Xem mẫu

Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 39 – 46

An Giang University

THÀNH PHẦN LOÀI, MỨC ĐỘ GÂY HẠI, ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC VÀ
THIÊN ĐỊCH KÝ SINH CỦA SÂU SỪNG HỌ SPHINGIDAE GÂY HẠI TRÊN CÂY MÈ
TẠI AN GIANG
Nguyễn Thị Thái Sơn1
1

ThS. Khoa Nông nghiệp & Tài nguyên Thiên nhiên, Trường Đại học An Giang

Thông tin chung:
Ngày nhận bài: 29/03/14
Ngày nhận kết quả bình duyệt:
05/05/14
Ngày chấp nhận đăng:
22/10/14
Title:
The species composition,
harmful levels, morphological
characteristics, biological
parasites and natural enemies
of harmful deep Sphingidae
their horns on cycads in An
Giang
Từ khóa:
Họ sâu sừng, cây mè, loài
Acherontia lachesis, côn trùng
thiên địch, An Giang
Keywords:
Sphingidae, sesame,
Acherontia lachesis,
entomophagous insects, An
Giang

ABSTRACT
The research was implemented in Cho Moi, Chau Phu and Tri Ton districts of An
Giang province to observe the species composition of herbivorouse insects and
entomophagous insects on sesame. This research provides surveys on
morphological and biological characteristics of Acherontia Lachesis, Sphingidae
group, which cause damage to sesame. Field surveys have found 14 insects of 10
insect groups of 6 insect orders (Coleoptera, Hemiptera, Hymenoptera, Diptera,
Homoptera, and Lepidoptera) with 4 entomophagous insects, 9 herbivore ones.
Acherontia lachesis is harmful within 21-42 days after sowing. In lab conditions
(T0: 28-320C, H%: 75-85%): the life cycle of Acherontia lachesis changes to 36
- 38 days (average: 37,4 ± 0,03 days), the larval stage lasts 5 years, and the the
larval stage is 16,5 days. Average density is 0,8 unit/m2 deep. A specie of the
parasitic fly pupae family Tachinidae is only found in Tri Ton district and very
low level of parasites, parasite rate of 3,3%.

TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện tại ba huyện Chợ Mới, Châu Phú và Tri Tôn – An
Giang để ghi nhận thành phần loài côn trùng gây hại và côn trùng thiên địch
trên cây mè. Khảo sát đặc điểm hình thái, sinh học của loài Acherontia lachesis
thuộc họ Sphingidae gây hại trên mè. Kết quả điều tra ngoài đồng đã phát hiện
được 14 loài côn trùng với 10 họ thuộc 6 bộ côn trùng (Coleoptera, Hemiptera,
Hymenoptera, Diptera, Homoptera, Lepidoptera). Với 4 loài côn trùng thiên
địch, 9 loài sâu hại. Loài Acherontia lachesis gây hại vào giai đoạn 21-42
NSKG. Trong điều kiện phòng thí nghiệm (T0: 28-320C, H%: 75-85%): vòng đời
của loài Acherontia lachesis biến động từ 36-38 ngày (TB: 37,4 ± 0,03 ngày),
giai đoạn ấu trùng có 5 tuổi, thời gian sinh trưởng của giai đoạn ấu trùng là 16,5
ngày. Mật số sâu trung bình 0,8 con/m2. Loài ruồi ký sinh nhộng họ Tachinidae,
loài này chỉ phát hiện ở Tri Tôn và mức độ ký sinh rất thấp, tỷ lệ ký sinh chiếm
3,3%.

sông Cửu Long. Tuy nhiên đa số nông dân chỉ
canh tác dựa theo kinh nghiệm bản thân và không
được tham gia tập huấn về kỹ thuật trồng cũng
như phương pháp phòng trừ dịch hại dẫn tới việc
sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật không theo
phương pháp bốn đúng, làm bộc phát một số dịch
hại gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới năng suất
cũng như phẩm chất của mè. Đây là lý do để tiến
hành thực hiện đề tài: “Thành phần loài, mức độ

1. GIỚI THIỆU
Mè là loại cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị
kinh tế và dinh dưỡng cao, được trồng rất lâu đời
ở rất nhiều nơi trên thế giới. Ở nước ta mè thường
được trồng luân canh trên nền đất lúa để tận dụng
ẩm độ còn lại trong đất. Với đặc tính thích nghi
với môi trường và đặc biệt là khả năng chịu hạn
nên cây mè đã phát triển tốt và cho năng suất
tương đối cao trong điều kiện vùng Đồng bằng
39

Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 39 – 46

An Giang University

gây hại, đặc điểm hình thái, sinh học và thiên địch
ký sinh của sâu sừng họ Sphingidae gây hại trên
cây mè tại An Giang”. Đề tài được thực hiện
nhằm xác định được thành phần loài, cách gây
hại, tập quán hoạt động, diễn biến mật số của một
số loài gây hại quan trọng để có biện pháp phòng
trừ hiệu quả.

Tổng số cây bị hại
Tỷ lệ cây bị hại (%) =

Tổng số cây trên

x 100

diện tích điều tra
(Viện Bảo vệ Thực vật, 1999)

Mức độ ảnh hưởng của sâu bệnh hại được ghi
nhận theo mức sau:
(+) loài gây hại không đáng kể .
(++) loài gây hại trung bình.
(+++) loài gây hại quan trọng.
(-) không thấy xuất hiện.

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Điều tra về thành phần của các loài sâu
sừng trên cây mè
Địa bàn điều tra: huyện Chợ Mới, Châu Phú, Tri
Tôn, tỉnh An Giang. Điều tra mỗi địa bàn 2 ruộng,
định kỳ thu mẫu mỗi tuần một lần.

2.3 Khảo sát một số đặc điểm hình thái và sinh
học của loài sâu sừng họ Sphingidae gây hại
trên cây mè

+ Trong quá trình điều tra khảo sát, tiến hành thu
mẫu sâu (ấu trùng, thành trùng và nhộng), thu lá
và đọt, trái bị hại có sự hiện diện của sâu đem về
nuôi, quan sát trong phòng thí nghiệm cho đến khi
vũ hóa. Để định danh loài, giết thành trùng bằng
CCl4 trong 5-10 phút tùy theo loài và căng cánh
đúng qui định. Sau đó cánh thành trùng được tẩy
trắng bằng cách ngâm vào cồn tuyệt đối có pha
thêm 3-4 giọt javen 30-60 phút và tiến hành phân
họ, loài.

Các giai đoạn phát triển của loài sâu sừng họ
Sphingidae được thu thập ngoài đồng, đem về
nhân mật số trong điều kiện phòng thí nghiệm
nuôi ấu trùng cho trưởng thành, hóa nhộng rồi vũ
hóa. Cho thành trùng bắt cặp và đẻ trứng, ấu trùng
được nuôi trong hộp nhựa. Nuôi và khảo sát liên
tục 3 đến 4 thế hệ. Các chỉ tiêu ghi nhận: thời gian
từng tuổi, màu sắc, hình dạng và khả năng gây hại
của ấu trùng, cách đẻ trứng, thời gian đẻ trứng sau
khi vũ hóa, số lượng trứng, tỷ lệ nở, thời gian
sống sót của từng cá thể từ khi vũ hóa đến khi
chết hoàn toàn. Sử dụng khóa phân loại của
Borror và ctv. (1976). Xử lý số liệu bằng chương
trình Excel.

+ Ghi nhận thành phần loài các loài sâu sừng trên
cây mè.
2.2 Diễn biến mật số và tỉ lệ gây hại trong điều
kiện ngoài đồng

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Phương pháp thu mẫu: định kỳ thu mẫu mỗi tuần
một lần, đếm mật số sâu trên 1m 2 tại 5 điểm chéo
góc.

Mật số sâu (con/cây) =

3.1 Thành phần côn trùng hiện diện trên các
ruộng mè điều tra
Kết quả khảo sát trên 6 ruộng lúa tại 3 huyện Chợ
Mới, Châu Phú, Tri Tôn, tỉnh An Giang đã phát
hiện được 14 loài côn trùng thuộc 6 bộ côn trùng
(Coleoptera, Hemiptera, Hymenoptera, Diptera,
Homoptera, Lepidoptera) xuất hiện trên ruộng mè
được chọn khảo sát. Trong 14 loài có 5 loài thuộc
bộ Lepidoptera, 4 loài thuộc bộ Coleoptera, 2 loài
thuộc bộ Hemiptera, 1 loài thuộc bộ Homoptera, 1
loài thuộc bộ Hymenoptera và 1 loài thuộc bộ
Diptera (Bảng 1).

Tổng số sâu sống
Tổng số cây điều tra

Mật số bướm (con/m2) = Tổng số bướm sống/m2
(Viện Bảo vệ Thực vật, 1999)

Khảo sát tỉ lệ thiệt hại trong điều kiện ngoài đồng:
Bằng cách đếm số cây bị hại/1m2 tại 5 điểm chéo
góc.

Bảng 1: Thành phần côn trùng trên ruộng mè tại Chợ Mới, Châu Phú, Tri Tôn – An Giang.
STT

Bộ (Order)

Họ (Family)

Loài (Species)

Loại côn trùng

1

Lepidoptera

Noctuidae

Spodoptera exigua

Gây hại

2

Lepidoptera

Noctuidae

Spodoptera litura

Gây hại

3

Lepidoptera

Noctuidae

Heliotbis armigera

Gây hại

4

Lepidoptera

Pedaliaceae

Antigastra catalaunalis

Gây hại

40

Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 39 – 46

An Giang University

5

Lepidoptera

Sphingidae

Acherontia lachesis

Gây hại

6

Diptera

Agromyzidae

Opbiomyza phaseoli

Gây hại

7

Hemiptera

Pentatomidae

Nezara viridula

Gây hại

8

Hemiptera

Miridae

Cyrtopeltis tenuis

Gây hại

9

Homoptera

Cicadellidae

Amrasca devestans

Gây hại

10

Coleoptera

Scarabaeidae

Anomala spp.

Gây hại

11

Coleoptera

Coccinellidae

Micraspis discolor

Thiên địch

12

Coleoptera

Coccinellidae

Menochilus sexmaculatus

Thiên địch

13

Coleoptera

Staphylinidae

Paederus fuscipes

Thiên địch

14

Hymenoptera

Braconidae

Loài chưa định danh

Thiên địch

thực tế ngoài đồng tại 3 địa bàn Chợ Mới, Châu
Phú, Tri Tôn – An Giang. Kết quả điều tra ghi
nhận được như sau:

3.2 Các loài gây hại chủ yếu trên cây mè tại
các địa bàn điều tra
Qua kết quả điều tra nông dân, tiến hành điều tra

Bảng 2. Kết quả điều tra ngoài đồng tại Chợ Mới, Châu Phú, Tri Tôn – An Giang

STT

Tên
thường

thông

Mức độ ảnh hưởng
Tên khoa học
Chợ Mới

Châu Phú

Tri Tôn

1

Sâu nhiếu đọt

Antigastra catalaunalis

+++

+++

+++

2

Nhện trắng

Polyphagotarsonemus latus

+++

+++

+++

3

Rầy xanh

-

++

++

++

4

Sâu sừng

Acherontia lachesis

+

+

++

5

Bọ xít xanh

Pentatomidae

+

+

+

6

Bọ xít đen

Eysarcoris ventralis

+

+

+

7

Bọ xít hôi

Leptocorisa oratorius

-

-

+

8

Sâu ăn tạp

Spodoptera litura

+

+

-

9

Sâu đục thân

-

-

+

-

Ghi chú: +++: loài gây hại quan trọng ; ++: loài gây hại trung bình
+: loài gây hại không đáng kể ; -: không thấy xuất hiện

Kết quả Bảng 2 cho thấy: hai loài hiện diện 100%
trong tất cả các ruộng điều tra là nhện trắng và sâu
nhiếu đọt; với mức độ gây hại nặng nhất. Ngoài ra
trên ruộng khảo sát còn xuất hiện các loại côn
trùng khác như: rầy xanh (100%), sâu sừng
(75%), bọ xít xanh (25%) với mức độ gây hại
không đáng kể.

(a)
(b)
(c)
Hình 2: (a) ấu trùng, (b) nhộng, (c) thành trùng sâu
khoang (Spodoptera litura) gây hại trên ruộng mè

(a)
(b)
(c)
Hình 1: (a) Thành trùng, (b) ấu trùng và (c) triệu
chứng gây hại của sâu nhiếu đọt Antigastra
catalaunalis Duponche

(a)
(b)
Hình 3: (a) Ấu trùng bọ xít xanh, (b) ấu trùng
bọ xít đen gây hại trên mè

41

Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 39 – 46

An Giang University

phú cho sâu, giúp tăng nhanh mật số. Do đó ảnh
hưởng rất nghiêm trọng đến năng suất và chất
lượng hạt. Mật số sâu giảm dần vào cuối vụ, vì
giai đoạn này cây ngừng sinh trưởng, mà chủ yếu
tập trung dinh dưỡng để nuôi trái, nguồn thức ăn
của sâu bị hạn chế do đó làm giảm mật số sâu
trong ruộng.

3.3 Thành phần loài của sâu sừng trên cây mè
Kết quả khảo sát cho thấy chỉ có duy nhất một
loài sâu sừng đó là Acherontia lachesis (Fabricius)
có mật độ thấp và xuất hiện rất phổ biến trên các
ruộng khảo sát.
3.4 Mật số của sâu sừng trên cây mè

3.5 Mức độ gây hại của sâu sừng trên cây mè

Qua kết quả ở Hình 5 ta thấy mật số sâu sừng loài
Acherontia lachesis Fabricius gây hại trên cây mè,
đều xuất hiện ở cả 3 địa bàn khảo sát với mật số
thấp và giai đoạn xuất hiện 28-49 NSKG.

Loài Acherontia lachesis Fabricius gây hại rất ít,
chúng chỉ ăn lá và để lại phân, số lượng lá bị ăn
lớn dần theo cơ thể của chúng, chúng ăn từ lá non
đến lá gần già, nếu thiếu thức ăn chúng mới ăn lá
già, chúng ăn xung quanh mép lá rồi đến gân lá,
khi ăn hết 2/3 lá chúng lại di chuyển nơi khác tiếp
tục gây hại cho tới khi thành nhộng. Triệu chứng
gây hại của chúng gần giống như các loài sâu ăn
tạp khác, rất khó phân biệt chỉ khi ta quan sát dưới
gốc cây thấy phân của chúng thì mới khẳng định
chúng là tác nhân gây hại. Sâu ăn phá lá, đọt làm
giảm khả năng quang hợp của lá gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quá trình sinh trưởng của cây và
giảm năng suất.

Loài Acherontia lachesis Fabricius, tại huyện Chợ
Mới loài này xuất hiện khi mè 28-42 NSKG với
mật số trung bình là 0,75 con/m2. Ở Châu Phú loài
Acherontia lachesis có mật số trung bình là 0,47
con/m2. Nhưng ở Tri Tôn thì loài Acherontia
lachesis xuất hiện sớm và có mật số với mật số
trung bình là 1,2 con/m2 và xuất hiện giai đoạn
28-42 NSKG.
Nhìn chung thì loài Acherontia lachesis có mật số
thấp hiện diện ở cả các địa bàn khảo sát, với mật
độ trung bình cao nhất ở Tri Tôn là 1,2 con/m2 do
người dân sạ quá dày và ít sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật, kế đến là Chợ Mới 0,75 con/m2, mật độ
thấp nhất tại Châu Phú là 0,47 con/m2, các ruộng
này có mật số thấp do người dân sử dụng thuốc
hóa học làm sâu chết hàng loạt. Điều này cũng có
thể kết luận mật số các loài sâu có nhưng rất thấp,
biến động từ 0,47-1,2 con/m2.

(a)
(b)
(c)
Hình 5: (a) Ấu trùng, (b) nhộng và (c) thành trùng
sâu ăn lá mè Acherontia lachesis

3.6 Tình hình côn trùng thiên địch hiện diện
trên các ruộng mè

Mật số sâu

Theo kết quả khảo sát thực tế ngoài ruộng, một số
thiên địch xuất hiện trên ruộng mè như: bọ rùa đỏ,
bọ rùa 8 chấm, kiến 3 khoang, ong ký sinh. Cây
mè ở giai đoạn từ 28-42NSKG, mật số và thành
phần thiên địch phong phú nhất trên ruộng mè
điều này rất phù hợp vì giai đoạn này cây mè đã
trổ hoa, mà hoa mè là một loại hoa có nhiều mật
ngọt nên thu hút được nhiều loài thiên địch.
Giai đoạn sinh trưởng

Bảng 3: Thành phần thiên địch trên ruộng mè tại Chợ
Mới, Châu Phú, Tri Tôn – An Giang, năm 2012

Hình 4. Biểu đồ mật số sâu sừng loài Acherontia
lachesis (Fabricius) gây hại trên cây mè, tại 3 địa bàn
khảo sát

STT

Loài (Species)

Bọ rùa đỏ

Coccinellidae

Micraspisdiscolor

2

Bọ rùa 8
chấm

Coccinellidae

Menochilus
sexmaculatus

3

Kiến ba
khoang

Staphylinidae

Paederus
fuscipescurtis

4

42

Họ (Family)

1

Qua khảo sát cho thấy mật số sâu sừng không cao,
mật số trung bình khoảng 0,8 con/m2. Mật số sâu
tăng cao nhất vào giai đoạn cây từ 42-49NSKG,
đây là thời gian mà cây ra hoa và thành lập quả,
người dân sử dụng nhiều loại phân để thúc đẩy
quá trình sinh trưởng, tạo nguồn thức ăn phong

Tên Việt
Nam

Ong
sinh

Braconidae

Loài chưa định
danh



Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 39 – 46

An Giang University

3.7 Đặc điểm hình thái, sinh học của loài
Acherontia lachesis
Quá trình khảo sát được tiến hành tại phòng thí
nghiệm Trung tâm bộ môn Khoa học Cây trồng,
Khoa Nông nghiệp – Tài nguyên Thiên nhiên,
Trường Đại học An Giang. Thời gian nghiên cứu
từ tháng 1/2012-4/2012 với nhiệt độ 28-320C, ẩm
độ 75-85%. Kết quả ghi nhận được như sau:
Vòng đời của loài Acherontia lachesis

Hình 6. Ấu trùng và thành trùng Bọ rùa
Micraspis discolor

Kết quả khảo sát vòng đời của Acherontia lachesis
trong điều kiện phòng thí nghiệm (T0: 28-320C,
H%: 75-85%) biến động từ 36-38 ngày (TB: 37,4
± 0,03 ngày) (Bảng 4), với thời gian phát triển của
từng giai đoạn như sau:

Hình 7: Ấu trùng và thành trùng Bọ rùa
Menochilus sexmaculatus

Trứng: theo ghi nhận của Giai đoạn trứng kéo dài
5 ngày. Trứng màu xanh lá cây, được đẻ rải rác
thành từng cái ở mặt dưới lá, đường kính trứng
khoảng 1 mm, sau chuyển thành màu vàng cam.
Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của
Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2004), một
con bướm cái có thể đẻ từ 150 – 200 trứng vào lúc
hoàng hôn.

Hình 8: Cánh cụt Paederus fuscipescurtis

Hình 9: Họ Braconidae
Hình 10: Trứng Acherontia lachesis
Bảng 4: Chu kỳ sinh trưởng của sâu sừng Acherontia lachesis trong điều kiện phòng thí nghiệm (T0: 28-320C, H%:
75-85%)
Giai đoạn phát triển

Số lượng quan sát (con)

Trung bình (ngày)

Biến động (ngày)

Trứng

50

5,0

5,0

T1

30

2,17±0,01

2–3

T2

30

3,07±0,02

2–4

T3

30

2,93±0,02

2–4

T4

30

3,97±0,03

3–5

T5

30

3,97±0,03

3–5

Nhộng

30

16,83±0,03

16 – 18

Thành trùng - đẻ trứng

30

4,87±0,03

4–6

Trứng đến trứng

10

37,4±0,03

36 – 38

Ấu trùng

Giai đoạn ấu trùng: giai đoạn ấu trùng gồm có 5
tuổi, ấu trùng tuổi 1 kéo dài từ 2-3 ngày (TB:
2,17±0,01 ngày), ấu trùng tuổi 2 kéo dài từ 2-4

ngày (TB: 3,07±0,02 ngày), ấu trùng tuổi 3 kéo
dài từ 2-4 ngày (TB: 2,93±0,02 ngày), ấu trùng
tuổi 4 và tuổi 5 có thời gian kéo dài hơn các tuổi
43

nguon tai.lieu . vn