Xem mẫu

  1. Đ ỊA CHẤT M Ô I TRƯ Ờ NG 363 Tai biến địa chất nội sinh Chu Văn N g ợ i(l), M ai Trọng Nhuận (l), V ù Chí Hiếu(2), Trần Đăng Ọuy (l). (l) Khoa Địa chất, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên ( Đ H Ọ G H N ) ;
  2. 364 BÁCH K H O A T H Ư Đ ỊA CHÁT N g h iê n cứ u TBĐC đ ư ợ c q u an tâm đ ặ c b iệt v à o và đ iều kiện địa châ't của khu vực, n hư n g k hôn g thế n h ừ n g năm 1990 cù n g vớ i thời gian L iên h ợ p q u ố c hiện được độ lớn của đ ộn g đất. Đ ộ lớn của đ ộ n g đất tu y ê n b ố thập ký giả m n h ẹ tai b iến th iên n h iê n và (m agnitude) là giá trị m ô tả năng lư ợng của đ ộ n g đâ't b iến đ ổ i khí hậu. Đ ịa ch ất m ôi trư ờn g có v a i trò được giải p h ón g tại chấn tiêu (M). Thang đ o đ ộ lớn n g h iê n cứu n g u y ê n n hân , lịch sử, p hân bố, đ á n h giá đ ộ n g đất đư ợc Richter đ ể xuất năm 1925 và đ ư ợ c đặt và d ự b áo hoạt đ ộ n g và tác đ ộ n g , tổn th ư ơ n g , khả theo tên của ông. Thang Richter là m ột thang logarit n ăn g ch ốn g ch ịu của m ôi trư ờ n g địa châ't và n hân với đơn vị đ o là đ ộ Richter và là m ột thang m ở sin h nhằm đ ể xu ất các giả i p h áp ứ n g p h ó , g iảm không có giới hạn tối đa. Tuy nhiên, thang đ ộ lớn thiểu tác đ ộ n g củ a TBĐC đ ế đ ảm b ảo sự an toàn Richter gặp phải vấn đ ề là sẽ bị bão hòa khi đ o các ch o cu ộ c số n g trên Trái Đ ất th eo tiếp cận liên đ ộn g đất lớn hoặc đ ộn g đâ't nhò, nghĩa là sẽ khó n gành , dựa v à o các K hoa h ọ c Trái Đ ất, K hoa h ọ c phân biệt đư ợc độ lớn của các trận đ ộn g đất này và M ôi trường, K hoa h ọ c Xã h ộ i và N h â n v ă n (tâm lý chúng sẽ có cùng đ ộ lớn. Đ ê hạn c h ế điều này, thang học, xã h ội học, lịch sử , q uản lý, ch ín h sách, luật, đ ộ lớn m ô m en (kí h iệu là Mw, nhiều khi chi là M) đã k inh tế, côn g n g h ệ, v .v ...) . đư ợc Tom H anks và Kanamori H iroo (1979) đ ể xuâ't trên cơ sở k ế thừa thang đ o Richter và hiện nay Các loại tai biến địa chất nội sinh thang đo này được sử d ụ n g rỗng rãi đ ế đ ánh giá đ ộ n g đất. N g à y nay, khái niệm đ ộ lớn đ ộn g đất đã Động đất được m ở rộng và có nhiều cách xác định khác nhau: Đ ộ n g đất là sự rung đ ộ n g m ặt đât, có n g u ồ n g ố c đ ộ lớn địa phư ơng Richter (Mr); độ lớn địa p h ư ơ n g (M l); đ ộ lớn xác định theo són g khối (Mb); độ lớn xác từ sự dịch ch u y ển đ ột n gột của các khối địa chất định theo són g mặt (Ms); độ lớn xác đ ịnh theo đ ộ dài trong lòn g đất, các ch u y ển đ ộ n g kiến tạo đ ặc biệt đ ộ n g đất (Md). Các trận đ ộn g đất có M < 4 đ ư ợc coi phát sin h ở n h ữ n g đ ộ sâu khác nhau tron g v ỏ Trái là đ ộ n g đất n hỏ và ít gây thiệt hại; M từ 4 đến 6 đ ư ợ c Đât (lò đ ộn g đâ't), các v ụ n ổ n ú i lửa, các vụ trượt lở coi là nhẹ đến trung bình, gâ y thiệt hại cho các cô n g đất, sụ p đ ố h a n g đ ộ n g , v .v ... khi các vận đ ộ n g kiến trình xây d ự n g không đ ú n g tiêu chuẩn; M từ 6 đến 9 tạo xảy ra trong m ột k hoản g thời gian n gắn tạo nên là đ ộn g đất m ạnh đến rất mạnh, gây thiệt hại các só n g địa chân lan truyền trong Trái Đ ất [H.2]. n ghiêm trọng; M lớn hơn 9 là đ ộn g đất cực kì m ạnh T heo đặc đ iểm lan truyền, các só n g đ ịa chân đ ư ợ c và có sức tàn phá v ô củng lớn. M ối quan hệ giữa đ ộ chia thành són g dọc, só n g n g a n g và só n g b ề m ặt. Các lớn và cư ờng độ đ ộ n g đât được th ế hiện bằng són g địa chấn lan tru yền trong v ỏ Trái Đ ất, g â y phá p hư ơn g trình: lo - 1,5M - 3,51ogioH + 3, trong đó: M là h ủ y cơ học các vật thể. đ ộ lớn; H là đ ộ sâu chấn tiêu; lo là cư ờ ng đ ộ chấn câ'p tại chấn tâm, tỳ lệ thuận với độ lớn và tỷ lệ n gh ịch với độ sâu chấn tiêu. Đ ộn g đất có m ối liên quan n gu ổn gốc với ranh giới các m ảng thạch q uyển Trái Đất và phân b ố k hông đ ổ n g đểu trên Trái Đất. Trên th ế giới có h ai đai địa chấn cỡ hành tinh [H.3]: 2). Đai Địa Trung H ài chạy từ Gibralta sang phía đ ông qua Atlas, Pyrenees, A pennines, Balkan, dãy Tiểu Á, C aucasus (Kavkaz), Him alaya, Mianmar, quần đ ảo Indonesia; 2). Đai Thúi Bình D ương chạy d ọc bờ đ ôn g Thái Bình D ư ơng qua Alaska, bán đảo Kamchatca, đ ảo Kuril, N hật Bản, P hilippin. N goài ra, còn p h ổ biến ở v ù n g núi T hiền Sơn, v ù n g núi M ông Cổ, Balkan, v ù n g biến Carribe Hình 2. Sơ đồ biều diễn các yếu tố động đất do sự dịch chuyển và dọc các trục tách giãn đại d ư ơng. V iệt N am tư y các cánh của đứt gãy kiến tạo (theo Montgomery, 2011). k hông nằm trong đai đ ộ n g đất của thê' giới, nhưrng C ư ờng đ ộ đ ộ n g đâ't là m ứ c đ ộ dao đ ộ n g của só n g cũng có n gu y cơ tiềm ẩn đ ộn g đất. Đ ộn g đất cấp 8 địa chấn tại chân tâm (lo), đ ư ợ c đ o b ằng than g chấn đã xảy ra ở Đ iện Biên (1935), Tuần Giáo (1983), và 17 cấp. C ó n hiều than g đ o cư ờ n g đ ộ đ ộ n g đât n h ư trận cấp 7 và 115 trận cấp 6 - 7 ở khắp các v ù n g thang v ĩ chấn C hâu  u (EMS), thang M e d v e d e v - m iền. Các vù ng có khả n ăng phát sinh đ ộn g đ i't Spon heuer-K am ik (M SK-64), thang M ercalli, thang m ạnh với cường đ ộ cực đại trên lãnh thổ Việt Naim cư ờ n g đ ộ địa chấn của C ục Khí tư ợng N h ậ t Bản là Sơn La (6,8), Sông Mã - Fum aytun (6,5), Đ ô n g (Shindo). Thang M ercalli đ ư ợ c chia thành 12 cấp Triều (6,0), Sông H ồn g - Sông C hảy (6,0), Sông Cả - cư ờ n g độ, theo đ ó đ ộ n g đất có chấn cấp từ 7 - 8 là Khe BỐ (6,0). Ở v ù n g biển N am Trung Bộ đã xảy ra m ạnh, từ 9 - 12 là râ't m ạnh. T hang MSK-64 cũ n g gẩn hai trận đ ộn g đâ't với M = 5,1 vào các năm 1887 v à g iố n g thang M ercalli, đ ư ợ c phân chia thành 12 câp 1882, có liên quan đến hoạt đ ộn g núi lửa. Các trận cư ờ ng đ ộ và đ ư ợ c đ án h s ố b ằng ch ừ s ố La Mã. đ ộn g đâ't xảy ra năm 2005 ở khu vự c biển Bà Rịa - C ư ờng đ ộ đ ộ n g đất phụ thu ộc vào đ ộ sâu chấn tiêu V ũng Tàu chi có M < 5.
  3. Đ ỊA C HẤ T M Ỏ I T R Ư Ờ N G 365 Độ táu (km) p -71 - -151 -301 - -501 L -«00 Hình 3. Phân bố động đất trên thế giới, ghi nhận từ 1979 đến 1995 (theo U.S. G eological Survey, 1995) Động đất tập trung chủ yếu ở quanh đai Thái Bình Dương và đai Đ ịa Trung Hải, ít hơn là ở sống núi đại dương và phía đông châu Phi, các trận động đất sâu phân bố chủ yếu ở rìa tây Thái Bình Dương liên quan đến các đới hút chim tại đây. Dưới tác đ ộn g tải trọng cùa khối nước hàng triệu và đ ộ cao só n g lớn khi v à o bờ. Ớ v ù n g n ư ớc sâu, tốc m 3, các tầng đá có cấu tạo lỗ h ồn g dưới đáy hổ bị đ ộ lan truyền của só n g thần lớn (800 - l.OOOkm/h), biến dạng, nước thâm xu ống theo khe nứt làm giảm b ư ớ c só n g dài, ch iểu cao của só n g tử 0,6 - 2m . Khi đ ộ ma sát khiến các đứt gãy tái hoạt động, làm dịch v à o v ù n g bờ, d o ma sát với đ áy, tốc đ ộ của só n g thẩn chuyển các khối đá, gây ra đ ộn g đất. Phần lớn các chi còn lOOkm/h, b ư ớc só n g bị thu ngắn chi bằng trận đ ộng đất kích thích này có đ ộ lớn n hỏ hơn 5 độ k ho ả n g 1/6 b ư ớc só n g ở v ù n g n ư ớc sâu n h ư n g chiểu Richter, n h u n g gây ảnh hưởng m ạnh đ ến công trình cao của só n g tăng đ ộ t n gột lên vài m ét, m ột s ố só n g đập, hổ chứa và gây tâm lý bất an cho cộng đ ổng thần lớn q uan sát đ ư ợ c có đ ộ cao só n g tới 30 m n hư dân cư. ơ V iệt N am , hổ thủy điện Hòa Bình sau khi só n g thần ở N h ật Bản (năm 1971) và ở Sum atra tích nước đã xuât hiện các đ ộn g đất kích thích với (Ind onesia, n ăm 1983). M s từ 2,5 đ ến 4,9. Các đ ộn g đất kích thích tương tự cũng xuât h iện ở h uyện Bắc Trà My, tinh Q uảng N am sau khi h ổ thủy điện Sông Tranh 2 tích nước đi và o hoạt đ ộng. Đ ộng đất gây phá h ủy các côn g trình xây dự ng (m ức độ phá h ủy phụ thuộc vào độ lớn đ ộn g đâ't, châ't lượng côn g trình và đặc đ iểm nền đất xây dựng) [H.4], làm biên đ ộ n g b ể mặt địa hình, gây trượt/đổ lở, tạo d ò n g đá vụ n ch u yển đ ộ n g trên m ột quy m ô lớn. Các tai biến đi kèm đ ộn g đất có th ế xảy ra là són g thẩn, lũ lụt ven biển, trượt lở đất đá, cháy, nổ. Hình 4. Quang cảnh đổ nát ở Thổ Nhĩ Kỳ do động đất gây ra N hiểu trận đ ộ n g đất gây hậu quả n ghiêm trọng năm 1999 (theo w w w .islamicweb.com). đư ợc xếp vào m ức thám họa như đ ộn g đất ở phía tây Cơ chê'hình thành: các trận đ ộ n g đâ't, hoạt đ ộ n g đảo Sumatra (Indonesia) năm 2004, Tứ Xuyên n ú i lửa và trượt n gầm lớn ở đ áy b iển làm thay đồi (Trung Q uốc) năm 2008, N hật Bản năm 2011. đ ịa h ình đ áy b iển , g ây sự xá o trộn k hối n ư ớ c k hổn g lổ, h ìn h thành só n g và lan tru yền nhan h v à o bờ. Tại Sóng thần đ ớ i h út chìm , m ản g lụ c địa ở v ù n g tiếp xú c bị u ốn Sóng thần trong tiếng N hật là "Tsunami" có co n g và n ân g cao, ứ n g su ất đ ư ợ c tích lũ y, đ ến m ột nghĩa là són g cảng, là són g biển đặc biệt, xuât hiện ở n g ư ỡ n g n ào đ ó thì giải p h ó n g d ư ớ i d ạn g đ ộ n g đất. cảng và vịnh, d o đ ộn g đất (chiếm 72%), trượt lở đât, Khi đó, đ ẩu tiếp xú c của m ả n g lục địa với m ả n g đại trượt lờ n gầm ở biển (10%), núi lửa (5%), thiên thạch d ư ơ n g ch u y ến đ ộ n g ch ò m lên m ản g đại d ư ơ n g theo (2%), và các n gu yên nhân khác (11%) gây ra. Sóng m ặt phá h ủ y (đ ứ t gày), gâ y ra sự di ch u y ến khối thẩn có bước són g dài, di chuyên với vận tốc rất lớn n ư ớ c k h ổ n g lổ, phát sinh ra só n g thẩn. T h eo cơ c h ế
  4. 366 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT này, sóng thẩn xảy ra ở Chile (1960) d o đ ộng đất m ạnh M = 9,5 khi m ảng Nazca bị hút chìm xuống m ảng N am Mỹ. Sóng thần ở Alaska (ngày 27/3/1964) d o đ ộn g đâ't mạnh M = 9,2 tại đới hút chìm giữa mảng Thái Bình D ương và m ảng Bắc Mỹ; ở Tây N am đảo Sumatra (ngày 26/12/2004) do đ ộng đất mạnh M = 8,9 tại đới hút chìm giữa m ảng Ân Đ ộ - Australia với m ảng Âu - A [H.5]. Hoạt đ ộng phun nô của núi lửa ở các vòn g cung đảo cũng có thể gây ra sóng thẩn, ví dụ n hư hoạt động của núi lửa Krakatau gây ra sóng thẩn tại đảo Sumatra và Java của Indonesia (năm 1883). Sóng thẩn cũng được hình thành do trượt ngầm với quy m ô lớn xảy ra ở sườn lục địa hoặc ớ sườn các đảo dạng vách dổc đứng. Sóng thẩn cũng còn có thể sinh ra d o các tiểu hành tinh rơi xuống đại dương, nhưng hiện tượng này rất hiếm. Thiệt hại. Sóng thẩn là tai biến có sứ c phá h ủy tàn khốc trên m ột diện rộng, gây tổn thâ't nặng n ể v ể n gư ời, v ề của và thường được xếp vào m ức thảm họa. N ăm 1883, hoạt đ ộn g núi lửa Krakatau (Indonesia) gây sóng thẩn làm thiệt m ạng hơn 36.000 người. N gày 26/12/2004, sóng thẩn xảy ra do động đất ở Hình 5. Cơ chế phát sinh sóng thần do động đất tại ranh giới Sumatra (Indonesia) đã tàn phá đới bờ Ân Đ ộ Dương, hút chìm Sunda (Theo Kerry Sieh, 2006). a - trong điều kiện binh thường; b - khi mảng An Độ - Australia chuyển dịch gây chết và mâ't tích gần 300.000 n gư ời [H.6, H.7]. xuống dưới mảng Âu - Á; c - năng lượng và vật liệu được dồn Thảm họa kép đ ộn g đất gây són g thẩn ở N hật Bản lên đột ngột tạo thành sóng thần. Hình 6. Động đất ở tây đảo Sumatra gây sóng thần ở đới bờ Án Độ Dương năm 2004. Kết quả tính toán của NOAA về thời gian lan truyền sóng thần ở Án Độ Dương do trận động đất gây ra ở tây đảo Sumatra (Indonesia) ngày 26/12/2004. Con số trong hinh chỉ thời gian (tính bằng giờ) của sóng lan truyền tới, mỗi khoảng phân chia đồng mức tương ứng với một giờ lan truyền sau khi động đất xảy ra.
  5. Đ ỊA CHẤT M Ô I TRƯ Ờ NG 367 n gày 11/03/2011 làm chết hơn 15.000 người, tổng hưởng lên v ù n g ven biển Việt N am . N ếu động đất ở thiệt hại ước tính 235 tỷ đ ô la Mỹ [H.8]. m áng hút chim Malina xảy ra là cực đại và có độ sâu Trên Biên Đ ông, điểu kiện hoạt đ ộng cua các hệ chấn tiêu là 15km thì sóng thẩn có th ế dâng cao 2m ờ thống đứt gãy không cỏ khá năng tích lúy ứ ng suất các v ù n g ven biên Q uảng N gài và Đà N ang, và lm ớ lớn làm phát sinh đ ộn g đ ấ t M > 8 đ ế có th ế gây ra H oàng Sa và Trường Sa. só n g thẩn, ngoại trừ đới hút chìm Manila ờ phía đ ồ n g Biên Đ ông. Hoạt đ ộn g cua đứt gãy tại đới hút Núi lừa chìm Manila có thê gây ra đ ộn g đất với độ lớn H oạt đ ộ n g núi lừa gâ y sự phun d un g nham M s = 8,4 ± 0,2, tại bốn sôn g H ổn g có độ lớn cực đại m agm a và các sản phẩm (khí, m ảnh đá, tro bụi và M s = 6,4 và tại bổn Phủ Khánh với độ lớn M s = 6,2. hơi nước) lên mặt đất, đôi khi kèm phun nổ, đ ộn g D o vậy, chi có các trận đ ộn g đâ't m ạnh xảy ra tại đới đât. TBĐC d o hoạt đ ộ n g núi lửa d iễn ra nhanh, hút chìm Manila có khả năng gây ra sóng thẩn ành Hình 7. Thành phố Banda của Indonesia trước (a) và sau (b) sóng thần tàn phá tháng 12/2004 (theo DigitalGlobe).
  6. 368 BÁCH KHOA THƯ Đ ỊA CHÁT m ạnh, có tính chất n gu y hiểm và h ùy diệt. Hoạt đại d ư ơng (ranh giới tách giàn) có thành phẩn mafic, đ ộ n g của núi lửa thường có tính chu kỳ, gồm các ở cung đ ảo (ranh giới hút chìm ) có thành phần là nhóm 200 - 300 năm /lẩn, 1.000 năm /lẩn và nhóm trung tính và acid. Bên cạnh ranh giới các m ảng, núi 10.000 năm /lẩn. lừa hoạt đ ộn g còn xuâ't hiện biệt lặp ở bên trong các C ó ba kiểu núi lửa, tùy thuộc vào cơ c h ế phun m áng đư ợc gọi là phun trào nội m ảng như tại đao trào và loại sản phẩm: 1) Kiêu phun trào trung tâm Havvai và các núi lửa ở bắc trung tâm Châu Phi. với các núi lửa hoạt động m ột lần hoặc nhiều lẩn, N g u y ên nhân là các chùm m anti đi lên tù m anti cua d u n g nham có thành phần acid hoặc trung tính, độ Trái Đất, đ ẩy ép vào thạch quyến. Phẩn đầu cua nhớt cao, khó di chuyên nên thường bịt kín m iệng chùm m anti làm tan chảy từ ng phân đá của thạch núi lửa. Khi d u n g nham tiếp tục đi lên tạo áp suất quyến trên đ ư ờng đi lên của chúng. Khi đi lên đến cao, phá tung m iệng núi lửa và tạo ra hiện tượng bể mặt Trái Đất, chúng tạo thành các đ iếm nóng phun nổ; 2) Kiểu phun theo khe nứt hay còn gọi là (hotspot) và từ đó m agm a m afic trào ra. kiêu Havvai, đặc trưng bằng d òn g dung nham có M ứ c độ phá hủy. H oạt đ ộ n g núi lưa thư ờn g kéo thành phẩn mafic, độ nhớt thấp, d ễ di chuyển nên theo nhiều tai biến đi kèm . Trước khi n ú i lừa phun đư ợc phun lên từ các khe nứt tràn ra xung quanh tạo trào, sự di chuyển m agm a trong vỏ Trái Đất có thê ra m ột trường phun trào rộng lớn; 3) Kiểu núi lửa gây ra các trận đ ộn g đâ't với cư ờng độ yếu và trung bùn, phun các sản phấm khí, hơi nước, bùn sét có thế bình, gây phá hủy ớ phạm vi hẹp xung quanh núi có nhiệt đ ộ 80 - 90°c, nếu gặp ờ vù n g có dầu mỏ, do lửa. D òng d u n g nham với nhiệt độ cao tới 1.000°c tác đ ộn g của áp lực via, bùn sét nhão bị dồn nén tạo gây phá hủy, chôn vù i các công trình nằm trên thành một khối di động, và phun thoát lên. đ ư ờng di chuyến, đốt cháy nhà cửa, rửng cây, gây hỏa hoạn trên diện rộng [H.9], phá hủy hoàn toàn thị trân Saint-Pierre (M artinique) gồm 29.000 dân nằm bên bờ biển Carribe (do núi lửa Pele hoạt đ ộ n g năm 1902). Bùn núi lửa, lũ bùn đá do vật liệu phun trào làm tan chảy băng tuyết tàn phá làng m ạc trên sườn núi, đặc biệt là dọc theo các thung lũng sông. Hoạt đ ộn g của núi lửa N ev a d o del Ruiz năm 1995 đã làm thị trân A rm ero (Colum bia) bị vùi dưới 15m bùn, gây thiệt m ạng 23.000 trong s ố 27.000 dân cùa thị trân [H.10] Hình 8. Tàu Kyotoku-maru số 18 bị cuốn trôi cách bờ biển 500 m ở thành phố Kesennuma (Nhật Bản) trong thảm họa kép động đất - song thần năm 2011. Hình 10. Một phần của thị trấn Armero nằm trong thung lũng sông đâ bị ngập sâu trong bùn khi núi lửa Nevado del Ruiz hoạt động năm 1995 và làm 23.000 người chết. (http://www.geology.sdsu.edu/how_volcanoes_work/Nevado.html) Tro bụi núi lừa gây nhiều tác hại như sau: Hình 9. Dung nham tràn ngập công viên Royal Gardens, - Cản trở hoạt đ ộ n g của ngành hàng k hông nhu phía bắc núi lửa Kilaues, Havvaii (Ảnh: J.D. Griggs, 1984). núi lửa Iceland năm 2010; Phân bô'. H iện nay có khoáng 850 núi lừa đang - Gây su y thoái đất, ngăn cản quá trình quang hoạt đ ộn g trên th ế giới, 3/4 s ố này tập trung ở các hợp của thực vật, phá hoại m ùa màng; "đai lửa" Thái Bình D ương và Địa Trung Hải, trùng vớ i đai địa chân vì có cùng n gu yên nhân là ranh giới - Vùi lâp làng mạc và khu dân cư như Trung tâm kiến tạo đ ộng giữa các m ảng thạch quyển. Phẩn lớn đ ảo Luzon (Philippine) d o núi lửa Pinatubo năm núi lừa tập trung ở ranh giới hội tụ và tách giãn của 1991 và thành p h ố Rabaul (Papua N ew G uinea) do các m ảng. D un g nham của núi lừa phun trào ngầm ờ núi lửa năm 1994 [H .ll];
  7. Đ ỊA CHẤT M Ô I TRƯ Ờ NG 369 - Làm sập, đô nhà cưa và công trình gây chết người Hoạt đ ộn g phun nô cua núi lừa tại các cung đảo [H.12], làm tắc nghèn giao thông, ví dụ như hoạt động còn tạo ra m ột thám họa khung khiếp là sóng thẩn. của núi lửa ơ Iceland năm 1783, Luzon năm 1991; M ột vụ phun nô cực lớn làm sụp đô ngọn núi lửa - Làm cho nhiệt độ b ể mặt Trái Đâ't n guội lạnh Krakatau năm 1883 tạo ra són g thẩn cao 30 m tân bất thường (do các sol khí cùng tro bụi núi lưa với công vào v ù n g bờ biến của đảo Java và Sumatra m ật đ ộ cao phản xạ lại ánh sáng mặt trời), gây thiệt (Indonesia) giết chết hơn 36.000 người, phá hủy toàn hại m ùa m àng và tiếp sau đó là nạn đói. Hoạt đ ộng bộ 165 làng mạc ven biến và tàn phá nghiêm trọng cua núi lưa Pinatubo làm nhiệt độ trung bình của 132 làng mạc khác. Trái Đâ't giam 0,4 - 0/5°C/ núi lừa Tambora (trên đảo ơ Việt N am , hoạt đ ộng núi lừa cô đư ợc ghi nhận Sumbavva, Indonesia) hoạt đ ộn g năm 1815 đã làm d iễn ra lẩn cuối trong H olocen e ờ Cù Lao Ré, Định nhiệt độ toàn cẩu giảm 0,4 - 0,7°c, nhiều khu vực Q uán (Đ ổng Nai), Kon Tum. Gần đây nhất, hoạt Châu Âu không có m ùa hè năm sau đó, tình trạng đ ộn g núi lừa ờ Việt N am đư ợc ghi nhận là xảy ra tại sư ơ n g giá xuât hiện khiến m ùa m àng tại Canada và H òn Tro ở ngoài khơi Phan Thiết thuộc tinh Bình Nevv England bị thiệt hại; Thuận vào năm 1923. Tài liệu tham khảo Bell F. G., 2002. Geological hazards: Their assessment, avoiđance and mitigation. Taylor and Francis e-Library: 631 pgs. London and Nevv York. Blong R., 1996. Volcanic hazards risk assessment. In: Monitoring and mitigation of volcano hazards. Springer: 675-698. CCSFC, 1999. Vietnam Country Report 1999. Asian Disaster Reductioti Center. Kobe, Japan. Keith s. and David N., Petley, 2008. Environmental hazards: Assessing risk and reducing disaster (fifth editon). Routledge: 383 pgs. Hình 11. Phần đông bắc thành phố Rabaul (Papua New McCall G. ]. H., 2005. Natural and Anthropogenic Geohazards. Guinea) bị vùi lấp do phun trào núi lửa năm 1994. (USGS/Cascades Volcano Observatory, Vancouver, VVashington). Encyclopcdia oỊGeoìogy. Volume 3: 515-524. Elsevier. McCalI G. J. H., Laming D. J. c . and Scott s. c ., 2013. Geohazards: Natural and man-made. Chapmatt and tìall: 227 pgs. Thompson s. A., 1982. Trends and developm ents in global n a tu ra l d e s a ste rs, 1947 to 1981. Floria M etĩtaỉ Health Institude Publications. 77 pgs. Trần Thục, Koos N., Tạ Thị Thanh Hương, Nguyễn Văn Thắng, Mai Trọng Nhuận, Lê Quang Trí, Lê Đình Thành, Huỳnh Thị Lan Hương, Võ Thanh Sơn, N guyễn Thị Hiển Thuận, Lê N guyên Trường, 2015. Báo cáo đặc biệt của Việt Nam về Quản lý rủi ro thiên tai và hiện tượng cực đoan nhằm thúc đẩy thích ứng với biến đổi khí hậu. NXB Tài nguyên, M ôi trường và Bàn đô Việt Nam. 438 tr. Hà Nội. Phan Trọng Trịnh, Nguyên Văn Hướng, Ngô Văn Liêm, Trần Hình 12. Người chết do dòng vật liệu của núi lửa Merapi tấn Đình Tô, Vi Quốc Hải, Hoàng Quang Vinh, Bùi Văn Thơm, công làng Argomulyo, Yogyakarta, Indonesia năm 2010 (theo http://www.democraticunderground.com). N guyền Quang Xuyên, N guyễn Viết Thuận và Bùi Thị Thào, 2012. Kiến tạo hiện đại và các tai biến địa chất liên quan ở - C ác loại khí độc C Ơ 2, c o , H 2S, HC1, HF, SƠ 2, vùng biến Việt Nam và lân cận. Tạp chí các Khoa học Trái Đâì. PhSCX v .v ... với khối lư ợn g lớn, nồng đ ộ cao từ các 33: 443-456. Hà Nội. núi lửa gây n gộ đ ộc làm chết người và gia súc.
nguon tai.lieu . vn