Xem mẫu

  1. Hình thành và phát triển hệ thống tài chính xanh những luận cứ khoa học và bài học kinh nghiệm TĂNG TRƯỞNG XANH - KHUNG KHỔ CHÍNH SÁCH VÀ THỰC TIỄN TRIỂN KHAI Trần Bình Minh*, Trần Xuân Ban** 1. GIỚI THIỆU Trong bối cảnh phải đối mặt với những vấn đề môi trường ngày càng bị ô nhiễm, gia tăng hiệu ứng nhà kính, biến đổi khí hậu toàn cầu, cạn kiệt nguồn tài nguyên, tăng trưởng xanh (Green growth) đang là xu hướng và trọng tâm trong chiến lược phát triển của nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới. Tăng trưởng xanh và bền vững là một chương trình toàn diện, bao gồm những nỗ lực nhằm giải quyết đồng thời các vấn đề về tăng trưởng kinh tế sau khủng hoảng, giảm phát thải khí nhà kính, ngăn chặn thiếu hụt tài nguyên và ô nhiễm môi trường, giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu, duy trì hệ sinh thái hoặc có thể là hướng tiếp cận mới trong tăng trưởng kinh tế, hướng tới phục hồi và bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, đảm bảo chất lượng cuộc sống, giảm thiểu tác động tới môi trường và tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu. Chính vì vậy, nhiều quốc gia trên thế giới đang tiếp cận theo xu hướng này nhằm hướng tới phát triển bền vững. Suốt hơn ba thập kỷ xây dựng và phát triển đất nước Việt Nam được coi như một câu chuyện thành công, với mức tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người là 7%/năm. Từ năm 2010, Việt Nam đã trở thành quốc gia có mức thu nhập trung bình thấp theo xếp hạng của Ngân hàng thế giới; (i) Cơ cấu kinh tế đã từng bước chuyển đổi tích cực theo hướng hiện đại; (ii) Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đã được cải thiện đáng kể; nền kinh tế hội nhập với mức độ ngày càng sâu rộng, vị thế kinh tế của đất nước dần được khẳng định. Việc theo đuổi những mục tiêu phát triển trong điều kiện gia tăng đô thị hóa, công nghiệp hóa này ngày càng gây áp lực đối với các nguồn tài nguyên đang dần cạn kiệt; (iii) Chất lượng tăng trưởng vẫn chủ yếu dựa vào lao động giá rẻ và tài nguyên sẵn có, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, các cân đối kinh tế vĩ mô chưa ổn định; (vi) Chất lượng môi trường sống ít được cải thiện. Chính những điều này đã đã ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững của đất nước và đòi hỏi những định hướng và điều chỉnh chính sách phù hợp theo hướng tăng trưởng xanh. Bài viết này tập trung vào phân tích những định hướng phát triển tăng trưởng xanh ở một số quốc gia như một xu hướng phát triển mà Việt Nam đang theo đuổi, đề cập đến khung chính sách và thể chế * Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương - Email: tbminh78@gmail.com ** Học viên chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 7
  2. Hình thành và phát triển hệ thống tài chính xanh những luận cứ khoa học và bài học kinh nghiệm thực hiện; đồng thời phân tích, đánh giá bước đầu thực tiễn triển khai chiến lược tăng trưởng xanh ở Việt Nam trong những năm gần đây, với trọng tâm hướng nhiều vào định hướng chính sách đối với tài chính xanh. 2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TĂNG TRƯỞNG XANH Ở MỘT SỐ QUỐC GIA Khái niệm về tăng trưởng xanh/nền kinh tế xanh đã được nhiều tổ chức quốc tế như Uỷ ban Liên hợp quốc về kinh tế và xã hội khu vực châu Á-Thái Bình Dương (UN-ESCAP), Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP), Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), Cộng đồng châu Âu (EU), nhiều quốc gia trên thế giới đề cập. Tuy chưa thực sự thống nhất và được hiểu ở những khía cạnh khác nhau trên cơ sở phương pháp tiếp cận của mỗi tổ chức, quốc gia, nhưng tựu chung lại “Tăng trưởng xanh là quá trình thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế trong khi vẫn bảo đảm duy trì và phát triển nguồn vốn tự nhiên, giảm thiểu tối đa ô nhiễm và suy thoái môi trường, kiềm chế gia tăng phát thải khí nhà kính và cung cấp thêm việc làm cho toàn xã hội”. Như vậy, Theo quan điểm của các tổ chức quốc tế như UNEP, UNESCAP, OECD, để chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, các quốc gia cần phải thực hiện một số biện pháp cơ bản sau đây: (i) Đầu tư thận trọng vào vốn tài nguyên; (ii) Tạo việc làm và đảm bảo công bằng xã hội; (iii) Thay thế năng lượng hóa thạch bằng năng lượng tái tạo và công nghệ ít cac bon; (iv) Khuyến khích sử dụng nguồn lực và năng lượng hiệu quả hơn; (v) Phát triển đô thị bền vững và giao thông ít cac bon; (vi) Thiết lập cơ chế tài chính, tài khóa cũng như xây dựng hệ thống pháp luật, chính sách hỗ trợ phù hợp cho các hoạt động nói trên. Nói tóm lại, mô hình kinh tế xanh hay mô hình tăng trưởng xanh là mô hình phát triển không những nâng cao chất lượng của tăng trưởng, thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng theo hướng bền vững và cải thiện đời sống nhân dân, mà còn giảm phát thải khí nhà kính, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu. Nền kinh tế xanh là nền kinh tế sử dụng tài nguyên có hiệu quả cao, có mức phát thải thấp và hướng tới công bằng xã hội. Bảng 1. Định hướng phát triển kinh tế ở một số nước Quốc gia Nội dung/ Mục tiêu chính thực hiện Chính sách Ba nội dung ưu tiên: - Tăng trưởng thông minh (Smart growth): phát triển kinh tế dựa vào tri thức và nghiên cứu đột phá cải tiến công nghệ. - Tăng trưởng bền vững (Sustainable growth): thúc đẩy một nền kinh Chiến lược châu Âu tế sử dụng hiệu quả tài nguyên, xanh hơn và có khả năng cạnh tranh Châu Âu cao hơn nhằm hướng tới mục tiêu đảm bảo tăng trưởng kinh tế trong 2020 khi giảm lượng tài nguyên và năng lượng sử dụng, giảm phát thải CO2. - Tăng trưởng toàn diện (Inclusive growth): hướng tới nền kinh tế có tỷ lệ việc làm cao, đồng bộ/gắn kết giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và phát triển vùng. 8
  3. Hình thành và phát triển hệ thống tài chính xanh những luận cứ khoa học và bài học kinh nghiệm Quốc gia Nội dung/ Mục tiêu chính thực hiện Chính sách - Thiết lập các mục tiêu khác nhau đối với tất cả các lĩnh vực biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học và tài nguyên thiên nhiên, sản xuất và tiêu thụ bền vững, thúc đẩy mô hình phát triển bền vững thuận lợi cho tính cạnh tranh và việc làm, quản lý chất thải. - Trong xây dựng: ban hành tiêu chuẩn mới về cách nhiệt, cách âm; cải tạo hệ thống nhiệt nhằm giảm 38% sự tiêu thụ năng lượng đến Kế hoạch Grenelle năm 2020.  Pháp Môi trường - Trong lĩnh vực vận tải có các biện pháp khuyến khích vận tải đường sắt và đường sông.  - Trong lĩnh vực năng lượng tái chế mục tiêu là sản xuất ít nhất 20% loại năng lượng này từ nay đến năm 2020; sản xuất điện tử năng lượng tái tạo sẽ chiếm 23% vào năm 2020.  - Trong lĩnh vực rác thải ưu tiên tái chế rác và tránh không thiêu đốt rác. - Phát triển kinh tế xanh nhằm hướng tới duy trì nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững, đề cao chất lượng tăng trưởng. - Chuyển từ phương thức phát triển kinh tế tiêu hao nhiều tài nguyên Chiến lược phát Trung Quốc sang phương thức phát triển kinh tế tiết kiệm tài nguyên, bao gồm: triển mới phát triển năng lượng tái tạo; phát triển các ngành công nghệ tiên tiến; chính sách và hành động ứng phó với biến đổi khí hậu; thành lập đặc khu kinh tế xanh. - Chiến lược Tăng - Ba mục tiêu trong chiến lược: trưởng xanh, ít các + Giảm thiểu biến đổi khí hậu và độc lập về năng lượng; bon (2009-2050) với + Tạo ra các động lực mới cho tăng trưởng kinh tế; cải thiện chất tầm nhìn trở thành lượng cuộc sống; nền kinh tế tăng + Gia tăng vị thế quốc gia. trưởng xanh lớn - Một số nội dụng cụ thể: thứ 7 thế giới vào + Giảm phát thải khí nhà kính một cách hiệu quả; năm 2020 và thứ 5 + Giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu hoá thạch; về năng lượng xanh + Thích ứng với biến đổi khí hậu; vào năm 2050. + Phát triển công nghệ xanh; - Luật cơ bản về + Xanh hoá các ngành công nghiệp hiện có; tăng trưởng xanh, ít + Phát triển các ngành công nghiệp tiên tiến; cac bon (có hiệu lực + Xây dựng nền tảng cho kinh tế xanh; Hàn Quốc từ 14/4/2010). + Xây dựng không gian xanh và giao thông vận tải xanh; - Thành lập Ủy ban + Thực hiện cuộc cách mạng xanh về lối sống; quốc gia về tăng + Hỗ trợ quốc tế cho tăng trưởng xanh. trưởng xanh do Thủ - Tăng gấp 2 lần các khoản chi cho nghiên cứu và phát triển công tướng đứng đầu, nghệ xanh năm 2012 lên khoảng 15 triệu USD tập trung vào 27 lĩnh các thành viên là các vực công nghệ chính như dự đoán biến đổi khí hậu và xây dựng mô Bộ trưởng. hình, tấm năng lượng mặt trời điện quang, tái sử dụng rác thải, lưu - Thành lập Viện giữ cac bon. Nghiên cứu tăng - Ban hành luật nhằm hạn chế khí thải nhà kính và phát triển quản lý trưởng xanh Toàn năng lượng. cầu (GGGI). - Phát triển những ngành công nghiệp và công nghệ xanh, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong ngành công nghiệp này. 9
  4. Hình thành và phát triển hệ thống tài chính xanh những luận cứ khoa học và bài học kinh nghiệm Quốc gia Nội dung/ Mục tiêu chính thực hiện Chính sách - Tăng trưởng dựa trên nhu cầu trong nước, đổi mới và hội nhập kinh tế mạnh hơn vào khu vực Châu Á, cũng như phụ thuộc ít hơn vào đầu tư công vào cơ sở hạ tầng. Chiến lược tăng Nhật Bản - Thúc đẩy “đổi mới xanh”, để hướng tới nền kinh tế cac bon thấp. trưởng mới - Đầu tư xanh, nghiên cứu và triển khai, cơ sở hạ tầng, cac bon thấp, công cụ thuế, phối hợp thị trường lao động với chính sách giáo dục và hợp tác quốc tế. Nguồn: Tổng hợp từ nhiều nguồn Trên cơ sở nội dung và ưu tiên chính sách của các quốc gia được tóm lược tại Bảng 1, có thể thấy tăng trưởng xanh tập trung vào một số nội dung cơ bản như: (i) Tăng trưởng xanh hướng tới việc sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả hơn, tăng năng suất lao động đồng thời giảm các tác động đến môi trường; (ii) Tăng trưởng xanh lấy chính các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu làm động lực cho tăng trưởng kinh tế; (iii) Tăng trưởng xanh cũng đồng thời hướng đến các mục tiêu xã hội như giảm nghèo, giảm sự bất bình đẳng như là kết quả của việc xanh hóa nền kinh tế; (iv) Tăng trưởng xanh là phương thức phát triển kinh tế bền vững, là một bộ phận của phát triển bền vững, không đồng nghĩa và không thay thế phát triển bền vững. Mặc dù có những cách tiếp cận, trọng tâm ưu tiên khác nhau song chiến lược, chính sách chủ yếu để thúc đẩy tăng trưởng xanh bao gồm: (i) Giảm phát thải khí nhà kính và thích ứng với biến đổi khí hậu; (ii) Bảo vệ, khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; (iii) Xanh hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua phát triển công nghệ xanh, phát triển các ngành công nghệ cao, thân thiện với môi trường; (iv) Thực hiện các gói kích cầu, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững; (v) Xây dựng cơ sở hạ tầng bền vững; (vi) Cải tổ và áp dụng các công cụ thị trường theo hướng xanh hóa (thuế xanh, ngân sách xanh); (vii) Xây dựng và thực hiện các chỉ số sinh thái. 3. KHUNG KHỔ CHÍNH SÁCH VỀ TĂNG TRƯỞNG XANH TẠI VIỆT NAM Theo quan điểm Chính phủ Việt Nam, tăng trưởng xanh đồng nghĩa với tăng trưởng bền vững hay có thể hiểu là sự phát triển có thể đáp ứng về mọi mặt những nhu cầu trong hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Chính bởi vậy, Việt Nam đã nhận thức được sự cần thiết phải định hướng phát triển bền vững này từ khá sớm và cũng có những hành động nhất định trên nhiều mức độ, khía cạnh, phương diện khác nhau. Việt Nam đã tích cực tham gia các hội nghị thượng đỉnh và ký các cam kết quốc tế về môi trường và phát triển bền vững, vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu như Tuyên bố Rio về Môi trường và Phát triển, Chương trình nghị sự 21 toàn cầu,… 10
  5. Hình thành và phát triển hệ thống tài chính xanh những luận cứ khoa học và bài học kinh nghiệm Tương ứng với các cam kết quốc tế, hàng loạt chính sách được ban hành, từ định hướng của Đảng tại Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị, nhằm tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; quan điểm phát triển bền vững cũng đã được thể hiện xuyên suốt trong các Chiến lược phát triển kinh tế xã hội tại các kỳ đại hội Đảng những năm gần đây; Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 3/6/2013 về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, tại Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI. Đồng thời Chính phủ cũng ban hành hàng loạt các văn bản chính sách triển khai như Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam); Quyết định số 1032/QĐ-TTg ngày 27/9/2005 Thủ tướng Chính phủ về thành lập Hội đồng Phát triển bền vững Quốc gia, sau đó là Ban Chỉ đạo/Hội đồng phát triển bền vững; Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về “Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020”; Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 về “Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh cho thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến 2050”; Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/2/2013 phê duyệt “Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020”; Quyết định số 1250/QĐ-TTG ngày 31/7/2013 phê duyệt “Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”; Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020; Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02/12/2008 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu (NTP); Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 5/12/2011 phê duyệt Chiến lược Quốc gia về biến đổi khí hậu (VCCS); Quyết định số 1474/QĐ-TTg ngày 5/10/2012 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn 2012-2020 (NAP). Như vậy, có thể thấy rằng hệ thống các văn bản về định hướng, chính sách liên quan đến vấn đề phát triển bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu của Việt Nam đã được ban hành xuyên suốt; trong đó, Chiến lược tăng trưởng xanh có thể được coi là một nỗ lực gần đây nhất, nhằm thúc đẩy quá trình tái cấu trúc và hoàn thiện thể chế kinh tế theo hướng sử dụng hiệu quả hơn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, thông qua tăng cường vào đổi mới công nghệ, vốn tự nhiên, công cụ kinh tế, từ đó góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nghèo và đảm bảo phát triển kinh tế bền vững. Chiến lược Quốc gia về Tăng trưởng Xanh (Chiến lược TTX) đề ra 3 nhóm nhiệm vụ chiến lược với những giải pháp cụ thể như sau: Nhiệm vụ 1: Giảm cường độ phát thải khí nhà kính và tăng tỷ lệ sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. - Cải thiện hiệu suất và hiệu quả sử dụng năng lượng, giảm mức tiêu hao năng lượng trong hoạt động sản xuất, vận tải, thương mại; - Chuyển đổi nhiên liệu trong các ngành công nghiệp và giao thông vận tải. Đẩy mạnh khai thác có hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo và năng lượng mới nhằm từng bước gia tăng tỷ trọng của các nguồn năng lượng sạch này trong sản xuất và tiêu thụ năng lượng của quốc gia, giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn năng lượng hóa thạch, tăng cường an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; - Giảm phát thải khí nhà kính thông qua phát triển nông nghiệp hữu cơ bền vững. 11
  6. Hình thành và phát triển hệ thống tài chính xanh những luận cứ khoa học và bài học kinh nghiệm Bảng 2. Một số chỉ tiêu chủ yếu trong Chiến lược tăng trưởng xanh Nhiệm vụ Định hướng Giai đoạn 2011-2020 Định hướng đến 2030 chiến lược đến 2050 - Giảm cường - Giảm cường độ phát thải khí nhà - Giảm mức phát thải khí nhà - Giảm mức độ phát thải khí kính 8 - 10% so với mức 2010; kính mỗi năm ít nhất 1,5 - 2%; phát thải khí nhà nhà kính và thúc - Giảm tiêu hao năng lượng tính trên - Giảm lượng phát thải khí nhà kính mỗi năm đẩy sử dụng GDP 1 - 1,5% mỗi năm; 1,5 - 2%. kính trong các hoạt động năng năng lượng sạch, - Giảm lượng phát thải khí nhà kính lượng từ 20% đến 30% so năng lượng tái trong các hoạt động năng lượng từ với phương án phát triển bình tạo 10% đến 20% so với phương án thường. phát triển bình thường. - Xanh hóa sản - Thực hiện một chiến lược  “công - Giá trị sản phẩm ngành công xuất nghiệp hóa sạch” thông qua rà soát, nghệ cao, công nghệ xanh điều chỉnh những quy hoạch ngành trong GDP là 42 - 45%; hiện có, sử dụng tiết kiệm và hiệu - Tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh quả tài nguyên, khuyến khích phát doanh đạt tiêu chuẩn về môi triển công nghiệp xanh, nông ng- trường  là 80%, áp dụng công hiệp xanh với cơ cấu ngành nghề, nghệ sạch hơn 50%; công nghệ, thiết bị bảo đảm nguyên tắc thân thiện với môi trường, đầu - Đầu tư phát triển các ngành tư phát triển vốn tự nhiên; tích cực hỗ trợ bảo vệ môi trường và ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm. làm giàu vốn tự nhiên phấn đấu đạt 3 - 4% GDP. - Xanh hóa lối - Kết hợp nếp sống đẹp truyền - Tỷ lệ đô thị loại III có hệ thống sống và thúc đẩy thống với những phương tiện văn thu gom và xử lý nước thải đạt tiêu dùng bền minh hiện đại để tạo nên đời sống quy chuẩn quy định: 60%, với vững tiện nghi, chất lượng cao mang đô thị loại IV, loại V và các làng đậm bản sắc dân tộc cho xã hội nghề: 40%; Việt Nam hiện đại. Thực hiện đô - Cải thiện môi trường khu vực thị hóa nhanh, bền vững, duy trì bị ô nhiễm nặng 100%; lối sống hòa hợp với thiên nhiên ở nông thôn và tạo lập thói quen tiêu - Tỷ lệ chất thải được thu gom, dùng bền vững trong bối cảnh hội xử lý hợp tiêu chuẩn theo nhập với thế giới toàn cầu. Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009, diện tích cây xanh đạt tương ứng tiêu chuẩn đô thị; - Tỷ trọng dịch vụ vận tải công cộng ở đô thị lớn và vừa 35 - 45%; - Tỷ lệ đô thị lớn và vừa đạt tiêu chí đô thị xanh phấn đấu đạt 50%. Nguồn. Tổng hợp của nhóm tác giả Nhiệm vụ 2: Xanh hóa sản xuất. - Xanh hóa sản xuất thông qua sắp xếp lại cơ cấu, đặc biệt hạn chế phát triển những ngành kinh tế phát sinh chất thải lớn, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường; 12
  7. Hình thành và phát triển hệ thống tài chính xanh những luận cứ khoa học và bài học kinh nghiệm - Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên; - Thúc đẩy các ngành kinh tế xanh phát triển nhanh để làm giàu thêm nguồn vốn tự nhiên của đất nước, tạo thêm việc làm và cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân; - Phát triển kết cấu hạ tầng bền vững; - Đổi mới công nghệ, áp dụng phổ biến sản xuất sạch hơn. Nhiệm vụ 3: Xanh hóa đời sống và tiêu dùng bền vững. - Đô thị hóa bền vững; - Xây dựng nông thôn mới với lối sống hòa hợp với môi trường; - Thúc đẩy tiêu dùng bền vững và xây dựng lối sống xanh. Có thể thấy, chiến lược TTX là tổng hợp những nỗ lực xanh hóa sản xuất, xanh hóa đời sống và tiêu dùng bền vững, thúc đẩy phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, làm rõ nội dung xanh hóa sản xuất bằng một loạt các giải pháp và hành động thực hiện của các bộ, ngành, địa phương, đồng bộ cả phía cung và cầu của nền kinh tế, cũng như thể hiện đóng góp vào nỗ lực chung của toàn cầu trong chống lại biến đổi khí hậu. Lần đầu tiên Việt Nam đưa ra một chỉ tiêu quan trọng là giảm cường độ phát thải khí nhà kính. Tiếp theo Chiến lược TTX, Chính phủ đã phê duyệt Kế hoạch Hành động Quốc gia về Tăng trưởng Xanh giai đoạn năm 2014-2020 (Kế hoạch TTX) tại Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2014. Kế hoạch TTX đã cụ thể hóa Chiến lược TTX thành 4 chủ đề chính, 12 nhóm hoạt động và 66 nhiệm vụ hành động, phân định trách nhiệm cho các cơ quan, tổ chức chủ trì và phối hợp thực hiện (Bảng 3). Bảng 3. Tóm tắt các chủ đề trong Kế hoạch TTX Chủ đề 1: Chủ đề 2: Chủ đề 3: Chủ đề 4: Xây dựng thể chế Giảm cường độ phát thải Thực hiện xanh hóa sản xuất. Thực hiện Xanh và Kế hoạch tăng khí nhà kính và thúc đẩy sử hóa lối sống và trưởng xanh tại dụng năng lượng sạch, năng tiêu dùng bền địa phương. lượng tái tạo. vững. - Xây dựng thể chế - Sử dụng năng lượng tiết - Rà soát, kiến nghị điều chỉnh - Phát triển đô (5 hoạt động) kiệm, hiệu quả và giảm cường các chiến lược, quy hoạch, kế thị xanh và bền độ phát thải khí nhà kính trong hoạch phát triển và xây dựng đề vững (7 hoạt - Kế hoạch tăng những ngành công nghiệp sử án tái cơ cấu kinh tế theo hướng động). trưởng xanh tại địa dụng nhiều năng lượng (8 hoạt tăng trưởng xanh (10 hoạt động). phương (3 hoạt - Thúc đẩy thực động). động). - Sử dụng hiệu quả và bền vững hiện lối sống - Sử dụng năng lượng tiết kiệm, các nguồn lực tự nhiên và phát xanh (6 hoạt hiệu quả và giảm cường độ triển khu vực kinh tế xanh (9 hoạt động). phát thải khí nhà kính trong giao động). thông vận tải (3 hoạt động). - Phát triển kết cấu hạ tầng bền - Đổi mới kỹ thuật canh tác và vững (3 hoạt động). hoàn thiện quản lý để giảm - Thúc đẩy phong trào “doanh cường độ phát thải khí nhà kính nghiệp phát triển bền vững”, trong nông lâm nghiệp, thủy nâng cao năng lực và thị trường sản (6 hoạt động). dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật và quản - Phát triển các nguồn năng lý phục vụ tăng trưởng xanh (3 lượng sạch, năng lượng tái tạo hoạt động). (3 hoạt động). Nguồn. Tổng hợp của nhóm tác giả 13
  8. Hình thành và phát triển hệ thống tài chính xanh những luận cứ khoa học và bài học kinh nghiệm Trong giai đoạn 2014-2020 tập trung ưu tiên thực hiện 23 hoạt động ưu tiên, trong đó có những hoạt động quan trọng như thành lập, tổ chức Ban điều phối triển khai Chiến lược TTX; hoàn thiện khung thể chế nhằm thúc đẩy quá trình tái cơ cấu kinh tế phù hợp với Chiến lược TTX; hình thành Khung chính sách tài chính tăng trưởng xanh; và nâng cao nhận thức và huy động sự tham gia của toàn dân vào việc thực hiện Chiến lược TTX. Việc thực hiện Chiến lược TTX và Kế hoạch hành động quốc gia diễn ra trong bối cảnh quốc tế và trong nước diễn biến theo hướng ngày càng quan tâm kinh tế xanh và thúc đẩy đóng góp của tăng trưởng xanh cho mục tiêu phát triển bền vững. 4. ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG THỂ CHẾ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TTX Sau 5 năm thực hiện, Chiến lược TTX đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật thể hiện ở các nội dung xây dựng thể chế, nâng cao nhận thức, triển khai thực hiện, huy động nguồn lực nhà nước và tư nhân. Cụ thể: Về xây dựng thể chế, điểm nhấn quan trọng nhất sau 5 năm thực hiện Chiến lược TTX là bước đầu hình thành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật cho việc triển khai thực hiện TTX, bao gồm: các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, các luật, nghị định, thông tư trong các lĩnh vực. Song song với đó, một số bộ đã rà soát và điều chỉnh chiến lược, chương trình trong lĩnh vực quản lý của mình nhằm thúc đẩy thực hiện các hoạt động liên quan tới TTX. Trong công nghiệp, Bộ Công thương đã ban hành Quy hoạch tổng thể ngành điện, các nhà máy điện; Quy hoạch tổng thể các ngành, phân ngành công nghiệp, đặc biệt là những phân ngành và cơ sở tác động mạnh tới môi trường nhằm phát triển ngành bền vững, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải một cách hiệu quả; xây dựng Chiến lược Phát triển Năng lượng tái tạo ở Việt Nam đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2050; xây dựng khung pháp lý về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất và đời sống và Tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng tối thiểu và dán nhãn năng lượng cho các sản phẩm tư liệu sản xuất và thiết bị tiêu dùng. Trong nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã ban hành Luật Thủy lợi, Luật Thủy sản và Luật Lâm nghiệp, đồng thời một số văn bản chỉ đạo, hướng dẫn và quy định tiêu chuẩn “xanh” cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản đã được ban hành ứng dụng và mang lại hiệu quả thực tế cho sản xuất, kinh doanh như quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) cho các loại nông sản chủ lực, quy trình tưới tiết kiệm nước cho lúa, cho các loại cây trồng cạn; chương trình khí sinh học trong ngành chăn nuôi, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả năng lượng trong đánh bắt thủy sản… Trong xây dựng, Bộ Xây dựng đã ban hành Kế hoạch hành động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong sản xuất xi măng đến năm 2020 và định hướng đến 2030; Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia giai đoạn 2009 đến năm 2020; Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2050; Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020; Kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh Việt Nam đến năm 2030; và quy định về chỉ tiêu xây dựng đô thị tăng trưởng xanh. Trong giao thông vận tải, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành kế hoạch hành động giảm phát thải khí CO2 trong hoạt động hàng không dân dụng Việt Nam giai đoạn 2016-2020; rà soát và xây dựng mới các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, trong đó gắn chặt nội dung phát triển với ba yêu cầu được nêu trong Chiến lược TTX là: phát triển kết cấu hạ tầng giao thông bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu; thúc đẩy chuyển giao thông vận tải đường bộ sang các phương thức giao thông vận tải 14
  9. Hình thành và phát triển hệ thống tài chính xanh những luận cứ khoa học và bài học kinh nghiệm tiết kiệm nhiên liệu hơn, có mức phát thải thấp hơn và kiểm soát khí thải, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng đối với thiết bị, phương tiện giao thông vận tải. Về huy động và bố trí nguồn lực, Nhu cầu vốn đầu tư cho thực hiện Chiến lược TTX dự kiến lên tới 30 tỷ USD, trong đó 30% từ nguồn ngân sách nhà nước và 70% từ khu vực doanh nghiệp. Cụ thể: (i) Nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước: Nguồn ngân sách này chủ yếu tập trung vào các chương trình đầu tư giao thông công cộng của ngành giao thông cho các thành phố lớn, các đường cao tốc; Các chương trình, dự án hỗ trợ Việt Nam nâng cao năng lực, thể chế chính sách giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, hỗ trợ đầu tư tư nhân, dự án thí điểm. Trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, Chương trình mục tiêu cho biến đổi khí hậu và TTX giai đoạn 2016-2020 dự kiến phân bổ khoảng 15.800 tỷ đồng, trong đó 30% cho TTX. (ii) Doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào TTX: Nguồn đầu tư từ doanh nghiệp tư nhân mang tính quyết định đảm bảo thành công trong thực hiện Chiến lược TTX. Đầu tư tư nhân vào TTX, bao gồm: các dự án đầu tư của doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp trong nước, hộ sản xuất, hộ gia đình chủ yếu tập trung vào năng lượng tái tạo và một phần hiệu quả năng lượng. Tổng vốn đầu tư hiện đạt gần 2,5 tỷ USD. Đặc biệt, trong bối cảnh đầu tư công ngày càng hạn hẹp và phải trang trải cho nhiều nhu cầu chi tiêu công cấp bách, thì nguồn đầu tư từ doanh nghiệp tư nhân là rất quan trọng. Trong thời gian gần đây, đầu tư của khu vực tư nhân tăng nhanh trong lĩnh vực năng lượng tái tạo, như: thuỷ điện có quy mô nhỏ và vừa, điện gió, điện mặt trời, sinh khối.  (iii) Tín dụng xanh: Với nguồn tín dụng xanh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã chủ động lồng ghép, xây dựng các giải pháp, chương trình tín dụng nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thực hiện các dự án góp phần bảo vệ môi trường, hỗ trợ TTX và phát triển bền vững.   Theo đó, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành những văn bản quan trọng trong giai đoạn 2015-2017 về tín dụng xanh, gồm: Chỉ thị số 03/CT-NHNN, ngày 24/3/2015 về thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và quản lý rủi ro môi trường, xã hội trong hoạt động cấp tín dụng; Quyết định số 1552/QĐ-NHNN, ngày 06/08/2015 ban hành Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng thực hiện Chiến lược Quốc gia về TTX đến năm 2020; Xây dựng và triển khai các chương trình tín dụng đặc thù góp phần sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả, tạo sinh kế và nâng cao mức sống của người dân. Trong giai đoạn 5 năm từ 2012-2017, Ngân hàng Nhà nước đã chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đàm phán, ký kết 31 chương trình, dự án dành cho các bộ, ngành và UBND các tỉnh nâng cao năng lực tài chính cho các tổ chức tín dụng thực hiện tín dụng xanh thông qua các chương trình, dự án, hỗ trợ kỹ thuật về thích ứng với biến đổi khí hậu như vấn đề môi trường đô thị, bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao chất lượng và an toàn cho sản phẩm nông nghiệp… Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Chiến lược TTX vẫn còn những tồn tại, hạn chế. Cụ thể: - Mới chỉ có một số đơn vị trực tiếp tham gia thí điểm xây dựng và triển khai Kế hoạch hành động TTX, nắm được về tinh thần và nội dung của TTX của quốc gia và đơn vị mình, nhu cầu cần phải thực hiện TTX và những hành động cụ thể. - Còn có sự trùng lắp về mục tiêu, nhiệm vụ liên quan đến TTX giữa một số chiến lược và chương trình, như: Chiến lược Phát triển bền vững, Chiến lược Ứng phó với biến đổi khí hậu. Điều này dẫn đến tổ chức thực hiện chồng chéo, phân bổ và sử dụng nguồn lực (nhân lực, tài chính, tài nguyên) bị dàn mỏng, hiệu quả không cao.  15
  10. Hình thành và phát triển hệ thống tài chính xanh những luận cứ khoa học và bài học kinh nghiệm - Trong các văn bản hướng dẫn lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm và hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công 5 năm, hàng năm, phần hướng dẫn về TTX còn mang tính chất định hướng, chưa có nội dung hướng dẫn các mục tiêu và chỉ tiêu TTX cụ thể; thiếu hướng dẫn về các giải pháp, cân đối nguồn lực thực hiện chiến lược TTX. - Đồng thời, những hoạt động thực hiện TTX mới chỉ dừng ở quy mô quốc gia, ngành, tỉnh, thành phố, chưa được triển khai rộng rãi ở cấp cơ sở. - Các hoạt động thực hiện TTX mới chỉ mang tính tự nguyện, thiếu quy định bắt buộc. - Đồng thời, các chính sách khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực TTX, bảo vệ môi trường (như: hỗ trợ vốn, đất đai, miễn giảm thuế, phí) chưa cụ thể nên chưa có tác dụng khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư lớn. - Ngoài ra, tổ chức thực hiện Kế hoạch hoạt động TTX ở địa phương còn chưa được thực hiện tốt, chưa triển khai các hoạt động đã phê duyệt, chỉ có một số ít tỉnh có thực sự triển khai tiếp. Để đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược TTX, thời gian tới cần tập trung vào các nội dung sau: Thứ nhất, hoàn thiện khung chính sách kế hoạch và đầu tư. Cụ thể, cần hoàn thiện và sớm ban hành bộ chỉ tiêu đo lường TTX cấp Quốc gia của Việt Nam. Bổ sung một số chỉ tiêu TTX vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Chuẩn bị sẵn sàng để hoàn thiện và áp dụng bộ chỉ tiêu TTX vào xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Thứ hai, hoàn thiện khung chính sách tài chính TTX. Xây dựng khung chính sách phân bổ và quản lý ngân sách quốc gia phục vụ thực hiện Chiến lược TTX. Đồng thời, hoàn thiện xây dựng khung chính sách tài chính (bao gồm: thuế, phí, trợ giá, các quỹ, chế tài, các tiêu chí xanh, phát triển bền vững với doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán) liên quan tới thúc đẩy thực hiện Chiến lược TTX. Xây dựng cơ chế hỗ trợ tư nhân chuẩn bị và thực hiện dự án TTX. Thứ ba, đẩy mạnh nghiên cứu ban hành các định mức, tiêu chuẩn, hướng dẫn  kỹ thuật xanh. Thứ tư, các ngành và địa phương tiếp tục xây dựng lộ trình cụ thể các hoạt động TTX và triển khai thực hiện nhằm hoàn thành những mục tiêu đề ra vào năm 2020. Thứ năm, nâng cao nhận thức về TTX cho các cấp lãnh đạo ở các cơ quan quản lý nhà nước, các ngành và địa phương và khu vực doanh nghiệp. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2012) “Thực hiện phát triển bền vững ở Việt Nam”. Báo cáo quốc gia tại Hội nghị cấp cao của Liên Hợp Quốc về Phát triển bền vững (RIO+20). [2]. Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 5/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu. [3]. Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững. [4]. Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về tăng trưởng xanh. [5]. Trương Quang Học (2013) “20 năm phát triển bền vững: ở thế giới và Việt Nam”. 16
  11. Hình thành và phát triển hệ thống tài chính xanh những luận cứ khoa học và bài học kinh nghiệm [6]. Tổ chức Phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (2012) “Hướng tới tăng trưởng xanh từ phát triển công nghiệp xanh ở Việt Nam”. [7]. UNEP, 2011.“Hướng tới Nền kinh tế Xanh - Lộ trình cho PTBV và xóa đói giảm nghèo, 2011”.Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường. [8]. Đỗ Phú Hải, 2017. “Thực hiện chính sách phát triển bền vững ở Việt Nam giai đoạn hiện nay”. Tạp chí cộng sản 8/2017. [9]. Bộ KHĐT, 2015. “Kết quả rà soát khung thể chế và pháp lý về kế hoạch và đầu tư, năng lượng, công ng- hiệp và môi trường theo hướng tăng trưởng xanh”. Hội thảo tổ chức ngày 8/1/2015 tại Hà Nội. [10]. Bộ KHĐT, 2018 “Đánh giá 5 năm thực hiện tăng trưởng xanh ở Việt Nam”. 17
nguon tai.lieu . vn