- Trang Chủ
- Môi trường
- Tận dụng rác thải làm phân compost và chất tẩy rửa sinh học tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
Xem mẫu
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
TẬN DỤNG RÁC THẢI LÀM PHÂN COMPOST VÀ CHẤT TẨY RỬA
SINH HỌC TẠI THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
Nguyễn Hoàng Long*, Trần Đình Chiến, Nguyễn Thị Tiên,
Đoàn Thị Huệ, Võ Thị Tú Trinh
Trường Đại học Quảng Nam
*Tác giả liên lạc: hoanglong4511@gmail.com
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu hai hình thức tái chế rác thải đó là tận dụng rác thải hữu cơ
làm phân compost và chất tẩy rửa sinh học tại Quảng Nam. Đối với hình thức
tận dụng rác làm compost, chúng tôi nghiên cứu mô hình ủ composting liên tục
và phương pháp ủ theo mẻ. Kết quả cho thấy sử dụng mô hình ủ phân hữu cơ
composting liên tục sẽ cho ra nhiều phân hơn và liên tục cứ sau 14 ngày. Ngoài
ra, qua kiểm tóa n lượng rác tại các hộ gia đình trong một tuần có thể tận dụng
8.7 kg rác hữu cơ để làm phân compost. Qua thử nghiệm 3 công thức để lên men
trong để tạo chất tẩy rửa sinh học thì CT 3 gồm 10 lít nước + 1 kg đường nâu
+ 3 kg Rác (50% vỏ dứa + 30% vỏ trái cây + 20% quả bồ hòn) có mức độ làm
sạch cao và an toàn cho người sử dụng. Qua khảo sát phản hồi dùng thử của sinh
viên ở Ký túc xá trường thì 70% sinh viên hài lòng về sản phẩm; 75% trả lời sạch
khi rửa chén bát, lau sàn. Bước đầu sản phẩm chất tẩy rửa sinh học đã có chất
lượng tốt, giúp bảo vệ môi trường, góp phần giảm sử dụng hóa chất độc hại.
Từ khóa: Phân compost, chất tẩy rửa sinh học, rác thải, rác hữu cơ, lên men.
RECYCLING OF ORGANIC WASTE TO MAKE COMPOST AND
BIOLOGICAL DETERGENTS IN TAM KY PROVINCE,
QUANG NAM PROVINCE
Nguyen Hoang Long*, Tran Dinh Chien, Nguyen Thi Tien,
Doan Thi Hue, Vo Thi Tu Trinh
Quang Nam University
*Corresponding Author: hoanglong4511@gmail.com
ABSTRACT
The research on two forms of waste recycling is to utilize organic waste for
compost and bio-cleaner in Quang Nam. For the composting of waste, we studied
the continuous composting and compost in batches methods. The results show
that the use of continuous composting gives more organic fertilizer and produces
more organic fertilizer every 14 days. In addition, through the audit of the amount
of household waste in a week can take advantage of 8.7 kg of organic waste to
make compost. By testing 3 formulas to ferment in to make biological cleanser,
CT 3 contains 10 liters of water + 1 kg of brown sugar + 3 kg of garbage (50%
of pineapple peels + 30% of fruit peel + 20% of fruit Sapindus mukorossi, there
is a high degree of cleaning and safety for the user. Through the survey of
students' feedback at Quang Nam University dormitory, 70% of students were
satisfied with the products; 75% clean when washing dishes, mop floor. As such,
the initial product of biological cleanser has good quality, help protect the
environment, contribute to reduce the use of toxic chemicals.
Keywords: Compost, biological detergent, waste, organic waste, fermentation.
670
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
TỔNG QUAN và một số hộ đã tận dụng rác hữu cơ để
Một trong những vấn đề ô nhiễm môi làn phân hữu cơ tại nhà [2]. Như vậy,
trường hiện nay là vấn đề rác thải, rác việc tận dụng rác thải làm phân
tràn ngập khắp mọi nơi. Rác thải sinh compost đã diễn ra ở một số nơi trên
hoạt là loại rác dễ phân hủy nhưng gây thế giới và tại Việt Nam. Tuy nhiên,
mùi hôi thối và ảnh hưởng đến sức đối với các hộ gia đình tại Tam Kỳ,
khỏe con người. Từ nhiều năm nay tình Quảng Nam cũng khó có đủ điều kiện
trạng quá tải tại các bãi rác như Khánh kinh tế để đầu tư các mô hình, thiết bị
Sơn (Đà Nẵng), Đa Phước (thành phố ủ rác theo các mô hình tiên tiến. Xuất
Hồ Chí Minh), Nam Sơn (Hà Nội), phát từ thực tiễn đó, nhóm đã nghiên
Tam Xuân, Đại Lộc (Quảng Nam) xảy cứu mô hình làm phân compost đơn
ra liên tiếp. Vì vậy, phân loại và tận giản với dụng cụ chủ yếu thùng sơn
dụng rác thải là một trong những giải hay thùng xốp và ứng dụng chủ yếu với
pháp có hiệu quả nhất nhằm giảm thiểu quy mô nhỏ tại hộ gia đình. Ngoài ra,
lượng rác thải ra môi trường và biến trong đề tài này nhóm cũng đã bổ sung
rác thành các sản phẩm có ích. chế phẩm Trichoderma để giảm mùi và
Phân compost được Noble Hilter sản làm nhanh mức độ phân hủy rác.
xuất đầu tiên tại Đức năm 1896 và đặt Tổng quan tình hình nghiên cứu về tận
tên là Nitragin. Sau đó phát triển sản dụng rác thải làm chất tẩy rửa sinh học
xuất tại một số nước như Mỹ, Canada, Enzyme Eco hay Garbage Enzymes
Anh và Thụy Điển [4]. Hiện nay đã có (GE) được phát triển bởi Rosukon
nhiều tài liệu viết về quá trình ủ (Thái Lan). Garbage Enzymes này
compost và nhiều mô hình công nghệ được hình thành từ quá trình lên men
ủ compost quy mô lớn được phát triển của đường nâu và rác thải dưới tác
trên thế giới như ở Đức, Nhật Bản. Ở dụng của vi sinh vật [5]. Tác giả đã
Việt Nam, phân compost cố định đạm tham gia nghiên cứu enzyme trong hơn
cho cây họ đậu ntragin, phân compost 30 năm và khuyến khích mọi người
phân giải lân phosphobacterin đã được làm enzyme sinh học tại nhà để giảm
nghiên cứu từ năm 1960. Hiện nay có bớt sự nóng lên toàn cầu. Phát hiện của
nhiều tổ chức và cá nhân đã thành công Rosukon chứng minh không chỉ
trong việc nghiên cứu sản xuất phân enzyme này là rẻ tiền và dễ dàng để
compost trên nền giá thể khác nhau thực hiện nhưng nó cũng là một chất
như rác thải, phế phẩm nông nghiệp, tẩy rửa làm sạch hiệu quả và thân thiện
phân gia súc, bèo tây... Đề tài phân loại với môi trường. Trên thế giới cũng đã
rác thải sinh hoạt và tái chế rác hữu cơ có một số đề tài nghiên cứu về Garbage
bằng công nghệ vi sinh thành phân hữu Enzymes như của tác giả Khairul
cơ bón cho cây trồng do Đào Châu Thu Bariyah Bintibakar từ Malaysia với đề
thực hiện. Đề tài đánh giá tiềm năng tài “Dùng enzymes GE trong xử lý bùn
tận dụng rác thải sinh hoạt làm phân cống”. Trong nghiên cứu này hoạt tính
bón hữu cơ quy mô hộ gia đình của enzymes ảnh hưởng đến chất thải rắn,
Nguyễn Thị Thu Thảo. Phan Thị chất lơ lửng. Kết quả cho thấy GE chứa
Thanh Hoài, Đặng Ngọc Huệ đã thành enzyme proteaza, alymase và lipase
công trong việc sản xuất phân compost làm giảm 37,2% tổng chất rắn, 38,6 %
từ vỏ cà phê và cũng đã được ứng dụng chất rắn lơ lửng 99% chất gây bệnh
cho một số loại cây như: chè, cà phê, trong bùn thải [7] Tiếp đến là đề tài
lúa, ngô. Ở Hội An, Quảng Nam người “Đánh giá hiệu quả của Garbage
dân bắt đầu phân loại rác thải tại nguồn Enzymes dùng làm chất tẩy rửa và
671
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
phân bón” [5]. Ngoài ra, tác giả Fu lại 3 lần. Mỗi thùng len men theo 03
E.Tang, Chung W.Tong từ Trung công thức sau:
Quốc đã nghiên cứu ảnh hưởng của GE Sau 03 tháng, đã có sản phẩm garbage
trong nước thải sinh hoạt. Kết quả cho enzym thô, có màu vàng sậm. Sau đó,
thấy sử dụng GE loại bỏ 60 % BOD, chúng tôi tiến hành lọc lấy dung dịch.
COD và dầu mỏ 90 % và sau đó TSS Xác định các chỉ tiêu theo dõi: pH
giảm 80% [6]. Ở Việt Nam, việc tận (dùng máy đo pH), Xác định sự có mặt
dụng rác thải (vỏ trái cây) làm chất tẩy của giấm, Xác định mùi và màu sắc,
rửa sinh hoạt chưa được nghiên cứu. xác định sự có mặt của saponin.
Nhóm cũng đọc nhiều tài liệu của - Phương pháp ủ rác hữu cơ theo 2
Rosukon về chất tẩy rửa sinh học để công thức:
rửa chén, lau sàn... được làm từ rác * Công thức 1: Mô hình ủ phân hữu cơ
thải. Theo Rosukon, sau khi lên men composting liên tục
rác rau, củ, quả trong thời gian 03 * Công thức 2: Mô hình ủ phân
tháng sẽ tạo Garbage Enzymes, sau đó compost theo từng mẻ: Tiến hành ủ rác
pha loãng với nước để sử dụng lau sàn hữu cơ giống các bước trên nhưng theo
và rửa chén bát. Tuy nhiên, một thực tế từng thùng riêng lẽ, theo dõi các chỉ
khi sử dụng dung dịch Garbage tiêu sau 56 ngày.
Enzymes này là sản phẩm không có bột - Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu
nên rất khó sử dụng đối với người tiêu được thu thập trong quá trình theo dõi
dùng. Vì thế, nhóm nghiên cứu đã bổ đống ủ cụ thể như: nhiệt độ (nhiệt kế),
sung thêm quả bồ hòn và vỏ dứa. độ ẩm (sấy khô và tính %), pH (máy
Lượng rác thải nhà bếp hằng ngày của đo).
chúng ta có thể tận dụng và giảm thiểu
theo cách trên. Từ đó, nhóm tiến hành KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
nghiên cứu vấn đề này và ứng dụng thử Một số đặc điểm của chất tẩy rửa
nghiệm tại Quảng Nam. sinh học ở các công thức
Sau 03 tháng lên men, chúng tôi tiến
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG hành lọc và tách sản phẩm. Sau đó, xác
PHÁP NGHIÊN CỨU định một số chỉ tiêu.
Nguyên liệu Theo đánh giá của nhóm, khi dùng thử
- Nguyên liệu làm phân compost: 05 03 sản phẩm chất tẩy rửa sinh học ở 03
thùng sơn hoặc thùng xốp, rác xanh công thức thì công thức 3 có khả năng
(rau củ quả thừa, vỏ trái cây, các loại lá làm sạch cao nhất. Nguyên nhân là
xanh…), Rác nâu (mùn cưa, bã cafê, lá công thức 3 vừa có mùi trái cây thơm
khô, đất hữu cơ…), chế phẩm dễ chịu do có dứa, tạo bột do sự có mặt
Trichoderma, phân gia súc, mùn cưa và của saponin trong quả bồ hòn. Vì vậy,
tro bếp (nếu có). chúng tôi chọn công thức 3 để nghiên
- Nguyên liệu làm chất tẩy rửa sinh cứu tiếp theo.
học: Vỏ trái cây các loại, đường nâu, Đánh giá sản phẩm chất tẩy rửa qua
thùng nhựa, nước, quả bồ hòn. phản hồi của sinh viên ở ký túc xá
Phương pháp nghiên cứu Sau khi chọn được CT 3 để phát triển
- Phương pháp làm chất tẩy rửa sinh sản phẩm chất tẩy rửa sinh học, chúng
học: Sử dụng phương pháp lên men tôi tiến hành đánh giá sản phẩm thông
của Rosukon. qua phản hồi của 30 bạn sinh viên ở Ký
Tiến hành thí nghiệm với các thùng lên túc xá trường Đại học Quảng Nam.
men ở 3 công thức, mỗi công thức lặp - Đối với câu hỏi: Khi bạn sử dụng các
672
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
chất tẩy rửa hóa học ngoài thị trường Độ ẩm là một trong yếu tố cần thiết cho
hợp nước rửa chén ngòa thị trường như hoạt động của vi sinh vật trong quá
Sunlight, Lix… bạn thấy nó có độc hại trình ủ phân hữu cơ. Độ ẩm thích hợp
không? Kết quả 100% các bạn sinh cho quá trình ủ phân nằm trong khoảng
viên trả lời là độc và có hại cho da tay. 50-60%. Giá trị pH trong khoảng 5,5-
Như vậy, đây cũng là thuận lợi cho sản 6,5 là tối ưu cho VSV trong quá trình ủ
phẩm chất tẩy rửa sinh học không chứa phân rác. Kết quả nghiên cứu về độ ẩm,
hóa chất độc hại của chúng ta có cơ hội giá trị pH của CT 1 (mô hình ủ phân
phát triển sau này. hữu cơ composting liên tục) và CT 2
Như vậy, bước đầu sản phẩm có chất (mô hình ủ phân theo từng mẻ riêng lẻ)
lượng khá tốt đối với người tiêu dùng. không có sự chênh lệch nhiều. Tuy
Ngoài ra, khi tiến hành cho các bạn nhiên giá trị nhiệt độ của CT 1 theo dõi
dùng sản phẩm thử nghiệm để lau sàn vào ngày 15, 20, 25 tăng cao hơn so với
nhà và rửa chén, 25% sinh viên trả lời CT2. Cụ thể: ngày 25 ở CT 1 nhiệt độ
là rất sạch, 75% trả lời sạch và 100% 580C cao hơn CT 2 là 60C. Nguyên
sinh viên sử dụng sản phẩm không có nhân là do CT 1 thực hiện theo mô hình
ảnh hưởng đến da tay hay gây tác hại composting liên tục nên sau 14 ngày đổ
phụ nào khác. Bằng phương pháp thùng 2 và thùng số 1. Kết quả lượng
phỏng vấn nhóm, 100% các bạn sinh rác trong CT 1 nhiều gấp 2 lần lượng
viên ở Ký túc xá đồng ý tiếp tục sử rác ở CT 2.
dụng sản phẩm và sẽ giới thiệu sản Về khối lượng phân hữu cơ thu được
phẩm này cho người thân và bạn bè sau quá trình ủ như sau: Với CT 1, sử
cùng dùng. Như vậy, bước đầu thử dụng 5 thùng với phương pháp
nghiệm sản phẩm đã có kết quả khả composting liên tục ta thu được lượng
quan và về chất lượng tương đối an phân hữu cơ gấp 3 lần so với CT 1 là
toàn đối với sinh viên. Qua điều tra, 20 kg phân thành phẩm và 16 kg phân
chúng tôi cũng thu được một số ý kiến đang trong quá trình hoai mục. Với thể
góp ý cho sản phẩm như sau: Sản phẩm tích của mỗi thùng đầy là 40500 cm3.
rất tốt, nên phát triển sản phẩm này; Đa Với CT 2, chỉ sử dụng 1 thùng ủ riêng
dạng thêm mùi hương thơm cho hấp lẻ ta thu được 8 kg phân thành phẩm,
dẫn; Có thể cho ra thị trường; Tăng có thể tích 16200 cm3.
thêm độ đậm đặc cho sản phẩm. Nhóm Kết quả trên cho thấy sử dụng CT 1 với
sẽ tiếp thu ý kiến trên để tiếp tục hoàn mô hình ủ phân hữu cơ composting
thiện sản phẩm trong các nghiên cứu liên tục sẽ cho ra nhiều phân hơn trong
sau này. cùng một thời gian so với CT 2 chỉ sử
Kết quả nghiên cứu về tận dụng rác dụng một thùng ủ. Hơn nữa sau 14
thải làm phân compost ngày tiếp theo, thùng 2 sẽ đủ 56 ngày
Một số chỉ tiêu về nhiệt độ, độ ẩm, pH và có thể làm phân hữu cơ. Mô hình
và khối lượng phân hữu cơ thu được conposting liên tục sẽ tạo ra lượng
Nhiệt độ trong đống ủ là sản phẩm của phân hữu cơ liên tục cứ sau mỗi 14
sự phân hủy các hợp chất hữu cơ bởi vi ngày.
sinh vật, phụ thuộc vào kích thước Nhân rộng mô hình ủ rác hữu cơ làm
đống ủ, độ ẩm, không khí và tỷ lệ C/N, compost tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh
mức độ xáo trộn và nhiệt độ của môi Quảng Nam
trường xung quanh. Nhiệt độ có vai trò Ngoài việc ứng dụng mô hình này tại
quan trọng trong quá trình ủ, nó giúp Tam Kỳ, nhóm cũng đã được mời đi
nhận biết VSV hoạt động trong đống ủ. báo cáo về mô hình tận dụng rác thải
673
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
tại Quận Thanh Khê và Sơn Trà của compost thì mô hình ủ phân
thành phố Đà Nẵng. Nhóm cũng đã composting liên tục thu được lượng
nhận được sự ủng hộ nhiệt tình từ phía phân hữu có nhiều và liên tục cứ sau 14
các hộ dân tại đây và cũng đã hướng ngày hơn so với mô hình làm compost
dẫn cho các hộ dân tiến hành thực hiện theo mẻ.
mô hình ủ phân hữu cơ ngay tại hộ gia - Tận dụng rác thải làm phân compost
đình để tận dụng giảm thiểu lượng rác và chất tẩy rửa sinh học góp phần giải
thải hữu cơ trong quá trình sinh hoạt. quyết vấn đề giảm thiểu rác thải, giảm
quá tải tại các bãi rác hiện nay. Hoạt
KẾT LUẬN động làm phân compost còn giúp tạo ra
- Qua thử nghiệm 3 công thức tạo chất lượng phân hữu cơ để trồng rau sạch và
tẩy rửa sinh học thì CT 3 có mức độ an toàn. Ngoài ra, chất tẩy rửa sinh học
làm sạch cao và an toàn cho người sử có nguồn gốc thiên nhiên vừa góp phần
dụng. Sản phẩm này có thể dùng để rửa tận dụng rác thải vừa giảm sử dụng
chén bát và lau sàn giúp bảo vệ môi chất tẩy rửa hóa học thải ra môi trường.
trường, thân thiện với da tay, làm sạch - Việc nhân rộng các mô hình tận dụng
môi trường. Qua khảo sát phản hồi của rác tại ký túc xá và một số hộ gia đình
sinh viên ở ký túc xá thì 70% sinh viên tại thành phố Tam Kỳ giúp nâng cao ý
hài lòng về sản phẩm; 75% trả lời sạch thức mọi người về rác thải, lan tỏa việc
khi rửa chén. Như vậy, bước đầu sản làm có ích, có tác dụng bảo vệ môi
phẩm chất tẩy rửa sinh học đã có chất trường đến cộng đồng ngày càng lan
lượng tốt và an toàn với người sử dụng. rộng.
- Qua nghiên cứu 2 mô hình làm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG (2015), “Quản lý chất thải, bảo vệ môi
trường lưu vực sông, khắc phục ô nhiễm, suy thóa i và cải thiện chất lượng
môi trường”, Hội nghị Môi trường Toàn quốc.
PHÒNG TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG HỘI AN (2009), Báo cáo thí điểm mô
hình làm compost từ rác thải nhà bếp.
HÀ DUNG, Quảng Nam trước tình hình quá tải rác thải,
https://baomoi.com/quang-nam-truoc-tinh-trang-qua-tai-rac-
thai/c/26701997.epi.
FANZNA NAZIM (2013), Effectiveness of Garbage Enzyme as Detergent and
Fertilizer Essay, China.
FU E.TANG, CHUNG W.TONG (2011), A study of the Garbage enzyme effect
in wastewater, International Journal of Environmental and Ecological
Engineering. Vol:5, No:12.
KHAIRUL BARIYAH BINTIBAKAR (2010), Garbage enzyme as an
alternative method in treatment of sullage, Faculty Awam
Teknologi Malaysia University.
674
nguon tai.lieu . vn