Xem mẫu

  1. Nghiên cứu TIẾP CẬN ĐỊA LÝ TRONG PHÂN VÙNG CHỨC NĂNG KHÔNG GIAN VEN BIỂN HUYỆN HẢI HẬU - NGHĨA HƯNG, TỈNH NAM ĐỊNH Hoàng Quốc Lâm Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường Tóm tắt Là nơi chuyển tiếp giữa lục địa và biển, vùng ven biển Hải Hậu - Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định chịu sự tác động mạnh của các yếu tố tự nhiên như địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, thực vật, đặc biệt là các hoạt động của con người. Thuộc vùng đệm và vùng chuyển tiếp Khu Dự trữ sinh quyển thế giới đất ngập nước ven biển liên tỉnh châu thổ sông Hồng, khu vực phát triển kinh tế - xã hội năng động của tỉnh Nam Định và khu Kinh tế trọng điểm Ninh Cơ, vùng ven biển huyện Hải Hậu - Nghĩa Hưng đang hướng tới trở thành trung tâm phát triển kinh tế của Đồng bằng sông Hồng nên khu vực này đang nảy sinh những mâu thuẫn trong quy hoạch, khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Tiếp cận địa lý để nghiên cứu, nhận diện và đánh giá một cách đầy đủ bản chất tự nhiên, chức năng kinh tế của các thể tổng hợp tự nhiên vùng ven biển Hải Hậu - Nghĩa Hưng trong phân vùng chức năng không gian phục vụ các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững khu vực có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Từ khóa: Tiếp cận địa lý, Phân vùng chức năng, Quy hoạch tổng hợp không gian ven biển, Nam Định. Abstract Geographical approach in marine functional spatial zonning in Hai Hau - Nghia Hung, Nam Dinh Being a transitional zone between land and sea, coastal areas of Hai Hau - Nghia Hung, Nam Dinh are strongly influenced by many factors such as geology, topography, climate, hydrology, soils, vegetation and especially, human activities. As part of the buffer zone and transition zone of the Red River Delta Biosphere Reserve as well as the dynamic economic - social development region of Nam Dinh province, Hai Hau has been facing complex conflicts in natural resources exploitation and environmental protection. Geographical approach was used to identify and evaluate the values of natural systems Hai Hau - Nghĩa Hưng in marine functional spatial planning. This has high scientific and practical significance towards sustainable development of Hai Hau. Keywords: Geographical approach, Functional partitioning, Integrated planning of coastal area, Nam Dinh 1. Đặt vấn đề sinh vật và các bộ phận của cảnh quan tự nhiên,… đã tạo nên hệ thống các đới, Khái niệm “không gian và quy các vùng địa lý khác nhau trên bề mặt hoạch không gian” gắn liền với Địa lý Trái đất, tạo ra các dạng tài nguyên thiên học hiện đại. Lý thuyết địa lý xác định nhiên (TNTN) cung cấp cho con người rằng các yếu tố tự nhiên như địa chất, khai thác sử dụng. Không gian là một địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, khái niệm được sử dụng rộng rãi trong 14 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
  2. Nghiên cứu nhiều lĩnh vực khoa học. Không gian chiến lược tổng thể”. Liên hiệp quốc địa lý được đề cập với tư cách là phần bề định nghĩa: QHKG (Spatial Planning) mặt Trái đất được con người sử dụng và quan tâm đến “vấn đề phối hợp hoặc sắp xếp, quy hoạch cho những hoạt động tích hợp các chính sách ngành theo các xã hội đa dạng và phức tạp của mình. chiều không gian thông qua một chiến Không gian địa lý bao gồm cả phần đất lược dựa trên lãnh thổ” (Cullingworth liền, vùng trời và lòng đất, được huy và Nadin, 2006). QHKG là một khái động vào sản xuất và dịch vụ vì mục niệm tương tự với tổ chức/QH lãnh đích phát triển và bảo vệ môi trường thổ bao gồm QH sử dụng đất, QH đô (BVMT). Tiếp cận địa lý để nghiên cứu, thị, QH vùng, QH giao thông, QH môi nhận diện và đánh giá một cách đầy trường, QH phát triển kinh tế,…và được đủ bản chất tự nhiên, chức năng kinh diễn ra ở nhiều cấp lãnh thổ, từ cấp địa tế của các thể tổng hợp tự nhiên trong phương, cấp vùng, cấp quốc gia và cấp quy hoạch không gian (QHKG), quy liên quốc gia và trong hầu hết trường hoạch tổng hợp không gian ven biển hợp sẽ tạo ra một bản QHKG kèm theo (QHTHKGVB) cho các mục đích phát (Faludi và Waterhout, 2002) do vậy, triển kinh tế, xã hội (KT-XH), BVMT dạng QH này được áp dụng phổ biến, và phát triển bền vững (PTBV) [1] có ý rộng khắp ở tất cả các quốc gia trên thế nghĩa khoa học và thực tiễn. giới, bởi một lẽ đơn giản: mọi hoạt động của con người đều gắn với không gian. 2. Tiếp cận địa lý trong quy hoạch Theo Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế tổng hợp không gian hoạch và Đầu tư, QH là “việc lựa chọn Quy hoạch (QH) là một khái phương án phát triển và tổ chức không niệm quen thuộc được áp dụng ở hầu gian KT-XH cho thời kỳ dài hạn trên hết các quốc gia trên thế giới. QHKG lãnh thổ xác định” [20]. Tương tự, QH được định nghĩa theo nhiều cách khác ngành hay QH lãnh thổ cũng là việc lựa nhau. Một trong những định nghĩa sớm chọn phương án phát triển cơ cấu kinh nhất được đề cập trong Hiến chương tế ngành dựa trên nguyên tắc phân công QHKG/Vùng khu vực châu Âu (the lao động theo ngành/lãnh thổ và giải European Regional/Spatial Planning quyết được mối quan hệ liên ngành và Charter) - thường được gọi là "Hiến liên vùng [9]. Theo Archibugi (2008), chương Torremolinos", được Hội nghị Allmendinger và Tewdwr-Jones (2002), Bộ trưởng châu Âu Phụ trách QH vùng Palermo và Ponzini (2010) và Taylor (the European Conference of Ministers (1998) QH được hình thành từ cách responsible for Regional Planning - tiếp cận không gian vật thể sau đó lồng CEMAT) thông qua vào năm 1983: “QH ghép các cách tiếp cận KT-XH và môi vùng/không gian là sự biểu diễn địa lý về trường trong việc sử dụng không gian các chính sách KT-XH, văn hóa và sinh [11]. Theo Glasson và Marshall (2007) thái. Ngoài ra, đây cũng là một ngành QHKG có sự liên quan chặt chẽ với QH khoa học, một kỹ thuật hành chính và vùng, bởi thực chất, QHKG chính là sự chính sách được phát triển như là một “tiến hóa” của QH vùng nhưng phạm cách tiếp cận đa ngành và toàn diện vi không gian được mở rộng hơn và hướng tới một sự phát triển vùng cân “mềm” hơn. Glasson và Marshall cũng bằng và tổ chức không gian theo một cho rằng, dù QH có được sử dụng như 15 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
  3. Nghiên cứu thế nào trong các thời kỳ phát triển khác là cách tiếp cận trong ‘QH không gian nhau, nó đều liên quan trực tiếp đến việc biển’ (Marine Spatial Planning - MSP) phát triển không gian trong tương lai, dựa vào hệ sinh thái mà một trong những cũng theo nhóm tác giả này, QH là việc công cụ quan trọng của nó là ‘Phân bố trí có mục đích hướng đến không gian vùng chức năng biển’ (Marine Function tương lai của một tập hợp lớn các hoạt Zoning - MFZ) [4]. động trong/trên một phạm vi đất đai hay Phân vùng là một khái niệm tương nguồn vật chất, nguồn lực có hạn [5]. đối phổ biến, được hiểu là phân chia một “Vùng là một khái niệm được sử lãnh thổ lớn thành những lãnh thổ đồng dụng khá phổ biến trong quá trình phát cấp có quy mô nhỏ hơn theo những cách triển KT-XH của một số quốc gia. Vùng thức khác nhau tùy thuộc vào góc độ là không gian, là một trong những hình nghiên cứu và phục vụ cho những mục thái tồn tại của vật chất” [12]; Vùng tiêu nhất định. Yếu tố không gian lãnh là một thực thể khách quan, một bộ thổ và địa lý - kinh tế là tiêu chí quan phận (một đơn vị Taxon cấp cao) của trọng để phân vùng, mục tiêu chung của lãnh thổ, có một sắc thái đặc thù nhất hoạt động phân vùng là giải quyết mâu định, hoạt động như một hệ thống do thuẫn (giữa con người với tự nhiên và có những mối quan hệ tương đối chặt giữa con người với nhau), các bất hợp lý chẽ giữa các thành phần cấu tạo nên nó, trong sử dụng tài nguyên và không gian, cũng như những mối quan hệ có chọn qua đó giảm thiểu và loại trừ các bất lọc và với các không gian các cấp bên cập về môi trường, sinh thái, KT-XH,… ngoài [7], liên kết với nhau theo một số Trong thực tế phân vùng là hệ thống cho quy luật đặc thù tuỳ theo mục tiêu của phép ngăn ngừa các tác động bất lợi của hệ thống phân vùng đòi hỏi con người sự phát triển đối với môi trường. Đặc phải có nhận thức đúng đắn và nhận biết trưng của phân vùng là chỉ rõ các vùng rõ ràng về vùng, để vận dụng những đặc có thể hoạt động cư trú, công nghiệp, tính khách quan của thực thể đó ở trạng giải trí hoặc thương mại,… nhưng cần thái cân bằng nội tại trong các chính đảm bảo tính toàn vẹn lãnh thổ (không sách nói chung và điều tiết sự mất cân lặp lại); tính ước định ranh giới (có đối của vùng do tác động của con người thể xác định hoặc không) và tính chủ nói riêng. Vùng địa lý được phân theo quan trong phân vùng thể hiện mục tính tương đối đồng nhất của các yếu tố đích của phân vùng [3]. Trên thế giới, địa lý, khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, việc phân vùng đã được sử dụng rộng địa chất; vị trí địa lý cũng là một trong rãi trong quy hoạch đô thị, điều chỉnh số các yếu tố tạo vùng rất quan trọng, sử dụng đất ở Bắc Mỹ, Anh và Úc,… đặc biệt khi vị trí đó hội tụ đầy đủ các Trong khi các thành phố của châu Âu nhân tố thời cơ tập trung các quan hệ kiểm soát phát triển từ cuối thế kỷ 19 kinh tế, chính trị, xã hội,... Pertxik cho mà ngày nay được biết như phân vùng rằng “vùng là đối tượng của QH vùng và chức năng (PVCN), thành phố New là một bộ phận của vùng kinh tế, thuộc York phân vùng đầu tiên vào năm 1916. cấp thấp theo phân vị, do đó phân vùng Vào cuối những năm 1920 nhiều nước không gian là cơ sở khoa học của QH đã thực hiện việc điều chỉnh PVCN đáp vùng” [13]. Về bản chất, cách tiếp cận ứng nhu cầu phát triển. PVCN không dựa vào ‘vùng’ (area-based approach) gian thực chất là sự phân chia lãnh thổ 16 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
  4. Nghiên cứu thành các khu vực khác nhau dựa vào cách hợp lý trong sử dụng không gian đặc điểm tự nhiên, KT-XH, môi trường biển và tương tác giữa các lợi ích, nhằm và vị trí phân bố của đơn vị lãnh thổ với cân bằng nhu cầu phát triển với sự cần các đặc điểm tổng hợp sau: Là một đơn thiết phải bảo vệ hệ sinh thái ven biển. vị địa lý tự nhiên; Là một đơn vị kinh QHKGTHVB có đặc trưng hiệu quả là tế; Là một đơn vị xã hội và phù hợp với sử dụng cách tiếp cận địa lý khác nhau, địa giới hành chính. PVCN để tránh như sau: xung đột giữa khai thác tài nguyên, (1). Tiếp cận dựa trên hệ sinh thái phát triển kinh tế với BVMT. Theo khái (EbA): Cách tiếp cận tổng hợp, khoa học, niệm như trên, PVCN là việc phân định chú trọng xem xét toàn bộ hệ sinh thái, không gian trong đó những không gian các mối liên hệ xuyên suốt trong toàn hệ cần được bảo tồn, cần được cải tạo, thống, các ảnh hưởng, tác động tích tụ hoặc cần và có thể được phát triển với do các hoạt động của con người tạo ra để mức độ khác nhau theo các đặc điểm tự QLTNTN, tăng cường bảo vệ và sử dụng nhiên, sinh thái và KT-XH để khai thác, bền vững theo hướng công bằng. sử dụng và quản lý TNTN, môi trường (2). Hệ sinh thái khu vực nghiên và các giá trị chung một cách hiệu quả, cứu: Cửa sông tạo ra sự chuyển đổi giữa đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH vùng môi trường của sông và môi trường của một cách bền vững. biển, có khả năng ảnh hưởng đến thành 3. Tiếp cận địa lý trong quy hoạch phần của biển như thủy triều, sóng và độ tổng hợp không gian ven biển mặn của nước và ảnh hưởng đến thành Tiếp cận địa lý trong QHTHKGVB phần của sông như tốc độ dòng chảy và được tiến hành trên cơ sở nghiên cứu trầm tích. Cửa sông, đầm lầy đóng một toàn diện các đặc điểm địa lý của khu vai trò quan trọng trong việc duy trì sự vực nghiên cứu. QHTHKGVB là một cân bằng thủy học, lọc chất gây ô nhiễm quá trình phân tích và phân bổ phân bố và cung cấp môi trường sống cho các không gian và thời gian của các hoạt loài chim, cá và động vật thân mềm, động của con người trong vùng biển động vật giáp xác và các loại sinh vật thành các tiểu vùng để đạt được mục quan trọng khác. Các mối đe dọa chính tiêu sinh thái, KT-XH; quá trình phân đối với hệ sinh thái cửa sông ven biển chia lãnh thổ ven biển thành các tiểu bao gồm quá trình phát triển, ô nhiễm, vùng không gian cụ thể một cách toàn thay đổi chế độ thủy văn, cũng như các diện, tích hợp, có tính minh bạch, có tính mối đe dọa từ thượng nguồn. thích nghi, tiếp cận dựa vào hệ sinh thái Bãi biển thuộc khu vực nghiên cứu: và dựa trên cơ sở khoa học nhằm phân Bãi biển là nơi cung cấp không gian giải tích hiện trạng và dự báo tương lai đối trí cho con người. Việc xây dựng các với việc khai thác, sử dụng không gian trung tâm đô thị và khu du lịch bãi biển/ vùng ven biển [10]. Các tiểu vùng này gần bãi biển cũng có thể làm thay đổi được phân chia dựa trên các tiêu chí về môi trường sống và các dịch vụ của hệ tính đồng nhất tương đối của điều kiện sinh thái bãi biển do vấn đề rác thải và ô tự nhiên, tính đặc thù của tài nguyên và nhiễm môi trường. khả năng khai thác, sử dụng các dạng tài (3). Tiếp cận PVCNKG tổng hợp: nguyên đó nhằm tạo ra và tổ chức một Là cách tiếp cận hợp lý và đúng đắn của 17 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
  5. Nghiên cứu việc phân bổ các nguồn tài nguyên và kinh tế hoặc xã hội, chẳng hạn như việc không gian ven bờ cho các mục đích sử áp dụng một chính sách hoặc luật thuỷ dụng, hoạt động, chức năng khác nhau sản mới, tự do hóa thị trường. Về thực có tính đến tình trạng của các hệ sinh chất cách tiếp cận này cũng là cách tiếp thái, phù hợp với tầm nhìn và các mục cận hệ thống. tiêu phát triển bền vững. Cách tiếp cận (6). Tiếp cận “Kế thừa - Phát triển này cho phép QH và quản lý cùng lúc - Áp dụng”: Kế thừa các nghiên cứu nhiều mục đích sử dụng KGVB, đặc cơ bản, nền tảng, những phương pháp biệt là những khu vực vấn đề mâu thuẫn nghiên cứu mới,...và phát triển các sản trong sử dụng được xác định rõ nhằm phẩm nghiên cứu đó để áp dụng cho quản lý các nguồn tài nguyên trong khu khu vực và đối tượng nghiên cứu. Để vực cũng như giải quyết hoặc giảm thiểu có được kết quả nghiên cứu tốt cần kế các mâu thuẫn hiện tại và tiềm ẩn trong thừa triệt để các kết quả nghiên cứu đã tương lai. có trước đây, lập kế hoạch nghiên cứu (4). Tiếp cận hệ thống: Đối tượng trọng tâm những phần còn thiếu phục vụ nghiên cứu được xem xét như là một bộ cho mục tiêu của nghiên cứu. phận của hệ thống bao gồm các yếu tố cấu (7). Tiếp cận tham gia: Nguyên tắc thành có liên hệ chặt chẽ. Hoạt động của tham gia được sử dụng trong tiếp cận hệ thống được quyết định bởi sự tương để xây dựng quy hoạch tổng hợp không tác giữa các yếu tố trong hệ thống, hoặc gian ven biển (ISP) thể hiện hành động giữa các yếu tố của hệ thống với các yếu không chỉ ở đánh giá, mà là nhằm thực tố của môi trường xung quanh và đều hiện “học đi đôi với hành” - một hình chịu sự chi phối bởi các quy luật có tính thức thay đổi xã hội [8], [12]. nhân quả theo nguyên tắc họat động của Như vậy, tiếp cận địa lý học trong một hệ thống hoàn chỉnh. Cách tiếp cận QHTHKGVB chính là cách tiếp cận hệ thống sẽ được sử dụng để phân tích đánh giá các thể tổng hợp tự nhiên của các mối liên hệ giữa các yếu tố về điều một vùng ven biển nhằm xác định được kiện tự nhiên, xã hội, mối đe dọa và thứ mối quan hệ và sự biến đổi của các thành tự ưu tiên để từ đó xây dựng các mục phần tự nhiên, các tính chất môi trường đích, mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của lãnh thổ với hoạt động của con của QHTHKGVB (ISP). người trong quá trình khai thác sử dụng (5). Tiếp cận liên vùng - liên ngành: TNTN của lãnh thổ đó. Trong nghiên Đối tượng và khu vực nghiên cứu được cứu địa lý, đánh giá tổng hợp các thể xem xét trong mối liên hệ với các khu tổng hợp tự nhiên là phương pháp chủ vực xung quanh (liên vùng) và từ nhiều đạo nhằm xác định các mối quan hệ và góc độ (lĩnh vực) liên quan (liên ngành). những tác động tương hỗ giữa các yếu Sử dụng phương pháp tiếp cận tích hợp tố và thành phần tự nhiên trong thể tổng liên ngành đề xuất xây dựng các liên hợp cũng như giữa các thể tổng hợp với kết vi mô và vĩ mô, xem xét rõ ràng các nhau. Đánh giá tổng hợp làm sáng tỏ mối liên kết giữa các vấn đề địa mang tính quan hệ trong tổ chức không gian, cấu địa phương (chẳng hạn như phân bổ trúc động lực của các thể tổng hợp và sự nguồn lực giữa những người sử dụng tài phân hóa của các dạng tài nguyên, điều nguyên khác nhau) với các vấn đề quốc kiện tự nhiên, TNTN và môi trường các gia, bao gồm chính sách, các thay đổi vùng lãnh thổ nhằm đề xuất khả năng 18 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
  6. Nghiên cứu khai thác và sử dụng hợp lý TNTN phục có lượng mưa cao nhất lên đến 200 - 250 vụ cho các mục đích phát triển KT-XH mm. Mưa lớn thường xuyên gây ra lũ cụ thể [15]. lụt và ngập úng cho phần lớn các vùng 3. Kết quả nghiên cứu mẫu tại các thấp trũng, làm ảnh hưởng lớn đến sản huyện Hải Hậu và Nghĩa Hưng, tỉnh xuất nông - diêm - ngư nghiệp. Hàng Nam Định năm, lãnh thổ Hải Hậu - Nghĩa Hưng nhận được một lượng bức xạ phong phú 110 - 120 kcal/cm2/năm, cán cân bức xạ cao trên 87 kcal/cm2/năm. Hệ thống sông ngòi và sông nội đồng khá dầy đặc phân bố đều khắp trên địa bàn theo hình xương cá kết hợp với các tuyến kênh mương chính, rất thuận lợi cho việc chủ động tưới tiêu và giao thông thủy: Sông Hồng, sông Sò, sông Ninh Cơ và sông Đáy đổ ra biển qua các cửa sông: Hình 1. Vị trí vùng nghiên cứu nhìn từ vệ tinh Ba Lạt, Hà Lạn, Ninh Cơ và cửa Đáy 3.1. Điều kiện tự nhiên và tài với mật độ lưới sông vào khoảng 0,6 - nguyên thiên nhiên 0,9 km/km2, lượng nước trong các con sông khá phong phú và phân phối tương Với các dạng địa hình lục địa tích đối đều theo không gian. Chỉ tính riêng tụ (vùng nội đồng) sông biển hỗn hợp có sông Ninh Cơ hàng năm chuyển khoảng nguồn gốc khác nhau, Hải Hậu - Nghĩa 7 tỷ m3 nước, 15 triệu tấn phù sa từ Hưng có tiềm năng lợi thế trong phát sông Hồng bồi đắp cho vùng biển phía triển nông, lâm, ngư nghiệp và kinh tế Tây Nam với tốc độ tiến ra biển khoảng biển, đặc biệt là vùng đất bãi ngập triều 100 - 120m/năm với quá trình từ 0,4 ÷ ven biển Nghĩa Hưng có xu hướng bồi 1,5 m; đất chủ yếu được hình thành từ tụ phát triển nhanh với tốc độ lấn biển phù sa nên có độ phì khá, đặc biệt là ở 300 - 350 m/năm (hàng năm được bồi những nơi hằng năm còn được phù sa khoảng 32 ha), hình thành bãi bồi lớn bồi đắp; đất có thành phần cơ giới từ thịt tiền đề của vùng đất mới trong tương lai nhẹ đến trung bình, khả năng giữ nước [16], [17]. và giữ chất dinh dưỡng tốt, rất thích hợp Khí hậu khu vực hội tụ những đặc cho việc trồng các loại hoa màu, cây điểm của khí hậu đặc trưng của đồng lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày. bằng Bắc Bộ và ven biển, chịu ảnh Nằm trong vùng quy luật nhật triều hưởng mạnh mẽ của khí hậu nhiệt đới đều của biển phía Bắc biển Ðông, ảnh gió mùa; Mùa hạ thời tiết nóng, mưa hưởng của chế độ thủy triều ở Hải Hậu nhiều; mùa đông trời lạnh khô và mưa - Nghĩa Hưng thể hiện rõ ở sự xâm nhập ít; Lượng mưa hàng năm dao động từ mặn và dâng nước ở các khu vực cửa 1.700 - 1.800 mm. Mùa mưa bắt đầu từ sông, ven biển tác động vào sâu nội địa cuối tháng 6 và kết thúc vào tháng 10, giúp quá trình thau chua, rửa mặn đồng chiếm 82 - 90% lượng mưa cả năm. Mưa ruộng [16], [17]. tập trung vào các tháng 7, 8, 9 với gần Hải Hậu - Nghĩa Hưng có nguồn tài 80% tổng lượng mưa trong năm. Ngày nguyên sinh vật biển đa dạng và phong 19 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
  7. Nghiên cứu phú với các vùng đất ngập nước, bãi (2013), khu vực nông thôn là nơi cư trú biển và cồn cát, vùng rừng ngập mặn, của gần 231,897 người bằng 90,1% dân đây là khu vực có ý nghĩa quan trọng số với phần lớn lao động nông nghiệp trong phát triển kinh tế biển, đặc biệt (chiếm khoảng 75,7% tổng số lao động quan trọng trong việc bảo vệ sự cân đang làm việc trong nền kinh tế); nguồn bằng sinh thái, giảm thiểu tác động của lực kinh tế có những bước tăng trưởng biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng nhanh, nhịp độ tăng trưởng bình quân cho toàn lãnh thổ. Theo tính toán của GDP đạt 12,08%/năm; cơ cấu kinh tế các nhà khoa học, trữ lượng nguồn lợi chuyển dịch tích cực giảm tỷ trọng nông hải sản của các ngư trường thuộc vùng nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), tỷ trọng biển Nam Định khoảng 170.000 tấn và ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ 01 năm có thể khai thác 80 - 100 nghìn có xu hướng tăng, chiếm hơn 70% so tấn hải sản các loại. Vùng biển Nam với tỷ trọng phát triển của ngành nông, Định rất phong phú về chủng loại với ngư nghiệp; Giai đoạn 2009 - 2014, tỷ 45 loài tôm, trong đó có các loài có giá trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh trị kinh tế như tôm he, tôm bộp, tôm sắt, tế ngành giảm 5,23% (từ 81,45% năm tôm vàng, tôm rảo,... trữ lượng ước tính 2009 xuống 76,22% năm 2014), trung khoảng 3.000 tấn; 20 loài cá trữ lượng bình mỗi năm giảm 1,046%; tỷ trọng khoảng 157.000 tấn, chiếm 20% tổng ngành thủy sản tăng 5,27%: từ 18,01% trữ lượng cá vịnh Bắc Bộ, trong đó cá năm 2009 lên 23,28% năm 2014, trung nổi khoảng 95.150 tấn, cá đáy 62.350 bình mỗi năm tăng 1,054%; Trong nông tấn, khả năng cho phép khai thác khoảng nghiệp, tỷ trọng trồng trọt giảm từ 60,3% 70.000 tấn; Vùng bãi bồi Nghĩa Hưng (2010) và 58,4% (2014); chăn nuôi và có mặt hầu hết thành phần loài chim của dịch vụ tăng nhanh từ 39,7% (2010) và vùng đất ngập nước ven biển với 96 loài 41,6% (2014); tuy nhiên nông nghiệp chim thuộc 55 giống, 27 họ, 13 bộ và lúa nước và nuôi trồng thủy sản vẫn là các loại động thực vật khác; đây cũng ngành kinh tế quan trọng cung cấp sản là vùng vô cùng nhạy cảm, dễ bị tổn phẩm cho nhu cầu nội địa và xuất khẩu thương bởi tác động của các hiện tượng (giá trị nông nghiệp và thủy sản năm tự nhiên cũng như các hoạt động khác 2015 chiếm 66,2%) [2]. nhau của con người, rất nhiều hoạt động Hải Hậu, Nghĩa Hưng có quốc lộ 21, phát triển đô thị, công nghiệp và nông 21B và quốc lộ 37B và các tuyến đường nghiệp đang tác động trực tiếp làm biến tỉnh: 486B (56 cũ); 488,488C (Hải Hậu) đổi hệ sinh thái khu vực trên một qui mô 55, 508, 493 (Nghĩa Hưng) đây cũng là rất lớn [14]. khu vực có đường cao tốc Ninh Bình 3.2. Nguồn lực kinh tế, xã hội và - Hải Phòng - Quảng Ninh đi qua và kết cấu hạ tầng mạng lưới giao thông nông thôn tương Chỉ tính riêng Hải Hậu, dân số năm đối hoàn chỉnh đến từng thôn, xóm; Với 2015 là 294.216 người, cao nhất tỉnh, chiều dài gần 50 km bờ biển và hệ thống trong đó người theo đạo công giáo trên sông ngòi dày đặc rất thuận lợi cho giao 40%. Mật độ dân số trung bình là 1.301 thông Bắc - Nam trên tuyến vận tải ven người/km2 cao hơn mật độ dân số tỉnh biển nội địa kết nối đồng bằng Bắc Bộ (1.196 người/km2), vùng ĐBSH 971 là cửa Lạch Giang - Hà Nội (sông Hồng, người/km2 và toàn quốc 271 người/km2 sông Ninh Cơ) tàu 1000 tấn có thể cập 20 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
  8. Nghiên cứu bến cảng Hải Thịnh xếp dỡ hàng hóa; lại phục vụ vận chuyển hàng hóa,v.v... từ Hải Thịnh tàu, thuyền có thể đến các [18], [19]. cảng Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn,... 4. Phân vùng chức năng và các cảng quốc tế trong khu vực một cách thuận lợi; giữa huyện Hải Hậu có Từ kết quả phân tích, đánh giá các kênh Quân Liêu dài 3,5 km, rộng 30m đặc điểm địa lý, TNTN và môi trường, nối giữa sông Đáy và sông Ninh Cơ, các đặc điểm KT-XH, PVCNKGVB ngoài ra còn có 135km kênh cấp 1 đảm huyện Hải Hậu - Nghĩa Hưng, tỉnh Nam bảo tàu thuyền có trọng tải 30 - 50 tấn đi Định gồm 8 tiểu vùng: Hình 2: Bản đồ phân vùng chức năng khu vực nghiên cứu Bảng 1. Phân vùng chức năng không gian vùng ven biển huyện Hải Hậu - Nghĩa Hưng Tên tiểu Phạm vi Đặc điểm, tiềm năng STT Định hướng chức năng vùng/ký hiệu không gian chính - Là trung tâm hành - Đầu mối trung tâm hành chính, chính, KT-XH của kinh tế dịch vụ tổng hợp hướng huyện, mật độ dân cư ra biển phía đông nam thành phố Tiểu vùng đô Vùng không khu đô thị cao. Nam Định. thị trung tâm gian thị trấn - Có tiềm năng lớn trong - Động lực phát triển kinh tế 1 hành chính Yên Định, xã phát triển thương mại, du thương mại, dịch vụ, công nghiệp, Hải Hậu Hải Phương, lịch và dịch vụ, văn hóa, nông nghiệp công nghệ cao, các (Tiểu vùng I) Hải Hưng. thể dục, thể thao, công tổ hợp đô thị đa chức năng, công nghiệp chế biến nông trình văn hóa du lịch,... sản, hải sản. 21 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
  9. Nghiên cứu Tên tiểu Phạm vi Đặc điểm, tiềm năng STT Định hướng chức năng vùng/ký hiệu không gian chính Vùng không Khu vực có địa hình - Ưu tiên phát triển KT-XH kết gian các xã trũng, điều kiện thủy, thổ hợp BVMT, phòng tránh thiên Hải Quang, đặc thù, rất thích hợp với tai, khai thác nông nghiệp sinh Hải Đường, các loại lúa thơm, lúa thái bền vững. Hải An, Hải đặc sản mang thương - Tập trung phát triển lợi thế của Tiểu vùng hiệu Tám xoan Hải Hậu vùng có sản phẩm lúa đặc sản Anh, Hải Bắc, chuyên canh đã được Cục sở hữu trí truyền thống chất lượng cao: Hải Trung, Hải lúa đặc sản, tuệ cấp Văn bằng chứng Tám xoan Hải Hậu. Phát triển du 2 Giang, Hải lúa chất lượng nhận chỉ dẫn địa lý thúc lịch nông nghiệp sinh thái. Minh, Hải Hà, cao Hải Hậu đẩy hàng hóa gạo Tám Hải Long, Hải (Tiểu vùng II) Xoan, làm giàu cho Phong, Hải Toàn, Hải Tây, người trồng lúa. Hải Nam, Hải Vân, Hải Phúc, Hải Thanh - Là trung tâm thương - Ưu tiên cho hướng phát triển mại của huyện và của kinh doanh, dịch vụ thương mại tỉnh Nam Định được và chế biến nông thủy sản cũng hình thành từ rất sớm nên như phát triển các ngành nghề Tiểu vùng hoạt động kinh doanh, tiểu thủ công nghiệp khác. Vùng không chuyên canh dịch vụ thương mại ở Thị - Chuyển đổi diện tích trồng lúa gian thị trấn: cây cảnh, sản trấn Cồn rất phát triển. hiệu quả thấp sang trồng hoa, Thị trấn Cồn, 3 xuất nông - Khu vực giàu tiềm cây cảnh. Phát triển mô hình xã Hải Cường, nghiệp hàng năng về cây công nghiệp điểm về “Vùng chuyên canh hoa Hải Phú, Hải hóa tập trung - nông nghiệp, nơi tập cây cảnh Hải Hậu” ly nông mà Sơn, Hải Tân (Tiểu vùng III) trung nguồn nguyên liệu không ly hương. Phát triển du nông, thủy sản cho công lịch nông nghiệp sinh thái, làng nghiệp chế biến nghề cây cảnh,... - Là các xã phân bố ven - Ưu tiên phát triển KT-XH kết đê biển có vùng nước hợp bảo vệ môi trường, phòng mặn, lợ, ngọt, thành phần tránh thiên tai biển, khai thác đất mặn nhiều thuận lợi đánh bắt thủy sản. Tiểu vùng Vùng không cho nuôi trồng thuỷ hải - Phát triển kinh tế du lịch - dịch phát triển gian các xã sản, làm muối và đánh vụ du lịch biển, kết hợp du lịch tiểu thủ công Hải Lộc,Hải bắt hải sản. văn hóa, lễ hội, du lịch tâm linh. nghiệp, nuôi Đông, Hải Lý, - Có cảnh quan nhà thờ Phát triển các điểm công nghiệp, 4 trồng thủy sản Hải Chính, đổ nổi tiếng, bãi biển cát rải rác gắn với chuyển đổi mô và du lịch ven Hải Xuân, Hải mịn, nước trong gần các hình cơ cấu nông nghiệp sang biển Hải Hậu Triều nhà thờ công giáo đẹp, nuôi trồng thủy sản sinh thái. (Tiểu vùng khu đô thị biển Thịnh IV) Long nên có tiềm năng phát triển du lịch, dịch vụ du lịch. 22 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
  10. Nghiên cứu Tên tiểu Phạm vi Đặc điểm, tiềm năng STT Định hướng chức năng vùng/ký hiệu không gian chính - Hệ thống cửa Lạch - Tập trung nguồn lực phát triển Giang, cửa Đáy nối ra biển đô thị công nghiệp Thịnh Long; là thế mạnh về giao thông các ngành công nghiệp (CN), Vùng không đường sông pha biển cho tiểu thủ công nghiệp (TTCN) có gian thị trấn Tiểu vùng các tỉnh vùng Nam đồng tiềm năng, lợi thế gắn với cảng Thịnh Long, phát triển bằng sông Hồng. biển và hậu cần cảng biển. xã Hải Ninh, đô thị công - Nằm trong quy hoạch - Ưu tiên phát triển các ngành Hải Châu, Hải 5 nghiệp, cảng phát triển Khu kinh tế CN, TTCN gắn với BVTNMT; Hoà huyện Hải biển, dịch vụ biển Ninh Cơ tiềm năng các mô hình dịch vụ thương mại, Hậu; Thị trấn biển Ninh Cơ thu hút tàu thuyền trong phục vụ kinh tế cảng biển như: Rạng Đông (Tiểu vùng V) nước, ngoài nước đến khai logistics, sửa chữa và đóng mới huyện Nghĩa thác hải sản và lưu chuyển tàu thuyền, dịch vụ vận chuyển Hưng. hàng hóa, phát triển ngành đa phương thức; xuất, nhập cơ khí sửa chữa, đóng mới khẩu, tài chính, ngân hàng,... tầu thuyền. - Hệ sinh thái đất mặn - Ưu tiên bảo tồn, bảo vệ, phục Vùng không ngập nước (FLS.g - Gleyi hồi các hệ sinh thái đất ngập gian các xã: Salic Fluvisols) thuộc nước, duy trì chất lượng nguồn Tiểu vùng bảo Nghĩa Phú, khu dự trữ sinh quyển gen và đa dạng sinh học, các tồn và phát Nghĩa Thắng, thế giới Sông Hồng được động, thực vật trong khu bảo triển các hệ Nghĩa Lợi, UNESCO công nhận quy tồn; cấm chặt phá rừng ngập sinh thái đất Nghĩa Hùng, hoạch và bảo tồn. mặn. Hạn chế lấn biển để xây ngập nước 6 Nam Điền, - Áp lực khai thác tài dựng các khu đô thị, khu công vùng cửa sông Nghĩa Lâm, nguyên, chuyển đổi mục nghiệp. Mở rộng diện tích đất ven biển Ninh Nghĩa Thành, đích sử dụng đất cho mục trồng rừng, rừng phòng hộ. Nuôi Cơ Nghĩa Hải, đích phát triển kinh tế… là trồng thủy sản đảm bảo an toàn (Tiểu vùng khu đất bãi bồi những thách thức không sinh thái vùng ven biển, bảo tồn VI) ven biển huyện nhỏ đối với công tác bảo đa dạng sinh học; phát triển du Nghĩa Hưng. tồn ĐDSH, phát triển bền lịch sinh thái, tắm biển, nghỉ vững các hệ sinh thái. dưỡng… - Có bờ biển chiếm gần - Ưu tiên phát triển các mô hình 1/2 tổng số km bờ biển KT - XH bền vững về mặt sinh của tỉnh, một ngư trường thái, phòng tránh các tai biến lớn thu hút tàu thuyền thiên nhiên ven biển. khai thác hải sản và lưu - Phát triển du lịch, nuôi trồng Dải không Tiểu vùng chuyển hàng hóa; nằm thủy sản, nông nghiệp sinh thái gian đất liền phát triển kinh trong quy hoạch phát và khai thác nguồn lợi thủy và không gian tế biển ven bờ triển đô thị phía Đông sản một cách hợp lý, đảm bảo 7 mặt nước ven Hải Hậu Nam của Tỉnh, khu kinh phát triển bền vững kinh tế biển huyện (Tiểu vùng tế biển Ninh Cơ có nhiều biển. Thiết lập tuyến hành lang Hải Hậu VII) tiềm năng phát triển kinh kinh tế thương mại tự do quốc tế tổng hợp. tế dọc theo vùng biển Duyên hải Bắc Bộ. - Nghiên cứu xây dựng sân bay, taxi phục vụ nhu cầu phát triển khu kinh tế Ninh Cơ. 23 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
  11. Nghiên cứu Tên tiểu Phạm vi Đặc điểm, tiềm năng STT Định hướng chức năng vùng/ký hiệu không gian chính - Nằm giữa hai cửa sông - Ưu tiên phát triển các mô hình lớn Lạch Giang và sông KT - XH bền vững về mặt sinh Đáy nối ra biển, gần hệ thái.. thống giao thông huyết - Tổ chức quản lý chặt chẽ nhằm mạch, quốc gia và hệ thống duy trì tính tự nhiên của các hệ đường cao tốc ven biển sinh thái đất ngập nước, bảo vệ Quảng Ninh - Thanh Hóa. nguồn gen và đa dạng sinh học, Dải không - Có vùng đệm và vùng các động, thực vật khu dự trữ gian đất liền chuyển tiếp khu dự trữ sinh quyển Sông Hồng, phòng Tiểu vùng và không gian sinh quyển Sông Hồng, tránh các tai biến (bão, lũ lụt, phát triển kinh mặt nước các đất đai phì nhiêu, tiềm nước biển dâng,...), du lịch, nuôi tế biển ven bờ xã ven biển năng phát triển kinh tế trồng thủy sản, nông nghiệp 8 Nghĩa Hưng thuộc khu dự tổng hợp ven biển. sinh thái, khai thác thủy sản bền (Tiểu vùng trữ sinh quyển - Nằm trong quy hoạch vững. VIII) Sông Hồng phát triển Khu kinh tế - Thiết lập tuyến hành lang kinh huyện Nghĩa biển Ninh Cơ nên có tiềm tế thương mại tự do quốc tế dọc Hưng năng rất lớn trong phát theo vùng biển Duyên hải Bắc triển kinh tế xã hội. Bộ; Đầu tư phát triển tàu khai - Sức ép dân số, rác thải thác hải sản xa bờ và nuôi trồng cửa sông, việc chuyển thủy sản có giá trị kinh tế cao. đổi mục đích sử dụng - Nghiên cứu quy hoạch vùng đất gây sức ép lớn lên hệ nhận chìm cho tỉnh Nam Định sinh thái, tài nguyên, môi và vùng phụ cận. trường ven biển. 5. Kết luận năng không gian: Tiểu vùng đô thị trung Tiếp cận địa lý học trong tâm hành chính Hải Hậu (I); Tiểu vùng QHTHKGVB là đánh giá tổng hợp các chuyên canh lúa đặc sản, lúa chất lượng thể tổng hợp tự nhiên vùng ven biển cao Hải Hậu (II); Tiểu vùng chuyên canh nhằm xác định được mối quan hệ và cây cảnh, sản xuất nông nghiệp hàng hóa sự biến đổi của các thành phần, yếu tố tập trung (III); Tiểu vùng phát triển tiểu tự nhiên, các hoạt động xã hội của con thủ công nghiệp, nuôi trồng thủy sản và người trong quá trình khai thác sử dụng du lịch ven biển Hải Hậu (IV); Tiểu vùng TNTN vùng ven biển nhằm xác định các phát triển đô thị công nghiệp, cảng biển, chức năng không gian đảm bảo cho mỗi dịch vụ biển Ninh Cơ (V); Tiểu vùng bảo vùng phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế về tồn và phát triển các hệ sinh thái đất ngập điều kiện tự nhiên, KT-XH gắn với tăng nước vùng cửa sông ven biển Ninh Cơ trưởng đồng thời tiết kiệm được TNTN, (VI); Tiểu vùng phát triển kinh tế biển bảo đảm các yêu cầu về BVMT sinh thái, ven bờ Hải Hậu (VII); Tiểu vùng phát ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. triển kinh tế biển ven bờ Nghĩa Hưng Dựa vào các đặc trưng phân hóa (VIII); Các tiểu vùng được phân chia có lãnh thổ, đặc điểm, lợi thế về điều kiện tính toàn diện, tích hợp, minh bạch, thích tự nhiên; đặc điểm KT-XH kết hợp với nghi, đảm bảo được tính hài hòa giữa các kết quả tích hợp phân tích, đánh giá các chức năng tự nhiên - môi trường và phát nguồn lực, lợi thế, thách thức và định triển KT-XH. Điều này khẳng định cách hướng phát triển, kết quả PVCN Hải Hậu tiếp cận địa lý dựa vào hệ sinh thái và - Nghĩa Hưng bao gồm 8 tiểu vùng chức dựa trên cơ sở khoa học nhằm phân tích 24 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
  12. Nghiên cứu hiện trạng và dự báo tương lai đối với [9]. Ngô Doãn Vịnh (2003). Nghiên việc khai thác, sử dụng không gian vùng cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh ven biển,... là cách tiếp cận đúng đắn, có tế - xã hội ở Việt Nam: Học hỏi và sáng tạo. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội cơ sở khoa học, có độ tin cậy và tính khả [10]. Nguyễn Chu Hồi (2013). Quy thi cao đáp ứng mục đích sử dụng hợp lý hoạch không gian biển và vùng bờ biển. điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên NXB Nông nghiệp, Hà Nội. và bảo vệ môi trường vùng ven biển theo [11]. Nguyễn Hiền. Quy hoạch tổng quan điểm PTBV. thể phát triển kinh tế xã hội. Tạp chí 25 năm Kết quả PVCN không gian ven Việt Nam học theo định hướng liên ngành. biển Hải Hậu - Nghĩa Hưng có thể làm [12]. Nguyễn Chu Hồi và nnk (2014). Quy hoạch không gian biển - Công cụ quản tài liệu cho các nhà quản lý nghiên lý mới trong khai thác, sử dụng biển và vùng cứu, tham khảo ra quyết định trong bờ biển. Cục Thông tin KHCN Quốc gia. công tác xây dựng, điều chỉnh các quy [13 ]. Pertxik E.N, (1978). Quy hoạch hoạch, kế hoạch và định hướng ưu tiên vùng. NXB Khoa học kỹ thuật. phát triển KT-XH, bảo vệ TN&MT và [14]. Phan Văn Phong (2015). Công tác PTBV ven bờ; Tiếp cận địa lý học trong bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền QHTHKGVB, công cụ hữu hiệu để thực vững các hệ sinh thái trên địa bàn tỉnh Nam hiện quản lý tổng hợp và thống nhất tài Định. Kỷ yếu Hội nghị môi trường toàn quốc lần thứ IV, Bộ tài nguyên và Môi trường. nguyên và môi trường vùng ven biển. [15]. Phạm Hoàng Hải và nnk (1997). Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý tài TÀI LIỆU THAM KHẢO nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam. NXB. Giáo dục, Hà Nội, tr 125-136. [1]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013). Quy hoạch không gian biển và vùng [16]. Quy hoạch sử dụng đất đến năm bờ, Nxb Nông nghiệp (2013), tr 38-46 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011- 2015) của huyện Hải Hậu. Quyết định [2]. Báo cáo (2009 - 2015). Sở Nông số 1003/QĐ-UBND ngày 21/6/2013 của nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Định. UBND tỉnh Nam Định. [3]. Đặng Văn Lợi (2009). Nghiên [17]. Quy hoạch sử dụng đất đến năm cứu, xây dựng phương pháp luận phân vùng 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011- chức năng môi truờng phục vụ công tác xây 2015) của huyện Nghĩa Hưng. Quyết định dựng quy họach, kế họach theo định hướng số 1006/QĐ-UBND ngày 21/6/2013 của phát triển bền vững. Tổng cục Môi trường. UBND tỉnh Nam Định. [4]. Elhler B. and Fanny D. (IOC/ [18]. Quy hoạch tổng thể phát triển UNESCO) (2010). Quy hoạch không gian KT-XH huyện Nghĩa Hưng đến năm 2020, biển: tiếp cận từng bước hướng tới quản định hướng đến năm 2030. Quyết định số lý dựa vào hệ sinh thái. Tài liệu dịch 983/QĐ-UBND ngày 29/5/2015 của UBND ra tiếng Việt do Bộ Tài nguyên và Môi tỉnh Nam Định. trường phát hành. [5]. Glasson, J. và Marshall, T. [19]. Quy hoạch tổng thể phát triển (2007). Regional Planning. Published by KT-XH huyện Hải Hậu đến năm 2020, định Routledge, New York, USA. hướng đến năm 2030. Quyết định số 1061/ QĐ-UBND ngày 9/6/2015 của UBND tỉnh [6]. Lê Đức An và nnk (2014). Tuyển Nam Định. tập Hội nghị Địa lý toàn Quốc lần thứ 8, Tp. Hồ Chí Minh. [20]. Viện Chiến lược phát triển (2004). Quy hoạch phát triển kinh tế - xã [7]. Lê Bá Thảo (1998). Việt Nam lãnh hội: một số vấn đề lý luận và thực tiễn. thổ và các vùng địa lý. NXB Thế giới, Hà Nội. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội. [8]. MCD-Sida (2012). Cẩm nang quy hoạch không gian biển và vùng bờ biển cho địa phương ở Việt Nam. Hà Nội. 25 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
nguon tai.lieu . vn