VCHC ban đẩu bằng dâu hiệu sinh vật như
kết dầu - dầu và dầu - đá mẹ, nó được xem n hư m ột
sau: -18(H)-oleanane/C30hopane: >10,0 thực vật bậc cao
kiểu 'T hân tích A D N " trong địa hoá dầu. Ví dụ sự
lắng đọng trong môi trường khử -C29diasteranes/
có m ặt p hổ biến của oleanane trong dải m /z 191
hydrocarbon no thì VCHC ban đẩu không thể có tuổi C29steranes + C29steranes: Giá trị cao (đạt tới 10) đặc
cô hơn Creta, C27 sterane trội tuyệt đối trong dải trưng cho môi trường lắng đọng là oxy hóa, giá trị thấp
m /z 217 sterane chỉ ra VCHC ban đẩu có n guồn gốc (xuống tới 0,1) đặc trung cho môi trường lắng đọng là
biển, C29 sterane trội tuyột đối trong dải m /z 217 khử. Mối tương quan cúa C27 - C28 - C29steranes cùng
sterane lại liên quan tới VCHC ban đầu có n guồn gốc phản ánh môi trường bảo tổn VCHC ban đẩu [Bàng 8].
lục địa [H.6]. Bảng 8. Xác định nguồn gốc VCHC ban đầu.
Tỉ số
(m/z 217)
C27/C29Diasterane và Nguồn gốc
c 28% sterane
< 0 ,8 5 Vật liệu hữu cơ lục địa
0,85-1,43 Vật liệu hữu cơ hỗn hợp
> 1,43 Vật liệu hữu cơ biển là chủ yếu
Độ phản xạ ánh sáng của Vitrinite (%Ro)
Vitrinite là m ột thành phẩn trong nhóm maceral
của than hoặc là kerogen được tách ra từ cellulosis
và từ t ế bào lignitic của thực vật cạn (terestrial
plants). Đ o độ phản xạ Vitrinite (%Ro) là một
p hư ơn g pháp quang học đ ể xác định phẩn trăm
phản xạ ánh sáng tới của Vitrinite. Khả năng phản xạ
ánh sáng của Vitrinite tăng theo m ức độ biến đổi
nhiệt của VCHC, nó phản ánh nhiệt độ cao nhâ't mà
VCHC đó từng trài qua.
* Asphalt từ đá gramt + Asphalt từ thực vật Hệ phương pháp nghiên cứu câu trúc kiến tạo và lịch
X Asphalt từ cát két OTS# 15-2 GD - 1 X sừ tiến hoá địa chất
Hình 6. Biểu đồ hình tam giác C27-C28-C29 Steranes Asphalts. Đ ây là hệ phương pháp bao trùm lên các khâu
Từ kết quả phân tích GCMS các mẫu châ't chiết và chính là xử lý, phân tích, tổng hợp và giải thích các
dầu, có thê khai thác được hàng ngàn chỉ tiêu v ề dâu s ố liệu hiện có đ ế đi đến nhận biết m ột cách có hệ
hiệu sinh vật, tuy nhiên trong n ghiên cún chỉ sử thống và logic v ề các đặc điếm câu trúc kiến tạo và
d ụ n g m ột s ố chi tiêu cơ bản đ ể đánh giá bản chât của lịch sử tiến hoá địa chất của từng vùng. D ữ liệu này
- 180 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHAT
sê cung câp m ột cách nhìn tổng quan và đưa ra Phương pháp phân v ù n g câu tạo khu vự c nghiên
nhừng quan điểm , n hững kết luận đánh giá khách cứu đư ợc tiến hành dựa và o các tài liệu v ể hình thái
quan và chính xác v ề tiềm năng của các khu vự c cấu trúc của từ ng đới và kết hợp sử d ụ n g các thông
nghiên cứu trên cơ sở tài liệu tổng hợp qua các chi tin địa chất quan trọng khác như bản đổ, m ặt cắt cô
tiêu v ể cấu trúc, kiến tạo và lịch sử tiến hoá địa chất câu tạo, cổ m ôi trường, cổ tướng đá nhằm phân
của chúng. vù n g ranh giới cấu trúc bên trong của từ ng đới.
Phương pháp nghiên cứu đứt gãy Trong trường hợp cụ th ể sử d ụn g bản đ ổ câu tạo
N ghiên cứu các đặc điểm đứt gãy như kích làm nền và có bô su ng các loại bản đ ổ khác n hư bán
thước, biên độ dịch chuyển, thê' nằm, kiểu đứt gãy, đổ đẳng dày củng các tài liệu khác có liên quan như
thời gian hình thành và phát triển, thời gian hoạt trọng lực, từ và m ặt cắt phục hổi. Bản đ ổ câu tạo mặt
đ ộn g của chúng, m ối tương quan giữa thời gian sinh m óng Trước K ainozoi được làm bản đ ổ cơ sở sau đó
thành và hoạt đ ộn g của các đứt gãy với quá trình được đ iều chỉnh ranh giới cấu trúc theo sự bô sung
trầm tích (tức là đ ổn g trầm tích hay sau trầm tích) đ ể của các bản đ ồ đẳng dày, m ôi trường trầm tích qua
giải thích các hoạt đ ộn g kiến tạo nội sinh và làm tửng thời kỳ, đặc biệt là đặc đ iểm và tính chất cua
sáng tỏ vai trò của chúng trong trong sự hình thành các hệ thống đứt gãy, n hư chiều sâu phát triển,
và phá h ủy các tích tụ dầu khí. hư ớng cắm, p hư ơn g kéo dài, biên đ ộ dịch ch u yến và
đới phá hủy của chúng.
Phương pháp phân tích các gián đoạn và bất chỉnh hợp
Trong công tác thăm d ò dầu khí thì bản đ ồ phân
Đ ây là m ột trong những phương pháp v ề nghiên
vù n g cấu tạo hết sức quan trọng vì nó là cơ sở phân
cứu cấu trúc kiến tạo của m ột vù n g hay của m ột bổn
vù n g triển vọ n g và đánh giá tiềm n ăng dầu khí của
trầm tích. Phương pháp này nhằm xác định các kiêu
m ột khu vự c hoặc m ột bổn trầm tích.
bất chính hợp và xem chúng là m ột trong n hử ng dấu
hiệu quan trọng trong quá trình trầm tích, phát triển Phương pháp nghiên cứu lịch sử tiên hoá địa chất
địa chất, vì đ ây là mặt ranh giới giừa các phức hệ Đ ể làm sáng tỏ lịch sử tiến hoá địa châ't của vùng
trầm tích có lịch sử thành tạo khác nhau, đó là: nghiên cứu cần phân tích, tông hợp các tài liệu cố
- Mặt bào m òn - cắt cụt sinh, thạch học địa tầng cùng với phương pháp phân
tích mặt cắt phục h ổi cổ cấu tạo. Phương pháp lập mặt
- Tựa nóc
cắt phục hổi cổ câu tạo sẽ chi ra các đặc điểm sau:
- Tựa đáy
- Lịch sử tiến hoá địa chât của vù n g n gh iên cứu
- Kể áp đáy
- N g u y ên nhân dẫn đến các pha hoạt đ ộ n g kiến
- Bất chỉnh hợp địa tầng tạo, thời gian sinh thành, phát triển và kết thúc hoạt
Phương pháp phân tích chiều dày đ ộn g của các đứt gãy, thời gian sinh thành và hoàn
Đ ây là p hư ơn g pháp nằm trong tổ hợp phương thiện các bẫy chứa dầu khí.
pháp nghiên cứu v ể đánh giá đặc điểm cấu trúc - - Sự tư ơng đ ổn g thời gian giữa các pha hoạt động
kiến tạo. Mà phương pháp phân tích chiều dày là kiến tạo và tuối hoàn thiện các bẫy.
phương pháp nghiên cứu quy luật thay đổi b ề dày - C ung cấp các thông tin và s ố liệu về: cư ờ ng độ
của phức hệ trầm tích (íorm ation) đ ể xây dự ng các hoạt đ ộng của các đứt gãy, khối lượng vật chất bị bào
sơ đổ tam giác đ ổn g chiểu dày, chiểu dày tích lũy (cổ m òn, cắt cụt của các đới nhô, thòi gian kéo dài quá
câu tạo) hoặc xây d ự n g các sơ đ ổ chiểu dày qua từng trình bào m òn, cắt cụt đó, tốc đ ộ sụt lún của một
thời kỳ chủ yếu, từ đó có th ế đánh giá n hịp độ trầm bổn, v .v ...
tích, cường đ ộ lắng đọng, hướng vận chuyển vật liệu - H ình hài mặt đáy của bổn thứ cấp khi m ới được
trầm tích qua từng thời kỳ xác định. hình thành.
Phương pháp phân tích nhịp và chu kỳ Trên đ ây là toàn bộ kết quả thu đư ợc khi áp dụng
Từ những tài liệu thạch học trầm tích, địa vật lý phư ơng pháp phân tích m ặt cắt phục hồi lịch sử tiến
giếng khoan đã được ứng dụng đ ể phân chia các nhịp hoá địa chất cắt qua m ột v ù n g nghiên cửu, và đ ây là
và chu kỳ trầm tích cho tùng giếng khoan và liên kết m ột trong nhữ ng phư ơng pháp chủ đ ạo đ ể làm rỏ
chúng cho toàn bộ khu vực nghiên cứu. C ùng với sự bản chất bên trong của m ột bổn hay m ột v ù n g trâm
biến đối vể tướng và chiểu dày trầm tích đó cho phép tích đã trải qua n hử n g pha hoạt đ ộng kiến tạo trong
các tác giả xác định các thời kỳ nâng, hạ của vùng quá khứ.
nghiên cứu trong quá trình tích tụ.
Phương pháp phân vùng cấu tạo Tài liệu tham khảo
C ơ sở đ ê phân vù n g câu tạo là dựa vào hình thái Abdus s. and Ganesh T.# 1994. Integrated Petroleum Reservoir
cấu trúc, lịch sử tiến hoá địa châ't và các đặc điếm bô Management. Petĩtĩ W eỉỉ Publishing Company.
sung v ể m ôi trường thành tạo cũng như các đặc Edvvad A.B. & Norman H.F., 1989. G eophysics I, Seimic
trung địa chất khác có liên quan. Method, Treatise Perrol Geo, Repint Series.y4.y4.P.G, N o 12.
- Metchum R., Van W.J., 1991. High írequeney sequences and Trice M. L. and Davve B.A, 1992. Reservoir Management
their stacking pattems: sequence shuting raphic evidence for praetices, /. Per. Tech, 1296-1303 and 1349.
high írequeney enstatic cycles. Sedim etĩtary Geology, Volume
N guyên Trọng Tín, Vũ N gọc Diệp, 2009. Kiến tạo - Trầm tích
70: 131-136.
và hệ thống dẩu khí bế Phú Khánh, thềm lục địa miến Trung
North F.K., 1990. Petroleum Geology. Win Hỵmati Inc. Việt Nam. Tạp chí Dẫu khí. 3-10.
Payton, C.E.(ed), 1997. Seisimic Stratigraphy - Applications to
Hydrocarbon Exploration. A.A .P.G . Memoir 26.
Phát triển mỏ và khai thác dầu khí
Nguyễn Hải An. Tông Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí.
Nguyễn Hoàng Đức. Tông Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí.
Giới thiệu
Phát triển m ỏ dầu khí là giai đoạn tiếp theo sau Trong giai đoạn phát triển mỏ, nhiệm vụ quan
khi câu tạo đã được khoan thăm dò phát hiện được trọng nhâ't là xây dự ng m ô hình địa chất, xác định các
dẩu khí và khoan thấm lượng xác định cho d òn g sản thông SỐ vỉa cả tĩnh và động, dự báo ch ế độ hoạt động
phẩm có giá trị thương mại. Thời điểm của hai giai của vỉa đ ể lựa chọn công nghệ phát triển phù hợp.
đoạn này rất gần nhau và có tính liên tục tương đối. N h ù n g năm gần đây, người ta đưa thêm khái niệm
Lịch sử ra đời của phát triển m ỏ dầu khí vào những khai thác thử hoặc khai thác sớm vào giai đoạn này.
năm 30 của th ế kỷ trước và n gày m ột hoàn thiện nhờ Thực chât là đê kiểm tra và xác định chính xác hơn
công n ghệ m ới. T hông thường, đặc biệt trong bài ch ế độ thủy động lực của via, m ức độ ôn định của áp
toán kinh tế, giai đoạn phát triển mò và khai thác thử suất via và lưu lượng dòng sản phẩm. Trên CƯ sở các
đểu có m ục đích tương đổng, nhằm xác lập các luận thông s ố vỉa và chất lưu nhận được, với sự hô trợ của
cứ kinh t ế kỹ thuật đ ể xây d ự n g sơ đ ồ công nghệ trạm m áy tính, m ô hình m ô phỏng m ỏ được xây dựng
khai thác mỏ. và chạy thừ đ ể lựa chọn m ô hình khai thác tôi ưu.
Khai thác dầu khí là giai đ oạn cuối, thuộc lĩnh
vực thư ợn g n gu ồ n trong n gành côn g n gh iệp dầu Via dầu khí
khí, có n hiệm vụ thu hổi dầu khí với h iệu quả kinh
M ột vỉa dầu khí thư ờng là m ột lớp đất đá dưới
tế tối đa từ các m ỏ dầu khí. Khai thác dầu khí có 2
lò n g đất có đ ộ rỗng và đ ộ thấm đ ê chứa dầu khí và
phần: (1) h ệ thốn g thiết bị khai thác; và (2) công
đ ư ợc giới hạn bởi các lớp đá không thấm . N h ư vậy,
nghệ áp d ụ n g trên hệ thốn g thiết bị đó. M ột hệ
m ôi vỉa dầu khí đư ợc đặc trưng bởi m ột hệ thống
thống khai thác dầu khí hoàn chỉnh bao gồm : vỉa
áp suất riêng biệt. Tập hợp của m ột hay n hiều via
chứa, g iến g khoan, đ ư ờ n g ố n g thu gom , bình tách,
dầu khí trong cùng m ột cấu trúc địa chât sẽ trờ
m áy bơm , và đ ư ờ n g ốn g xuât bán sản phẩm dầu
thành m ột m ỏ dầu khí (xem thêm m ục tử "Hệ thống
thô hoặc/và khí [H .l]. G iếng khai thác tiếp nhận
dầu khí").
dẩu hoặc khí từ via chứa sản phẩm thông qua phẩn
mở via, đ ổ n g thời là đ ư ờ n g dẫn d ầu/k hí cù n g với Tùy thuộc vào điểu kiện ban đẩu trong biểu đổ
nước (gọi ch u ng là chất lưu) lên b ể m ặt đất cũng pha, các tích tụ hydrocarbon được phân chia thành
như cu n g cấp chức năng đ iều chỉnh sản lư ợn g khai các loại vỉa dầu, khí n gư n g tụ hoặc khí khô. Một vỉa
thác châ't lưu của giến g. Đ ư ờ n g ốn g thu gom có dầu có áp suất lớn hơn áp suâ't điểm bọt đư ợc gọi là
nhiệm vụ tập hợp d ò n g sản phấm từ giến g khai dưới bão hòa bởi vì nó có thế tiếp nhận thêm khí hòa
thác và dẫn tới bình tách đ ể tách bò n ư ớc và khí ra tan trong điểu kiện nhiệt đ ộ cụ thể. Via dầu có áp
khỏi dẩu. M áy bơm , m áy nén đ ư ợ c sử d ụn g đ ể vận suâ't tại áp suất điểm bọt được gọi là dầu đã bão hòa
chuyển dầu và khí tới đ iếm tiếp nhận thông qua hệ do không thế tiếp nhận thêm khí hòa tan vào trong
thống đ ư ờ n g ố n g xuất bán. Tính chât lưu biến của dầu ờ điểu kiện nhiệt độ thích hợp. D òng chảy một
dầu và khí thay đối theo n h iệt đ ộ, áp suâ't trong pha (lỏng) chiếm ưu th ế trong vỉa dầu dưới bão hòa.
su ốt quá trình chảy từ via vào g iế n g cũ n g n hư qua Trong khi đó, d òn g chảy 2 pha (dầu và khí) thường
hàng loạt các thiết bị thu gom , xử lý. tổn tại trong các via dẩu đã bão hòa.
nguon tai.lieu . vn