Xem mẫu

  1. 370 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT Tai biến địa chất ngoại sinh và nhân sinh Chu Văn N g ợ i (l), Mai Trọng Nhuận (1), Vũ Chí Hiếu (2), Trần Đ ăng Q uy (1). Khoa Đ ịa chất, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (Đ H Q G H N ).(2) Khoa Địa chất, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (ĐHQG Tp.HCM). Giới thiệu N h óm tai biến địa chât ngoại sinh (trượt lờ đất, rung đ ộn g từ đ ộn g đât và từ hoạt đ ộ n g của các thiết xói lờ, lũ lụt do các quá trình địa châ't ngoại sinh), bị. Trượt lở đât cũng còn do mưa nhiều, đât bị bào nhân sinh (sự c ố tràn dẩu, sụt lún đâ't do khai thác hòa, áp lực nước lỗ rỗng trong đâ't tăng, lực ma sát nước ngẩm , ô nhiễm môi trường vù n g khai thác mò, giảm; do tác đ ộn g xói lở của d òn g chảy, lù quét; do v .v ...) và hỗn hợp nội sinh - ngoại sinh (lún - sụt đất, hoạt đ ộn g khai đào của con n gư ời tạo các m ái dốc nứt đâ't, v .v ...), tự nhiên - nhân sinh (trượt lờ đất, xói n hư giao thông, xây dựng, khai thác khoáng sản. lở, bổi tụ làm biến đ ộn g luồng lạch, lũ lụt, cát di Tác hại. Trượt lở đất gây phá h ủy cảnh quan, vùi động, v .v ...) là nhữ n g tai biến có thê phòng, chống, lấp các hệ sinh thái. Trượt lờ đâ't xảy ra có th ế làm giảm thiểu thiệt hại ở các m ức độ khác nhau. Việc phá hủy đ ư ờng sá, gây tắc n ghèn giao thông. Khối phân loại này chi m ang tính tương đối vì các tai biến lượng lớn đất đá di chuyển nhanh từ sư ờn dốc nhóm này thường d o nhiều n guyên nhân gây ra x u ốn g có th ể phá hủy các công trình dân sinh, vùi củng lúc. lâ'p khu dân cư, làm chết người. Các vụ trượt lớ lớn ở Các tai biến địa châ't ngoại sinh, nhân sinh và hỗn bờ sôn g có th ể còn làm thay đồi đ ò n g chảy hoặc tắc hợp p hụ thuộc nhiểu vào các quá trình địa châ't nghẽn d òn g chảy; ờ khu vự c ven biển, xung quanh ngoại sin h như hoạt đ ộn g của gió, sông, biển, quá các vịnh, cửa sôn g có thể gây ra só n g thần, tạo thảm trình trầm tích, phon g hóa, thủy động lực, v .v ... họa kép làm gia tăng tác hại của trượt lở đất. N hữ n g quá trình này lại bị ảnh hưởng m ạnh của các yếu tố khí tượng n hư mưa, bão, thay đối nhiệt độ, bốc hơi. C hính vì thê' chúng phụ thuộc và có thế bị cường hóa bơi biến đ ộn g thời tiết, biến đ ổi khí hậu. Đây cũ n g là nhóm tai biến phổ biến và gây hậu quả nghiêm trọng ở n ư ớc ta. D o đó, việc nghiên cứ u đánh giá, d ự báo, giảm thiểu thiệt hại nhóm tai biến này râ't quan trọng đ ối với Việt N am trong bối cảnh biến đ ổ i khí hặu và yêu cẩu phát triển bển vừng. Các loại tai biến Trượt lờ đất Trượt lờ đâ't là sự dịch chuyến đâ't, đá theo sườn dốc d ư ới tác động của trọng lực thường xảy ra ở n hù ng sư ờn đổi núi, bờ hổ, bờ biển, triển sông, bò m oon g khai thác m ỏ lộ thiên, taluy đư ờng m iền núi có câu tạo c ố kết yếu khi độ dốc và độ ấm của đâ't đa vượt quá giới hạn ốn định [H .l]. N goài ra, các sườn dốc dư ới đáy biến thường xảy ra trượt lờ ngẩm do tác đ ộ n g chủ yếu của trọng lực, sóng và d òn g cháy biến. N h ừ n g trận trượt lở đất được coi là n gu y hiểm nhât xảy ra: ở Kansu (Cam Túc), gần Tây Tạng (Trung Q uổc) năm 1920 làm chết 180.000 người, vùi lấp h àn g trăm làng; ở Khait (Tajikistan) năm 1949 làm 12.000 chết; ở C hiavenna V alley (Italia) năm Hình 1. Hình ảnh trượt lở đất. a - Trượt đất do động đất ở Indonesia (theo AP, 2009); b - trượt đất ở Việt Nam do mưa 1618 làm 2.420 người chết thuộc hai làng riêng biệt; ở lớn gây ra trên quốc lộ 6, đoạn Hòa Binh (theo Rio D e Janero (Brazil) năm 1966 làm chết 550 người. www.baodatviet.vn, 2012). N guỵên nhân. N g u y ên nhân phô biến gây trượt lở Lãnh thô Việt N am đư ợc phân ra năm vù ng nguy đât là dịch chuyến cùa vỏ Trái Đât d o đứt gãy, sự cơ tai biến trượt lở từ rất m ạnh đ ến rât yếu. Các khu
  2. Đ ỊA CHẤT M Ô I TR Ư Ờ N G 371 vực có nguy cơ tai biến trượt lờ cao tặp trung chủ vào các v ù n g trũng, làm ngập nhà cửa, cây côi, đ ổn g yếu ờ vùng Tây Bắc và khu vự c m iền núi Bắc Trung ruộng trong m ột khoang thời gian nào đ ó là ngập Bộ. Chính v ỏ phon g hóa dày ở n h ù n g khu vực này là lụt. Khi m ưa lớn, lũ, triều cường xảy ra làm hệ thống điểu kiện thuận lợi cho trượt lò đâ't xảy ra khi có thoát nước đ ô thị không kịp tiêu thoát gây n g ậ p úng mưa lớn kéo dài. Các vù n g n gu y cơ trượt đâ't đá đư ợc gọi là n gập đô thị. Đặc biệt, khi mưa lớn ở đẩu phân b ố trên 37 tinh và thành phố. Kê't qua điểu tra nguồn, d ò n g nước chảy m ạnh trên sườn dốíc, tốc độ trên địa bàn 10 tinh m iến núi Sơn La, Đ iện Biên, Lai d òn g chảy nhanh nên hình thành lú quét. Lũ quét là Châu, Yên Bái, Lào Cai, Tuyên Q uang, Bắc Kạn, Hà lú xảy ra bâ't ngờ, lên nhanh và xuống nhanh, gây Giang, Thanh Hóa và N g h ệ An đã xác định được d òn g chảy xiết cuốn theo nhiều bùn, đá và có sứ c tàn gẩn 9.000 điểm trượt có quy m ô và m ức độ nguy phá lớn. hiêm khác nhau, gẩn 3.000 điếm trượt nghi vân phát N gu yên nhân gây lù lụt rât đa dạng và p h ứ c tạp, hiện từ phân tích địa hình trên m ô hình lập thê s ố và như ng có thê gộp thành n guyên nhân tổng hợp - do m inh giải ảnh m áy bay. Theo Bộ Tài N gu yên và Môi mưa, địa hình, hoạt đ ộn g nhân sinh và biến đ ồ i khí trường, chỉ tính riêng các tuyên đ ư ờng từ Q uảng hậu. Mưa lớn và m ưa kéo dài (gổm cả ảnh h ư ở n g Bình đến Phú Yên hàng năm có 1.600 điếm thường của bão hoặc tác động tiêu cực của biến đồi khí hậu), xu yên trượt lờ, trong đó có hơn 80 điếm có quy m ô tập trung trong thời gian ngắn dẫn đến tổng lượng khối trượt tử 1.000 - lOO.OOOm3, m ột s ố đ iếm có khối nước lớn trong lun vực đô v ể sôn g là n g u y ên nhân trượt lớn đ ến 1 triệu m 3. Tuyên đ ư ờ n g H ổ Chí M inh chính gây lù lụt. ơ các vùng lưu vực có địa hình dốc, dài l.OOOkm có 13 đoạn với chiểu dài 200km thường lưu lượng nư ớc chảy v ề hạ nguồn nhanh sau m ưa có xu yên sạt lờ nghiêm trọng và râ't nghiêm trọng. Cơn thê d ề gây lủ lụt. H oạt đ ộn g nhân sinh cũ n g góp bão SỐ 4 năm 2004 đà gây ra 1.711 điểm sạt, trượt lờ phẩn gây ra hoặc cường hóa tai biến 1Q lụt. C hặt phá với tông chiều dài 147km, cơn bão s ố 5 và s ố 6 gây ra rừng, đặc biệt là rừng đầu nguồn, làm cho đâ't giảm lẩn lượt 83 và 82 điêm sạt lờ trên tuyến đ ư ờng này. khả năng g iừ nước, dẫn đến tăng lưu lư ợn g nước Trượt đâ't đá xảy ra do mưa lớn kéo theo khối lượng chảy bể m ặt xuống các lun vực sôn g đ ê hình thành lớn đât đá vào d òn g chảy, làm tiền đ ể phát sinh lù lủ. Các côn g trình xây d ự n g ngăn cản d ò n g ch ảy tự bùn đá. Trong tổng s ố các khối trượt dọc theo đường nhiên (đư ờng giao thông, hệ thống thủy lợi, v.v...), H ồ Chí Minh, 60% là trượt đât và hỗn hợp đât đá, các hoạt đ ộ n g giao thông vận tải thủy, n u ôi trổng 25% là trượt liên quan tới quá trình xói mòn, 10% là thủy sản ở v ù n g cửa sôn g gây sự hạn c h ế quá trình trượt sâu và 5% là đá lăn, đá đổ. Hầu hết các khối tiêu thoát nước vào m ùa mưa, gây ngập lụt ở các v ù n g cửa sòng. Các hố thủy lợi, thùy điện ở thư ợng trư ợ t đ â t x ẩ y Fã tậ i các s u ư n d ô c b ị tác d ộ n g b ừ i các nguồn có th ế góp phẩn giảm lũ, cắt lũ n hư n g cúng hoạt đ ộn g cúa con n guời. có thê gây ra lù lụt bâ't thường trong khi xả n ư ớ c đê Bên cạnh đó, biến đối khí hậu làm tăng các đợt bảo vệ đập trong mùa mưa lũ, dẫn đến h iện tượng m ưa dài n gày ở địa hình dốc cao dẫn đến hiện tượng "lủ chổng lừ", v ờ đê hay v ờ đập. Đ ô thị hóa nhanh trượt lở xảy ra n gày càng m ạnh. N goài ra, việc đ ồ làm giảm khả năng thâm b ể m ặt và hệ th ốn g thoát thái bửa bãi, không theo quy hoạch của các m ò khai nư ớc k h ôn g đ ư ợc quy hoạch tốt là n g u y ê n nhân thác khoáng sản khi gặp các trận m ưa dài ngày củng g â y ngập đ ô thị. Biến đổi khí hậu đã gây ra m ư a bâ't đã tạo ra trượt lờ gây hậu quả n ghiêm trọng như sạt thư ờn g tại m ột s ố khu vực, dẫn đ ến tai b iến lũ lụt lờ đât bài thải m ỏ than Phân Mễ (Thái N gu yên ) ngày n gày càng n gh iêm trọng tại các v ù n g cửa sô n g , ven 15/04/2012. biển. Lũ lụt là loại tai biến có tính chât lặp lại hàng Tai biến đô lở đâ't đá còn xảy ra ở các th ế đá vôi năm , gắn liền với thời kỳ m ưa nhiều tron g năm , của các đảo Cát Bà, Vĩnh Thực, Cái Bầu và đảo N on đặc biệt là khi có bão. Thiệt hại d o lũ lụt g ây ra là Đ èn, trên các th ể đá phun trào của hệ tầng Nha Tất lớn, phá h ủy cơ sở hạ tầng, phá hoại m ùa m àng, Trang có bờ vách cao, sạt lở bờ sôn g n hư ở bờ trái làm chết n gư ời và vật n uôi, gây tắc n g h ẽn giao Gành Hào (tháng 6/1998) đã gãy sập nhiều nhà dân, th ôn g [B ản gl]. cầu càng. T heo d ừ liệu của Đ ài quan sát lũ lụt D artm outh T heo thống kê, s ố người bị tử v on g do trượt đ ấ t từ năm 1985 đ ến 2010, V iệt N am có k h oản g 96 trận đá trung bình là 30 ngư ời/n ăm và tổng thiệt hại do lú lũ d o b ão/m ư a bão và d o m ưa hoặc các n g u y ên lụt và trượt lở trên hệ thống đ ư ờ n g giao thông Việt nhân khác, đ ứ ng thứ hai ở Đ ôn g N am Á (sau N am ước tính khoảng gần 100 triệu USD /năm . P h ilip p in e v ớ i 283 trận lù). Các v ù n g ch ịu ảnh h ư ở n g m ạnh d o tai biên lũ lụt ờ M iền Bắc là hệ Lũ lụt thốn g sô n g H ổn g và sô n g Thái Bình; ở d u y ê n hải M iền Trung là các hệ thốn g sô n g v en b iển có quy Lù là h iện tượng m ực nước sôn g, suối dâng cao, m ô nhỏ; ờ M iền N am là hệ thốn g sô n g Đ ổ n g N a i và có vận tốc d òn g chảy lớn vượt quá m ức bình thường. sô n g Cửu Long. Từ năm 1953 đ ến 2010 đã xảy ra 60 Khi nước lũ d ân g lên cao (do m ưa lớn hoặc/và triều trận lụt lớn, làm chết 5.000 n gư ời và 25 triệu ngư ời cao), tràn qua sôn g, suối, hổ, đập và đê, chảy tràn bị ảnh h ư ờng.
  3. 372 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT B à n g 1. ư ớ c tính tổng thiệt hại do thiên tai ờ Việt Nam giai đoạn 1989 - 2008. Trường Bệnh Nhà cử a Thiệt hại Thiệt hại h ọc bị viện bị Diện tích Ao, hồ, bị phá thúy giao Tổng thiệt S ố n g ư ờ i ch ết phá phá lúa ngập đầm bị Năm hủy, hư lợi/Đất sạt thông/Đ ất hại hủy, hư hủy, hư úng, h ư hại vỡ hại trôi sạ t trôi hại hại N gư ời Cái P hòn g C ái Ha m3 m3 ha Triệu 1989 412 235729 10400 1760 765375 8495526 1819861 479 350177 1990 342 14521 1931 423 237800 5930817 2047067 684 - 1991 464 15063 383 53 211377 920480 401790 936 680407 1992 332 8211 313 45 366572 4460705 2016335 29130 468818 1993 347 29470 1462 29 171560 3216396 858914 7664.4 697505 1994 507 7302 9840 23 658676 21195929 914753 6440 2850080 1995 351 11043 1161 26 198439 7637489 3271918 4410 1129434 1996 1128 96927 5297 200 927506 59668186 6879992 70991 7998410 1997 941 111037 1714 86 641393 4684519 1795052 138331 7730470 1998 485 13495 563 5 195661 5460263 3562284 7616 - 1999 825 52585 726 95 131267 14795275 11170416 42903 5427139 2000 762 12253 140 47 655403 29249495 1219387 21250 5098371 2001 604 10503 151 28 132755 1195524 970149 16615 3370220 2002 355 9802 77 2 46490 115332 947601 5828 1958378 2003 180 4487 49 1 209764 2200097 2752120 14490 1589728 2005 377 7586 258 198 504098 2987876 3417238 55691 5809334 2006 339 74783 268 25 139231 1053377 1636560 9819 18565661 2007 462 9908 1304 52 173830 4834057 7126064 19765 11513916 2008 474 5180 138 6 146945 2743835 4728829 57199 13301000 (Nguồn: http://www.ccfsc.gov.vn). Trong vòn g 100 năm qua, đ ốn g bằng sô n g H ổng m ạng, tốn thất lên đến 300 triệu USD. N gày đã có 26 trận lũ lớn. Trận lũ lớn xảy ra vào tháng 8 15/11/2003, lũ lụt cuốn trôi 60 người dân, 40.000 người năm 1945 gây v ờ đ ê tại 79 điếm , làm ngập 11 tỉnh dân phải di dời, gây thiệt hại khoảng 11,5 triệu USD cho hai tinh Q uàng N gãi và Binh Định. Hai đợt lũ lớn với tổng diện tích 312.000ha, ảnh hư ởng tới cuộc xảy ra trên lun vự c sông N gàn P h ố và N gàn Sâu số n g của 4 triệu người. N ăm 1971, do ảnh h ư ởng của thuộc địa phận hai tỉnh Hà Tĩnh và Q uảng Bình vào hiện tượng La N ina gây ra m ưa lớn liên tục làm cho các năm 2002 và 2007 làm 82 người chết, hàng trăm nư ớc lù từ các sôn g Thao (tức sông H ổn g từ Lào Cai người bị thương và thiệt hại hàng ngàn tỷ đổng. Theo đ ến Việt Trì), sôn g Lô và sông Đà hợp lại gây nên báo cáo của Ban chỉ đạo Phòng chống Lụt bão Trung cơn lũ lớn nhất trong lịch sử ở đ ổn g bằng sôn g ương, đợt lũ tại các tinh M iền Trung năm 2013 đã làm H ổng. Mực nước sôn g H ổng ngày 20/8/1971 lên đến 47 người chết và mất tích, 66 người bị thương cùng 14,13m ở Hà N ội (cao hơn 2,63m so với m ực nước hơn 100.000 ngôi nhà bị sập đổ. báo động cấp III), 18,17 m ỏ Việt Trì (cao hơn 2,32m so Ở đ ổ n g bằng sô n g Cửu Long, các trận lũ lớn đã vói m ức báo đ ộng cấp III) và 16,29m ở Sơn Tây (cao xảy ra vào các năm 1961, 1964, 1966, 1978, 1984, 1991, hơn l,89m so với m ức báo động cấp III), đà làm v õ đê 1994, 1995, 1996, 2000, 2001, 2002, 2005. Lủ lụt xảy ra sông H ổng và 100.000 người đã bị thiệt m ạng. N gày vào năm 1961 là trận lụt lớn nhất trong lịch sử, với 24/7/1996, bão Frankie với tốc độ gió hơn 100 km /giờ m ực nư ớc trên sôn g Hậu tại Châu Đ ốc là 4,941X1 và kèm với mưa lớn gây lũ lụt làm 100 người bị thiệt trên sô n g Tiền tại Tân Châu là 5,28m. Thiệt hại lớn m ạng, 194.000 căn nhà bị hư hại, hơn 177.000 ha do lũ lụt tại đ ổn g bằng sô n g Cửu Long vào năm 1966 ruộng bị úng ngập. là khoảng 20,1 triệu USD; lũ năm 2000 làm 1.000 ơ ven biến M iền Trung, m ưa lớn thường xảy ra người chết, ảnh h ư ởng xâu đến hơn 0,5 triệu ha đâ't trong những trặn bão và thời kỳ hoạt đ ộn g của gió n ông n ghiệp và 16.000 ha nuôi trổng thủy sản, tống m ùa Đ ông Bắc, gây ngập lụt các vù n g cửa sông. Trận thiệt hại khoảng 500 triệu USD. Từ năm 1976 đến lụt lớn xảy ra từ Q uảng Bình đến Phú Yên vào đẩu năm 2003, lũ lụt đã gây ngập 2,7 triệu ha đâ't nông tháng 11 và tháng 12/1999 đã làm 750 ngư ời thiệt nghiệp, phá hủy 13,4 triệu n gôi nhà và 22.766 tàu
  4. Đ ỊA CHẤT M Ô I TRƯ Ờ NG 373 thuyền. Mưa bão kết hợp với triều cường gây nên bùn đá thường bắt nguồn từ sự trượt lờ đất gây ra tình trạng ngặp lụt nghiêm trọng ở m ột s ố khu vực bời nhiểu nhân tố như mưa, đ ộng đâ't, xói mòn, trượt thành p h ố H ổ Chí Minh, Cần Thơ. ngẩm , nước ngẩm, v .v ... nhửng vật liệu vụn (đâ't, Lủ có anh h ư ờ n g lớn đến kinh tế, văn hóa và đời đá) do trượt đâ't cuốn đi hòa với nước sông, suối trờ số n g sinh hoạt của n gư ời dân ở đ ổ n g băng sôn g thành d òn g bùn. N hừ n g vù n g có n gu y cơ xảy ra lũ C ử u Long. N gư ờ i dân ờ v ù n g này phải thích ứ ng bùn đá khác nhau ở các tinh m iền núi phía bắc vớ i lũ lụt thôn g qua đ iểu chinh, thay đổi các hoạt như sau: đ ộ n g sản xuât, sinh hoạt theo h ư ớng tận d ụ n g cơ - V ùng có n gu y cơ rất cao hình thành trên nên địa hội do lũ lụt m ang lại và hạn c h ế tác đ ộn g bất lợi chất là đá phiến sét bột kết, granit phong hóa m ạnh, d o ỉu lụt gây ra. Lù lụt ở đ ổ n g bằng sô n g C ừu Long đ ộ dốc trên 30°, lượng m ưa/năm khá lớn (1.800 - đ em lại m ột s ố lợi ích n hư cu n g câp n gu ồn lợi thủy 2.000m m , 2.600 - 3.000mm ) gần tương tự như các sản, bổi đắp phù sa m àu m ỡ cho v ù n g châu thố, rửa vù n g đà xảy ra lù bùn đá râ't m ạnh như thị trấn trôi các chât đ ộc tích tụ ở n h ữ n g vù n g trũng, tiêu M ường Lay, N ậm C oóng, Sìn H ổ (Lai Châu), Tân d iệt sâu bọ, chuột. N am , Xín M ần và H oàng Su Phì (Hà Giang), Bát Sát, Lù quét và lủ bùn đá là n h ữ n g thiên tai xảy ra Cam Đ ư ờng (Lào Cai), Tú Lệ và Trạm Tâu (Yên Bái), thư ờn g xu yên và n gh iêm trọng ở V iệt N am . Các Bắc Yên và M ường La (Sơn La). khu vự c có n g u y cơ cao là v ù n g m iền núi phía bắc, - V ùng có n gu y cơ cao hình thành trên nển địa M iền Trung và Tây N g u y ê n . Lũ quét ờ V iệt N am chât là đá phiến, cát kết, granit phong hóa; độ dốc xảy ra bất ngờ, ở v ù n g núi, liê n quan đến m ưa lớn, khá lớn (25 - 35°, 35 - 40°), lượng m ưa/năm vào loại th ư ờ n g là tổ h ợp của áp thấp, bão, k h ôn g khí lạnh. trung bình (1.500 - 1.800mm, 2.000 - 2.400m m ) gần Lù q u yét xảy ra trong thời gian ngắn, thời gian tặp tương tự với các vù n g đã xảy ra lủ bùn đá mạnh như trung lũ râ't nhanh n h ư n g cư ờ n g suất lủ rất lớn, vận thị trân M ường Tè, thị trấn Tuần Giáo, thị xã Lai tốc d òn g chảy cao và thường kèm theo d òn g bùn đá Châu (cũ), m ột SỐ vù n g phía đ ôn g Hà Giang, Cao có sứ c tàn phá m ạnh. Lũ quét ở n ư ớc ta thường xảy Bằng, Bắc Kạn, Q uảng N inh, Thái N gu yên , Yên Bái, ra ở đẩu m ùa lủ và n gày càng tăng. N a i phát sinh Sơn La. lũ thư ờn g là đầu n gu ồn sô n g , su ối, độ d ốc lớn, - V ùng có n gu y cơ tương đối cao hình thành trên thảm thực vật thưa, xói m òn m ạnh, nơi có hệ thốn g nền địa châ't là đá phiến, sét bột, cát kết, v .v ..., độ đ ư ờ n g dẫn thư ờn g bị ứ tắc d o địa hình, do vật chắn d ốc trung bình (15 - 20°, 20 - 30°), lượng m ưa/năm tự n hiên hoặc nhân tạo (cây cối, đât đá, cầu...). Địa nhỏ (1.500 - 1.800mm) gần tương tự với các vù n g đã đ iếm chịu lù thư ờn g là nơi tập trung dân cư ở chân xáy ra lù bùn đá m ức độ trung bình như vù n g đổi d ốc, th u n g lũ n g sôn g, nơi hội tụ m ột s ố nhánh quanh thành p h ố Đ iện Biên Phủ, thị trân Đ iện Biên sô n g , su ối. C hặt phá rừng đẩu n gu ồn là m ột trong Đ ông, phía tây Lai Châu, Sơn La, phía đ ôn g Hà n h ữ n g n g u y ê n nhân quan trọng dẫn đến sự hình Giang, m ột s ố khu vực thuộc Cao Bằng, Lạng Sơn, thành h iện tư ợ n g lù quét và lù bùn đá. D ọc theo hai Lào Cai, Sơn La, Yên Bái, H òa Bình, v .v ... bờ su ối vách d ốc thư ờn g có h iện tượng trượt lở, đ ổ lở, nhât là vào m ùa m ưa, tạo ra n gu ồn vật liệu cho - V ùng có n gu y cơ thấp có độ dốc dưới 15 - 20°, các trận lũ quét. Các cửa su ối, cửa sô n g m iền n úi có lũ bùn đá xảy ra với quy m ô nhỏ ở nhữ ng khu vực địa hình tư ơ n g đ ối bằng p hang, đ ư ợ c tạo thành từ xung yếu v ề đ iểu kiện địa chât. các nón p h ó n g vật, các sản phẩm lũ tích, sư ờn tích - V ùng có n gu y cơ rất thấp có địa hình bằng là h ệ quả của các trận lũ q u ét trong quá khứ. C hính phẳng xen đồi núi thâp, lũ bùn đá xảy ra cục bộ và các v ù n g có địa hình n h ư v ậ y thư ờn g đ ư ợc ngư ời nhỏ ở các khe suối. d ân lựa ch ọn làm nhà ờ mà k h ôn g có hiểu biết đẩy N h ư vậy, các vù n g có địa hình dốc, vỏ phon g hóa đ ủ v ể lũ q u ét có n gu y cơ cao lặp lại hoạt đ ộ n g tàn dày, có sự phân dị cao v ể địa hình, thủy văn thường phá của nó. Vì lẽ đó, m ột s ố v ù n g đất bằng phẳn g ở xảy ra trượt lở và lũ bùn đá khi có mưa lớn. cửa sôn g , su ố i là n h ữ n g ch iếc bẫy n g u y hiếm khi lù 3) Lù quét nghẽn dòng xảy ra với vận tốc tương đối q u ét xảy ra đ ối với n gư ờ i dân m iền núi. lớn, biên đ ộ lũ lớn m ang theo nhiều vật liệu rất khác D ựa vào d iễn biến và đ ộ lớn của lũ quét có th ể nhau, hình thành trên thung lũng sôn g m ở rộng, phân biệt bốn loại hình lũ quét phô biến ờ Việt N am . trũng giừa núi hoặc cánh đ ổ n g karst do d òng lũ bị 1) Lũ quét sườn dốc th ư ờ n g phát sin h d o m ưa lớn tắc nghẽn. Loại lũ này đã từng xảy ra ở thành p h ố trên khu vự c có đ ộ d ốc lớn, đ ộ che p hủ thảm thực Đ iện Biên Phủ năm 1996, thị xã Sơn La năm 1989, hai vật thấp tạo d ò n g chảy m ặt có tốc đ ộ lớn, tích tụ h uyện H ư ơn g Khê và H ư ơng Sơn (Hà Tĩnh) vào các n ư ớ c n han h v ề các su ối n hán h tạo nên lũ quét ở năm 2002 và 2007. d ò n g ch ín h tác đ ộ n g đ ến phía hạ lưu. D ạng lũ quét 4) Lũ quét hỗn hợp có vận tốỉc d òn g chảy lớn, biên n ày th ư ờ n g xảy ra ở các lưu vự c nhỏ hình nan quạt. đ ộ lũ tư ơng đối lớn, m ang theo nhiều vật liệu khác 2) Lũ bùn đá là m ột dạng đặc biệt của lủ quét, có nhau, xảy ra ở trong trũng có kích thước nhỏ, cửa sứ c tàn phá, h ủy diệt m ạnh. Hầu hết nhừng d òn g su ối dạng trũng nhỏ và hở, các đoạn sôn g m ờ rộng.
  5. 374 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT Loại lũ này đã tửng xảy ra ờ Quận Cậy (Thái Lún, sụt đắt N guyên) năm 1969, xã Trường Sơn (Q uảng Bình) Lún đât là sự hạ xuôhg từ từ của m ặt đât, nếu lún năm 1992... đất xảy ra đột ngột, tạo h ố sâu thì gọi là sụt đâ't. Từ năm 1953 đến năm 2005, trên toàn quốc đã Havvkins (2005) đã phân chia các loại lún, sụt đâ't xảy ra ít n hất 317 trận lũ quét, lũ bùn đá, nhâ't là khu như sau: lún, sụt d o các hoạt đ ộng nhân sinh, quá vực Tây Bắc. Lù quét thường xảy ra trong khoảng trình tự nhiên gần b ể mặt (khai thác than, đá, quá thời gian từ tháng 6 đến tháng 9 và tập trung m ạnh trình karst, v .v ...); lún, sụt d o khai thác chất lỏng nhất vào tháng 6 và tháng 7 ờ m iền núi phía bắc. ơ (nước, dầu m ỏ) từ các độ sâu khác nhau; lún, sụt do M iền Trung và Tây N gu yên , m ùa lù quét xảy ra từ khai thác khoáng sản hòa tan trong nước dưới đầ't tháng 9 đến tháng 12 và tập trung m ạnh nhất vào (m uối mỏ, thạch cao); lún, sụt liên quan tới núi lửa, tháng 10. Mười trận lũ quét nghiêm trọng nhât được quá trình hóa lòng, vở vụn, co ngót thế tích các lóp ghi lại trong lịch sừ là: M ường Lay và thị trấn Lai đất đá bên dưới; lún sụt do nền m óng yếu không Châu (vào các năm 1990 - 1991, 1994, 1996, 2000), thị được xử lý tốt khi xây d ự n g các công trình, v .v ... Tai xã Sơn La (1991), Cao Bằng và Hà G iang (2004), Văn biến lún, sụt đâ't diễn ra đột ngột, tạo các h ố sụt sâu Chân - Yên Bái (2005), H ương Sơn - Hà Tĩnh (2002), [H.2], gây nghiêng, nứt, đố, phá hủy công trình xây Q uảng Bình (1992), Hàm Tân - Bình Thuận (1999), dựng, cở sở hạ tầng như ở Jacksonville (Florida), Đắk Lắk (1990) và toàn bộ khu vực M iền Trung BangKok (Thái Lan) [H.3], công trình nhân sinh, gây (tháng 11 và 12/1999). Trong 15 năm gần đây, lũ quét chết người, gây tâm lý hoang mang, bất ôn đối với và lú bùn đá đã làm chết hơn 1.000 người, bị thương cộng đ ổn g địa phương. hơn 700 người và gây thiệt hại v ề kinh t ế lên tới 2.000 tỷ đổng. Lũ quét tại H ương Sơn - Hà Tĩnh vào tháng 9/2007 gây thiệt hại lên đến 824 tỷ đổng. Lũ quét xảy ra từ xã Du Già và Du Tiến (huyện Yên Minh, tinh Hà Giang) đến xã Q uảng Lâm (huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng) vào các ngày 18-19/7/2004 đả làm 45 người bị chết và m ât tích, 17 người bị thương, hàng triệu m3 đâ't bị cuốn trôi, hàng chục ngôi nhà bị phá hủy hoàn toàn, thiệt hại ước tính lên tới 65 tỷ đổng. Trong 40 năm qua, đã có khoảng 60 trận lủ quét và lũ bùn đá xảy ra ờ tinh Lào Cai, gây thiệt m ạng 173 người, thiệt hại v ể kinh t ế ước tính khoảng 1.500 tỷ đổng. Hình 3. Sụt lún mặt đất làm hỏng đường ở Wang Noi, Ayutthaya, BangKok, Thái Lan. (http://poleshift.ning.com/profiles/blogs/thailand-bangkok- continues-to-fall-apart) Khi khai thác nước ngẩm quá mức, m ực nước ngầm su y giàm , gư ơn g nư ớc ngầm hạ thâp, áp lực nước lỗ h ống của trầm tích trong tầng chứa nước bị giảm , dư ới tải trọng của các lớp trầm tích và công trình bên trên, các hạt trầm tích bị nén chặt sít lại, độ lồ h ổng giảm dẫn đến hiện tượng lún mặt đầ't. Một SỐ v í d ụ c h o k iể u ta i b iế n n à y n h ư sau: - Thung lùng San Joaquin, Caliíornia (Mỹ), nhất là Los Banos - Kettleman City, bị hạ thâp trên 0,3™, có nơi đến 9m trên diện tích hàng nghìn km 2 [H.4]; - V ùng có karst ngầm ở hai huyện Q uốc Oai và M ỹ Đ ứ c (Hà N ội) [H.5]; - Khu Ba, xâ Đ ổng Xuần, huyện Thanh Ba, tinh Phú Thọ năm 2004, sụt đâ't đ ư ờ n g kính khoảng 2m, sâu khoáng 5m phá hủy m ột ngôi nhà và làm hư hại các nhà xung quanh; - ơ Hà N ội, tốc độ lún m ặt đất trung bình lên tới 4 cm /năm và cao hơn ờ n h ũ n g vù ng có nền đât yếu Hình 2. Hố sụt do sập đổ cống thoát nước ở thành phố như Thành C ông (41,42 m m /năm ), N g ô Sĩ Liên Guatemala (DVDHardware.net). (31,52 m m /năm ) và Pháp Vân (22,16 m m /năm ).
  6. Đ ỊA CHẤT M Ô I TRƯ Ờ NG 375 Các h ố sụt lún do khai thác khoáng sản phát hiện nhà kiên cố, làm nứt tường, nển nhiều nhà, phá huy thây ờ m ột s ố vù n g n hư sau. ơ A nh tại Bottom m ột sô'đoạn đư ờng bê tông, v .v ...); Flash, gần làng YVinsíord và ở Northvvich (liên quan - Thôn Tân Thành, thị trân Tân Quang, huyện khai thác m uối), Ripon, Yorkshire (do khai thác Hàm Yên và thôn Y La, xã An Tường, huyện Yên thạch cao); ờ Mỹ tại Long Beach, phía nam Los Sơn tinh Tuyên Q uang vào các năm 2004 và 2005; A ngeles, trên diện tích 50km 2 (liên quan đến hoạt - Xã N inh Dân, huyện Thanh Ba, Phú Thọ phá đ ộng khai thác dẩu mỏ); ờ h uyện Na Rì, Bắc Kạn h ủy nhà kiên cố, gây nứt nhà chi nhánh điện; (liên quan đến khai thác vàn g sa khoáng), ờ xóm Trại Cau, xã Cây Thị, huyện Đ ổn g Hỳ, tinh Thái N guyên - Xã Cam Tuyến, h uyện Cam Lộ, tinh Q uang Trị (liên quan đến khai thác quặng sắt). năm 2006; xã H ư ơng Vĩnh, huyện H ương Khê, tinh Hà Tình năm 2011; xã Ân N ghĩa, huyện Lạc Son, tinh Hòa Bình. Nừt đất N ứ t đất là hiện tượng xuât hiện các khe nứt phát triển tủ dưới lên b ể mặt m ôi trường địa chất [H.6, H.7]. Theo nguổn gốc gây tai biến, nứt đâ't được phân loại thành nứt đât có nguồn gốc phi kiến tạo và nứt đất có nguồn gổc kiến tạo. Hinh 6. v ế t nứt chia đôi con đường, tạo thành hố sâu khoảng 9 m (Hermosillo Sonora Emergency Management). Hinh 4. Sụt lún xảy ra do khai thác nước ngầm ở San Joaquin valley, Caliíornia (Dick Ireland/USGS). Con số trên cột chỉ vị trí mặt đất của năm tương ứng; mặt đất năm 1925 sụt xuống 8 m so với mặt đất năm 1977. Hình 7. v ế t nứt và sụt, lún tại đường Hai Bà Trưng (khu phố 1), Di Linh, Lâm Đồng (Khoahoc.TV). N ứ t đâ't có nguồn gốc phi kiến tạo thường phát triển ở bờ sông, sườn thung lũng, taluy đường, sườn Hình 5. Nhà bị sập đổ và hư hại do sụt đất liên quan với việc khai thác nước ngầm tại thị trấn Quốc Oai - Hà Nội. hô' chứa nước, v .v ... gây sạt lở bồi lắng hồ, ngăn dòng chảy và ách tắc giao thông. Các vách sông có cấu tạo Quá trình hoạt đ ộn g karst ờ phía dưới cùng với bời đất đá gắn kết kém, phần thâp tiếp xúc với nước sự vận đ ộ n g của nước ngầm cuốn trôi các vật liệu d ễ bị xói lở. Dưới tác dụng của trọng lực, các đường trầm tích b ờ rời phía trên có th ể là n gu yên nhân gây nứt xuất hiện tạo ra các khối sạt lở. Tại các sườn dốỉc ra tai biến sụt đất ở m ột s ố vù ng. có tầng phong hóa dày, thảm thực vật ít, mất chân dốc - Thôn Tân H iệp, Cam Lộ, Q uảng Trị (có 20 h ố d o tác động của trọng lực làm cho sườn mât ôn định sụ t sâu 1,5 - 3m trên diện tích 60.000m 2, làm sập hai và đất đá di chuyên xuống phía dưới, ờ sườn hình
  7. 376 BÁCH K HO A T H Ư Đ ỊA CHÁT thành m ột loạt đ ư ờ n g nứt. Các đưèng nứt này cắt N ông, Lâm Đ ông [H.8]. Khu vự c Đ ại N ội (H uê) có tầng phon g hóa và liên kết vói nhau ở mặt trượt. N ứt hai dải gồm nhiều khe nứt đất lớn đã phá hoại nhiêu đất phi kiến tạo còn liên quan đến sự biến dạng của nhà cửa và công trình văn hóa lịch sử. nển m óng côn g trình cấu tạo từ lớp đât sét có tính chât co ngót và trương n ở m ạnh khi tỉ lệ nước thay đối, gây biến d ạn g côn g trình xây dring, đặc biệt là trong m ùa khô. N g o à i ra, nứt đâ't phi tiến tạo còn liên quan tới sập nóc h an g đ ộng, các hẩm ò và các m oong khai thác khoáng sán. N ứ t đâ't có n gu ồn gốc kiến tạo tiường xảy ra ở nhừng vùng đứ t gãy hoạt động cắt .Ịua môi trường địa châ't có hai tầng câu trúc - tầng Iĩìi>ng cứng rắn và tầng bờ rời. Tầng m ó n g bị các đứt gã} phân căt ra các khối khác nhau, các khôi này dịch ch iyên tương đôi theo các mặt đứt g ã y làm cho tầng >ở ròi ở trên bị biến dạng. Các khe n ứ t xuât hiện ở ùng m óng, phát Hình 8. Nhà bà Nguyễn Thị Huệ (thị trấn Di Linh, Lâm Đồng) triển hướng lên trên tạo thành chùn khe nứt dạng đã bị sập hoàn toàn vào sáng 1/5/2011 do nứt đất. cành cây, n h u n g chi bộc lộ trên b ể mặ ở chò đâ't cứng có độ liên kết thích hợp. Trong trường hợp đât bở rời Xói lờ và bão hòa nước thì các đ ư ờ n g nứt k iông được biêu Xói lở (bờ sông, bờ biến, bờ hổ) là quá trình m ang hiện rõ. D o trượt theo các khe nứt đ t nên trong đới vật liệu ra khỏi bờ do mất cân bằng trầm tích, xuất khe nứt thường hay xuất hiện hang hốc ngẩm làm hiện khi lực d òn g chảy, tác đ ộn g của só n g lớn hơn thât thoát nước của các hổ chứa, tăng :ường xói ngâm lực gắn kết của vật liệu tạo bờ. Xói lờ, sạt lờ bờ sông, và lan toả nhanh châ't ô nhiễm . N ứ t đít có nguồn gốc b ờ biển gây mâ't diện tích đất ở và đất canh tác, tài kiên tạo thường phát triến theo tuyén liên quan với n gu yên và gây hư hại các công trình, khu dân cư ven hoạt đ ộn g của đ ứ t gãy trẻ. H ình thái đường nứt trên sô n g [H.9], ven biển, ven đảo, gây ra nhừ n g thiệt hại bề m ặt hoàn toàn p h ụ thu ộc và o đặcđiêm vận động lớn v ề kinh tế, xã hội và môi trường, cảnh quan, hệ của đất ở tầng m ó n g (đứt g ã y thuận, đứt gãy nghịch sinh thái. và đ ứ t gãy trượt bằng). Đ ứ t g ã y càrg sâu thi phạm vi ảnh h ư ở n g của n ứ t đâ't càn g lớn. N ứ t đất g â y b iên d ạn g các cônf trình, đê đập, gây thoát n ư ớc trong hổ, làm con g dường sắt, phá h ủy ố n g dẫn dầu khí và cơ sở hạ tần{ khác, thậm chí có th ể gây sập đ ô các côn g trình rày. C húng làm giảm giá trị đất ở và tác đ ộ n g đ ến tân lý người dân, gây h oan g m ang và mâ't ổn đ ịn h xã lội- H iện tượng này làm giảm giá trị tài n g u y ê n đất, ui nguyên vị thê vì làm biến đ ộ n g địa hình th eo hướtg phá hủy tính hài hòa và ổn định . N ứ t đâ't có thê à dân xuât của các tai biến địa hóa khác v ì ch ú n g ió n g vai trò là nhữ n g kênh dẫn các đ ộ c tố m ôi trườìg di chuyên từ dưới sâu lên b ể m ặt. Ở V iệt N am , nứ t đâ't p hi kiến tio thường xuất hiện ờ các h ổ th ủ y đ iện n h ư h ổ Hòi Bình, hồ thủy Hình 9. Sạt lở bờ sông Hương (Thừa Thiên Huế) do mưa lũ (http://pclb.thuathienhue.gov.vn). đ iện Đ ổ n g N ai 2, thủ y đ iện Thác Bi. N ứ t đất kiến tạo liên quan đ ến đ ứ t g ã y hoạt đ(ng xuât hiện ở N gu yên nhân chính gây xói lở bờ sôn g là do ảnh h u yện Lạc Sơn, tỉnh H òa Bình; các huyện Di Linh, h ư ởng của c h ế độ thủy văn, đ ộn g lực d ò n g chảy lớn, Đ ứ c Trọng của tinh Lâm Đ ổng; huy thông, nhà ở, hoạt đ ộn g trên sông với mật độ lớn). ruộng, vư ờ n ở n h iều địa p h ư ơ n g n)ư đới rộng dọc đ ư ờ n g 18A từ Phả Lại đi Đ ô n g TricU, Ưông Bí, tây Xói lở, sạt lở bờ sông ờ thượng nguổn thư ờng đ ổn g b ằng Bắc Bộ (H à N ội, Hà Nim, Ninh Bình, xảy ra vào m ùa m ưa lũ, gắn liền với các trận lũ lớn, v .v ...); Hà Tĩnh, Q u ản g Trị, Bình Địrrt/ Đắk Lắk, Đắk lũ quét hoặc kết hợp với trượt lớ đâ't trên các sư ờn
  8. Đ ỊA C HẤ T M Ô I T R Ư Ờ N G 377 dốc. Xói lở, sạt lờ xảy ra phô biến và phức tạp han ở m ạnh là 260,67
  9. 378 BÁCH K H O A TH Ư Đ ỊA CHÁT của con người ở các v ù n g cứa sôn g sè gây ra quá trình biến cát bay. Tùy thuộc vào tốc đ ộ của gió, tốc đ ộ di lắng đ ọ n g nhanh các vật liệu trầm tích lơ lử n g từ khôi chuyên cùa các cồn cát trong các vù n g k hô hạn có nước xu ốn g b ề m ặt đáy. Khi tốc đ ộ lắng đ ọ n g trầm thê từ 6 - 23 m /năm . Bên cạnh đó, khi có m ưa lớn xảy tích xảy ra quá nhanh sè làm ch o các cửa sô n g bị cạn ra ở khu vự c các cổn cát cao, có độ d ốc sư ờ n lớn, cát nhanh tạo các bar cát ngầm , gây biến đ ộ n g địa hình còn bị d òng nước cuốn trôi tạo thành quá trình cát đáy và lu ồn g lạch, tạo ra tai biến tiềm tàng ch o các chảy tác đ ộng đến đằ't n ôn g nghiệp, đ ư ờ n g giao p hư ơn g tiện giao thôn g đ ư ờ n g thủy và các h ệ sinh thông, kênh m ư ơng thủy lợi và khu dằn cư. thái cửa sông. Q uá trình biến đ ộ n g lu ồng lạch ở các D o đặc điểm khí hậu, thủy văn, địa chât nên tai v ù n g cửa sôn g có sự biến đổi nhanh theo thòi gian, biến này chủ yếu xảy ra ờ các v ù n g ven biên M iên phụ thuộc vào đặc trung của các quá trình địa chất, Trung từ Hà Tình đến Bình Thuận. Các cổn cát v en thủy văn và hoạt đ ộ n g của con người. D o vậy, m ức biển thường có đ ộ cao 10 - 30m, m ột s ố cồn cát có đ ộ độ rủi ro của loại tai biến n ày là râ't khó d ự đoán đ ế cao tới 50 - 80m. Trên các cồn cát, thảm thự c vật bao p h òn g ch ốn g và giảm thiểu. phù chi đạt khoảng 10 - 16%. G ió thịnh hành ờ ven Tai biến bổi tụ làm b iến đ ộ n g lu ồ n g lạch, làm biển M iền Trung có hai h ư ớng chính là Tây N am và cảng bị n ôn g xảy ra ở: cửa Lạch Tray và các đ ảo Đ ông Bắc và có tốc đ ộ có th ể đến 18m/s. Lượng m ưa ngầm khu vự c cửa sô n g Bạch Đ ằn g, cảng H ải Thịnh, của khu vự c này cũng thư ờng rất thâ'p, đặc biệt là cửa Lò, cửa đầm phá Tam G iang - Cẩu H ai, cửa sô n g vào các tháng m ùa khô (dưới lOmm). Các yếu tố tự Thu Bổn, cửa sô n g M ỹ Ả, cửa đầm o Loan, cừa sô n g nhiên này tạo điểu kiện thuận lợi đê các cồn cát di Bàn Thạch, cửa biển Sa H u ỳn h , cửa Tam Q uan và Đ ề chuyến. Tốc độ di chuyên của các cổn cát tại ven Gi, cửa Đ ầm N ại, cứa sô n g Kinh D inh, cửa Cà N á, biến M iền Trung phụ thuộc chặt chè vào tốc độ và cửa Phan Rí, cửa sô n g Cái (Phan Thiết), cửa Lộc A n, h ư ớng gió. V ùng ảnh h ư ờng của cồn cát di ch u yển cửa Lấp, cừa sô n g D inh, cửa sô n g MQi G iui, cản g Sài thường kéo dài 200 - 300m vào sâu trong đât liền, G òn, cảng Cần Thơ, sô n g Đ ổ n g C ùng, các cửa sô n g thậm chí tới vài kilom et n hư tại M ũi N é. Các con cát n hỏ khu vự c â'p N h à Mát, bắc m ùi N ai và m ột s ố di chuyển m ạnh d o g ió xảy ra tại các khu vự c Đ ổng khu v ự c cửa sô n g từ K iên G iang đ ến H à Tiên. Tai Hới - Lệ Thủy, Q uảng Trị, Đ iện N g ọ c (H ội An), Binh biến bổi tụ làm b iến đ ộ n g lu ồ n g lạch gâ y thiệt hại An (Tam Kỳ), Phú Yên, Khánh N hơn - Khánh Hải, đ án g k ể v ề kinh t ế d o phải đ ẩu tư đ ế n ạo v ét các N inh C hữ - Từ Thiện, Cà N á - Phan Rí, T uy Phong, cảng b iển , cửa sôn g, h oặc phải rời b ỏ các cô n g trình H àm Tiến, Chí C ông, Hòa Thắng, m ũi N é. Tại Tuy cảng biển đà đ ư ợ c đẩu tư vớ i kinh phí lớn n h ư n g Phong, Hàm Tiến, Chí C ông, H òa Thắng, m ũi N é các k h ôn g th ế khai thác. Ớ cảng Hải P hòn g, các tàu cổn cát di ch u yển với tốc độ từ 2 - 4 m /năm , lân lâp trọng tải lớn k h ôn g th ế tiếp cận đ ư ợ c cầu cản g d o các khu vự c dân cư và đ ổn g ruộng. Cát bay vùi lâp quá trình bồi tụ d iễn ra râ't nhanh, đ ư ờ n g v à o cảng hon 3km đ ư ờ n g 1A ở Thạch Khê (Bố Trạch - Q uàng bị thu h ẹp khoản g 2 m trong giai đ oạn 1920-1992. Bình) vào năm 1953 và n hiều tuyến đ ư ờ n g giao M ột SỐ cảng n h ư cản g H ải T hịnh, cản g C ửa Lò, càng thông như Phan Thiết - M ũi N é, Phan Thiết - Tiến Sài G òn và cảng Cần Thơ củ n g có xu th ế bị bổi tụ Thành (Bình Thuận). Loại tai biến này còn lâ'p và m ạnh. Ớ m ột s ố cừa sô n g ở M iền Trung và M iền nhiễm bấn các đầm nước n gọt ven biến, n hư tại Bàu N am là nơi n eo đậu tàu cá của n g ư dân, tai b iến bổi Trắng (Bắc Bình) trước đ ây có diện tích 120ha sau 40 tụ làm biến đ ộ n g lu ồ n g lạch cũ n g gây n hiều khó năm bị cát bay lấn lâp đã thu hẹp chi còn 80ha, gây khăn và tai nạn ch o th u yền bè trong quá trình di ảnh hư ởng trực tiếp đến hơn m ột vạn dân số n g xung ch u yên . Trong m ột s ố cửa sô n g n h ỏ và đẩm phá ả quanh. Các lagoon ven biển và các cửa của lagoon M iền Trung, quá trình bổi tụ và b iên đ ộ n g lu ồ n g cũng bị vùi lấp bởi cát bay như: đầm phá Tam Giang lạch ở cửa sôn g còn cư ờ n g h óa tai b iến lũ lụt. - Cầu Hai, vịnh N ư ớc N gọt, đầm Cù M ông. Tai biến cát bay cũng là m ột trong n hữ n g n g u y ên nhân gây Cát di động su y thoái đâ't canh tác n ông n ghiệp, đẩy nhanh quá T rong m ột s ố v ù n g bán sa m ạc, lư ợ n g m ưa rất trình hoang m ạc hóa ở v ù n g ven biển M iển Trung. thấp, thảm thực vật ch e phu rất ít, hoạt đ ộ n g của g ió Đ ế ngăn chặn, các địa p hư ơn g đã phải đầu tu xây kè m ạnh sẽ gâ y ra quá trình di ch u y ển của cát tác đ ộ n g bê tông chắn cát lâp d ọc các tuyến đ ư ờng giao thông đ ến cộn g đ ổn g d ân cư trong vù n g, đặc biệt là các chính. Các cồn cát ven biến còn dễ bị xói m òn vào v ù n g sản xuât n ô n g n g h iệp . C ư ờ n g đ ộ di ch u y ến của m ùa m ưa, tạo thành nhừ ng d òn g cát chảy xuống cát phụ thu ộc vào tôc đ ộ gió, thành phẩn cát, đặc chân cồn cát và các v ù n g xu ng quanh. Khi cát chảy đ iểm địa hình và thảm thực vật. Bên cạnh các y ếu tố vào các khu vự c dân cư, đ ư ờng giao thông, các vùng tự n hiên, các h oạt đ ộ n g của con n gư ờ i n hư chặt phá sản xuât n ông n ghiệp tạo nên tai biến cát chảy. Tai thảm thực vật trên các cồn cát, các hoạt đ ộ n g khai biến này đà xảy ra tại Q uảng Binh, cửa Lại Giang, thác k hoán g sản sa k h oán g ilm enit ờ ven b iến các cừa Thuận An, khu vự c vịnh N ư ớc N gọt, Q u y N hơn, tinh Hà Tĩnh, Q u ản g Bình, Bình Đ ịnh, N in h Thuận đấm Cù M ông, các cồn cát đỏ hệ tầng Phan Thiết từ và Bình Thuận cũ n g làm ch o các cồn cát m ất tính ổn N inh Thuận đến Binh Thuận. Tai biến cát cháy có định, d ễ bị di ch u yến khi có g ió m ạnh, cư ờ n g hóa tai thế gây ra nhừ ng thiệt hại rất lớn như bổi lâp các cừa
  10. Đ ỊA CHAT M Ô I T R Ư Ờ N G 379 Thuận An, làm đổi cửa đầm phá Tam Giang, vịnh Sự cố tràn dầu N ước N gọt. Cát di chuyên theo nước m ưa tạo thành Sự c ố tràn dấu là h iện tư ợng d ầu và các sản phẩm các d òng lù cát cuốn chôn vùi người, đư ờng giao từ dâu tù các p h ư ơ n g tiện chứa, vận ch u y ên khác thông và nhà cửa ờ xà Hòa Thắng, huyện Bắc Bình nhau, tù các côn g trình, từ các m ỏ dầu thoát ra n goài và xà Tiến Thành, Tp Phan Thiết [ H .ll] vào các năm m ôi trư ờng tụ n hiên d o thiên tai h oặc d o con ngư ời. 1996, 1998, 1999, 2004. Sau khi tai biến lũ cát xảy ra, Thuật n g ừ tràn dâu th ư ờ n g đ ề cập đ ến sự c ố rò ri đ ư ờng giao thông bị cát lâp sâu khoảng lm , khiến d ầu trên b iến hoặc sô n g , n h ư n g đ ôi khi cù n g áp cho khoáng 70 hộ dân phải di dời. d ụ n g ch o các vụ rò ri d ầu trên đâ't liền. Dấu rò ri ra m ôi trư ờng có th ể g ồ m n hiều loại khác nhau từ dầu thô ch o đ ến các sản phẩm của quá trình lọc dầu, dầu thải hoặc các châ't thải d ính dầu, từ n hiều n g u ồ n khác nhau (tử các hoạt đ ộ n g dầu khí, h oạt đ ộ n g tàu thu yền [H.12], chất thải cô n g n g h iệp , từ các tai nạn, sự cô g ia o thôn g, rò ri từ kho d ự trử, từ khí q uyến, v .v ...) . Khi dầu tràn ở n goài khai, các quá trình đ ộ n g lực b iến sè đ ư a dầu tràn v à o v ù n g bờ biến. D o tính chât đặc biệt của dầu và sự biến đ ộ n g m ạnh của m ôi trường biến, dầu lan tỏa và h ư ớ n g v ào bò, bay hơi, khu ếch tán, hòa tan, n h ũ tư ơng hóa, lắn g kết, oxy hóa, phân h ủ y sin h h ọc [H.13]. Hình 11. Cát chảy lấn lấp đường giao thông và nhả cửa tại Sự c ố tràn dầu trên b iển gây ô n h iễm m ôi trường, Tiến Thành (Tp. Phan Thiét) vào tháng 4/2004. tiêu d iệt các loài sin h vật biến và phá h ùy các h ệ sinh thái [H.14], thiệt hại lớn v ề kinh tế. D ầu tràn làm Sóng cát di đ ộng là loại tai biến thường gặp ở thay đ ố i tính chất lý h óa của m ôi trư ờng nước, tạo thềm lục địa và gây tổn thâ't cho các công trình ờ đáy lớp v á n g m ỏ n g phu b ề m ặt biển, n găn cản sự trao biên, được tạo nên do d òng chảy đáy chủ yếu theo đ ổi oxy, n h iệt giừ a biển và khí q u yển . Khi dầu tràn h ư ớng bắc - nam hoặc tây bắc - đông nam (đối với di ch u y ển đ ến v ù n g bờ b iến sè tàn phá cảnh quan vù n g biển Việt N am ) và xáy ra trên các cồn cát ngẩm v ù n g b ờ biển, làm chết các bãi cát và dải đâ't ven ở đ ộ sâu 20 - 90m. Sóng cát di đ ộng xảy ra ở các biến, tiêu d iệt các h ệ sin h thái v ù n g b ò biến. Cặn dầu trường cát hạt nhỏ, trong vù ng biển Hải Phòng - Bạch lắn g x u ố n g đ á y làm ô n h iễm trầm tích đ áy biến. Dầu Long Vĩ, biển Thanh Hóa, Hà Tĩnh, biên Cửa Việt, tràn trên b iển g â y ảnh h ư ờ n g xâu đ ến các loài sinh Thuận An, biến H ội An, biển Tuy Phong, Ba Kiểm, vật biển số n g trong n ư ớ c và bám đ á y ở sâu trong đại V ũng Tàu, biển trước cửa Hậu Giang, Sóc Trăng. d ư ơ n g và các loài sin h số n g gần bờ (dầu tác đ ộ n g Chuyền tái Chuyền tải □ Đàm va I Đâm va Mảc cạn I Mảc cạn I I Chảy nổ T Ị Chảy nổ l I Hỏng thản tàu Hóng thân tàu m Nạp nhiên liệu ị Nguyên nhân khác Nguyên nhàn khác a) b) Hình 12. Các nguyên nhân gây sự cố tràn dầu trên biẻn: (a) - lớn hơn 700 tấn; (b) - tất cả. Hình 13. Sự chuyển hỏa dầu khi tràn trên biển (http://bushehrport.pmo.ir/pso_contenơmedia/image/2009/03/2678_orig.jpg).
  11. 380 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT Đống vật cỏ bậc dinh dưởng cao D ầu trà n g â y tá c đ ộ n g lôn s ứ c kh ỏe su y g iả m lư ớ i th ứ c ăn Hộ tinh thải tằng mệt Dâu trôi nổi ở tàng mặt gây ảnh hưởng lèn lưới thức ăn. Trứng cá và áu trùng có nguy cơ ỏnh hưởng cao nhát Hè sinh thái tAng đầy p Dẳu nhiẻm trong trầm t i a ! gây suy giâm sinh khổi vè tác động lôn chuỏi thức ản Hình 14. Tác động của tràn dầu đến hệ sinh thái biẻn ờ Bắc cực (theo NOAA/Kate Svveeney). như m ột chất đ ộc đối với sinh vật, nếu tổn tại trong khẩn cả'p, phài chi hơn 14 tỳ U SD cho v iệ c làm sạch m ôi trường m ột thời gian dài, chúng sẽ phá hủy hệ và khôi phục v ù n g biển bị ô nhiễm . sinh thái), giam thiếu khả nàng giử cân bang sinh Từ năm 1997 đến nay, ở Việt N am đã xảy ra hơn thái cùa đại dương. Dầu tràn gây trở ngại cho vận tải 50 vụ tràn dầu trên biến, chủ yếu d o đâm va, mắc đư ờng biển. cạn, hỏng thân tàu, chuyền tải dầu và m ột s ố vụ tràn Sự phát triến kinh t ế m ạnh m ê làm gia tăng dầu trên đâ't liền. N g à y 20/9/1993, tàu Pan H arves bị lượng vận tải đ ư ờ n g biển giữa các quốc gia và làm chìm củng với gần 300 tấn dẩu tràn ra biến, làm ô gia tăng sự c ố tràn dầu. Từ năm 1900 đến nay, nhiễm v ù n g biển rộng lớn khoảng 640km 2 ngoài trung bình m ôi năm trên th ế giới có từ 2 đ ến 4 vụ khơi tinh Bà Rịa - V ùng Tàu. Từ cuối tháng 01/2007, tràn dầu lớn trên biển. Khu vự c Caribbe giai đoạn tại các tinh ven biển tù’ Hà Tĩnh đến Cà M au đã xảy ra sự CỐ tr à n d ầ u vớ i q u y m ô lớ n k h ô n g rõ n g u y ên 1974 - 1990 có 13 vụ tràn 503.000 tấn dầu ra biến. Khu vự c Địa Trung Hải giai đoạn 1972 - 1992 có 17 nhân, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt đ ộn g kinh vụ tràn 466.000 tân dầu ra biển. Khu vự c đ ô n g bắc tế và hệ sinh thái biển [H.15]. Thái Bình D ư ơng năm 1997 có 1 vụ tràn 28.000 tân dẩu ra biến. Khu vự c đ ô n g bắc Đ ại Tây D ư ơ n g giai đoạn 1974 - 2002 có 18 vụ tràn 992.860 tân dầu ra biển. Khu vự c đ ôn g nam Thái Bình D ư ơ n g giai đoạn 1974 - 1987 có 5 vụ tràn 131.000 tấn dầu ra biến. Khu vự c tây nam Đ ại Tây D ư ơng giai đoạn 1974 - 1997 có 4 vụ tràn 38.600 tân dầu ra biến. Sô' vụ tràn dầu trên chủ yếu d o n gu yên nhân va chạm , cháy, nổ, đâm va, h ỏn g thân tàu, v .v ... gây ô nhiêm , tổn thương nặng n ể m ôi trường biển. N g à y 16/3/1978 tại v ù n g biển Portsall của Pháp, siêu tàu chở dầu A m oco C adiz làm tràn 68 triệu gallon dầu. N gày 23/3/1989 tại eo biến Prince VVilliam, A laska của Mỹ, tàu chở dầu Exxon V ald ez va và o rạn san h ô và làm tràn 10 triệu gallon dầu, v .v ... Vụ nô giàn Hình 15. Bờ biển đoạn eo Nín Thở, thành phố Quy Nhơn đen khoan Deepvvater H orizon n gày 21/4/2010 là thảm kịt dầu tràn, ảnh hưởng xấu đến du lịch, đánh bắt hải sản (http://www.sosmoitruong.com/). họa m ôi trường rất lớn trong lịch sử nư ớc M ỹ, làm 11 người thiệt m ạng và khoảng 4,9 triệu thùng dầu Nước biển dâng tràn ra biến, gây ô nhiêm các bãi biến thu ộc năm bang ven biển bờ Đ ôn g nước Mỹ. Trong đó bang N ước biển dâng do biến đối khí hậu là sự dâng Louisiana và M ississip i phải tuyên bô tình trạng m ực nước của đại dương trên toàn cẩu, trong đó
  12. Đ ỊA CHẤT M Õ I TRƯ Ờ NG 381 không bao gổm nước biến dâng do triều, do bão... mặn truyền sâu hơn trên các sôn g chính dân đến nguy Trái Đất âm lên (tăng nhiệt độ không khí và nhiệt độ ca phá v ò các dự án ngọt hóa đà xây dụng. nước biển trung bình toàn cẩu) dân đến sự tan chày nhanh cua lớp tuyết phu và băng, tăng sự giãn nở Tai biến địa hóa nhiệt của các đại dương, các sông băng trên núi, băng Tai biến địa hóa hay còn gọi là ô nhiễm môi Greenland, băng N am Cực và các nguồn chứa nước trường là sự thay đổi tính chât và thành phẩn cùa trên đâ't liền, kết quả là làm tăng m ực nước biến. Tốc m ôi trường đât, nước, trầm tích đến m ức gây hại cho đ ộ d ân g cao m ực nước biến toàn cầu là khoảng sinh vật và con người (xem "Địa hóa M ôi trường"). 1,7 m m /năm trong giai đoạn từ 1901 đến 2000 và Tai biến địa hóa xuâ't hiện khi thành phần hoặc tính 3.2 m m /n ăm trong giai đoạn tiếp theo đến 2010. ơ chât của m ôi trường vượt tiêu chuấn/quy chuấn môi vù ng biên Việt Nam , các kết quả đo đạc tại các trạm trường. Dựa vào bản chất tác nhân gây ô nhiễm có quan trắc mực nước biển tại Hòn Dấu, Sơn Trà, Q uy thê phân biệt ô nhiêm vật lý, ô nhiêm hóa học, ô N hon và Vùng Tàu cho thây các khu vực biến ơ Miền nhiễm sinh học, ô nhiễm hữu cơ, ô nhiêm v ô cơ, ô Bắc, M iền Trung và Miền Nam có tốc đ ộ dâng cao nhiễm bụi và ô nhiễm p hóng xạ. N gu ồn gốc ô nhiễm m ực nước biển khác nhau cho giai đoạn 1960 - 2000 có thê là tụ nhiên, nhân sinh hoặc hỗn hợp tự nhiên [H.16]. Theo đó, tốc độ dâng cao m ực nước biến hàng với nhân sinh. Ồ nhiễm tự nhiên liên quan tới quá năm ờ các trạm H òn Dâu, Sơn Trà, Q uy N hơn và trình tập trung hay phân tán các n gu yên tố, hợp châ't V ùng Tàu lần lượt có giá trị là 3,6 mm/năm , hóa học tự nhiên, phun trào núi lừa và các quá trình 1.3 m m /năm , 3,8 m m /năm và 3,1 m m /năm , tính trung tụ nhiên khác. N g u ồ n ô nhiêm chủ yếu là hoạt đ ộng binh cho toàn vùng biển Đ ông là 3,0 m m/năm . nhân sinh như sinh hoạt, hoạt đ ộn g sản xuất, dịch vụ. D o nhu cẩu phát triển kinh tế, con người ngày càng khai thác nhiều loại tài n guyên, sản xuâ't và sử dụ n g nhiều hóa chất, làm gia tăng chất ô nhiễm môi trường. Đ ế đánh giá mức đ ộ ô nhiễm người ta có thế dùng hệ SỐ ô nhiễm Ttc = Cx/Ctc, trong đ ó Cx là hàm lượng của nguyên tố hoặc hợp chât trong môi trường của vùng nghiên cứu, Ctc là giới hạn tối đa cho phép đối với nguyên tố hoặc hợp chất đó được nêu trong các tiêu chuẩn/quy chuân môi trường. H ệ s ố này càng cao thì độ ô nhiễm m ôi trường càng nặng. Đ ể tăng độ tin cậy ta có thê dùng hệ số Ttp = (Cx - Cp)/Ctc, trong đ ó Ttp là hệ SỐ ô nhiễm có hiệu chinh phông, Cp là hàm lượng phông địa hóa của nguyên tố hoặc hợp Năm chât trong m ôi trường thuộc vùng nghiên cứu không H ìn h 16. Biến đổi mực nước biển tại trạm Hòn Dấu và trạm bị ảnh hường bởi quá trình tạo quặng hoặc hoạt động Vũng Tàu theo thời gian (Trần Thục và nnk, 2010). nhân sinh. Theo kịch bản phát thải cao do Bộ Tài nguyên và M ôi trường công b ố năm 2012, vào cuối th ế ký 21, nếu Tài liệu tham khảo m ự c nước biến dâng lm , 9,1% diện tích nước ta, Bell F. G., 2002. Geological hazards: Their Assessment, khoảng 67% diện tích đ ổng bằng sông Cừu Long, trên Avoidance and Mitigation. Taylor and Francis e-Library. 631 10% diện tích đ ồng bằng sông H ổng và Q uảng Ninh, pgs. London and N ew York. trên 2,5% diện tích thuộc các tỉnh ven biển Miền Doan Minh Tam, 2001. Flooding and landslides at the Trung và trên 20% diện tích Tp H ổ Chí Minh có n guy highvvays of Vietnam. Proceeditĩgs o f the International VVorkshop cơ bị ngập. 16% dân s ố cả nước, gần 55% dân s ố thuộc on Savirtg O ur W ater and Protecting O ur Land. 18-27. Hanoi. các tinh vùng đ ổng bằng sông Cửu Long; trên 9% dân D oyle p., 2005. Environmental Geology. Itĩ Richard c . s., L. SỐ vù n g đổng bang sông H ồng và Q uảng Ninh; gần Robin M. Cocks. and lan R. Plimer, 2005. Encyclopedia of 9% dấn SỐ các tinh ven biển Miến Trung và khoảng Geology. Volurne 2: 25-33. Elsevier. 7% dân s ố Tp H ổ Chí Minh bị ảnh hường trực tiếp. Đ ổn g thời, trên 4% hệ thống đường sắt, trên 9% hệ IPCC, 2013. Climate change 2013. The Physical Science Basis. Contribution of VVorking Group I to the Fifth Assessment thống quốc lộ và khoáng 12% hệ thống tinh lộ của Report of the Intergovemmental Panel on Climate Change. V iệt N am sẽ bị ánh hưởng. N ếu m ực nước biến dâng Cambridge U niversity Press. 1553 pgs. Cambridge, United 1 m mà không có các hoạt đ ộng ứng phó, phần lớn Kingdom and N ew York, USA. đ ổ n g bằng sông Cứu Long sè hoàn toàn ngập trắng nhiều thời gian dài trong năm và thiệt hại tài sản ước John A. c . and Neil J. w ., 2011. Sea-Level Rise from the Late 19th tính lên tới 17 tỳ USD. N goài ra, nước biến dâng làm to the Early 21 st Century. Surveys in Geophysics. 32: 585-602. tăng quá trình xói lở bờ biển, làm suy thoái hệ sinh McCall G. J. H., Laming D. J. c . and Scott s. c ., 2013. Geohazards: thái ven biển, rừng ngập mặn có nguy cơ mất đi, nước Natural and man-made. Chapman and Haỉỉ. 227 pgs.
nguon tai.lieu . vn