- Trang Chủ
- Môi trường
- Sự thích ứng đối với hạn hán trong sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt của dân cư xã Vinh Thái, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
Xem mẫu
- SỰ THÍCH ỨNG ĐỐI VỚI HẠN HÁN
TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, SINH HOẠT CỦA DÂN CƯ
XÃ VINH THÁI, HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
NGUYỄN THỊ THANH THÚY - NGUYỄN THỊ VÂN
NGUYỄN THỊ THANH THỦY - NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO
Khoa Địa lý
Tóm tắt: Xã Vinh Thái, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong
những địa bàn chịu tác động rõ rệt của hạn hán do biến đổi khí hậu toàn cầu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, cƣ dân ở đây đã biết dựa vào các kinh nghiệm
và kiến thức bản địa để thích ứng với hạn hán trong sản xuất nông nghiệp và
đời sống sinh hoạt. Thực trạng áp dụng các hình thức thích ứng khác nhau và
hiệu quả của các hình thức thích ứng này của cƣ dân trong vùng đƣợc đề cập
cụ thể trong bài viết.
Từ khóa: Biến đổi khí hậu, hạn hán, hình thức thích ứng
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vinh Thái thuộc huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế, là một xã thuần nông, sống
phụ thuộc vào hoạt động nông nghiệp nên chịu tác động lớn của các biến đổi về tự
nhiên trong đó có vấn đề hạn hán. Theo đánh giá sinh kế của Trung tâm Phát triển Nông
thôn Miền Trung – CRD (2009) “hạn hán là một trong những vấn đề chính của ngƣời
dân sống ở vùng ven biển miền Trung”. Diễn biến của biến đổi khí hậu rất phức tạp,
một trong các biểu hiện là tình trạng hạn hán ngày càng gia tăng về tần suất và cƣờng
độ. Điều này đã đặt con ngƣời vào tình huống không có sự lựa chọn nếu không thích
nghi thì không thể tồn tại. Con ngƣời muốn tồn tại và phát triển thì phải thích nghi với
tự nhiên kể cả trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt nhất.
Trải qua quá trình sinh sống, định cƣ lâu dài, ngƣời dân nơi đây đã tích lũy đƣợc nhiều
kiến thức, kinh nghiệm để thích ứng với những bất lợi của tự nhiên không những trong
sản xuất mà còn cả trong đời sống sinh hoạt. Các hình thức thích ứng mà ngƣời dân đã
áp dụng trong chừng mực nào đó đã thể hiện đƣợc tính hiệu quả trong vấn đề nâng cao
khả năng thích ứng, đa dạng hóa các hoạt động sinh kế, cải thiện thu nhập và ổn định đời
sống của họ.
Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy việc áp dụng các hình thức thích ứng của ngƣời dân đang
diễn ra một cách tự phát, chỉ tập trung vào các biện pháp mang tính chất ứng phó, tức
thời, ngắn hạn mà thiếu các biện pháp thích nghi dài hạn. Việc tìm kiếm giải pháp nhằm
giúp ngƣời dân địa phƣơng nâng cao khả năng thích ứng với hạn hán để giảm thiểu thiệt
hại trong sản xuất nông nghiệp và trong đời sống sinh hoạt trở nên vô cùng cấp thiết.
Đó chính là lí do đề tài này đƣợc lựa chọn tiến hành.
Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Sinh viên năm học 2014-2015
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Huế, tháng 12/2014: tr. 206-215
- SỰ THÍCH ỨNG ĐỐI VỚI HẠN HÁN TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP... 207
2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phạm vi và đối tượng đánh giá
Phạm vi nghiên cứu: Xã Vinh Thái, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
Đối tƣợng nghiên cứu: các hình thức thích ứng với hạn hán của cƣ dân trong vùng
Đối tƣợng thu thập thông tin: Cán bộ cấp xã và ngƣời dân tại xã
Thời gian nghiên cứu:12 tháng (tháng 1 đến tháng 12 năm 2014)
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập thông tin, tƣ liệu
- Phƣơng pháp điều tra (điều tra bằng phiếu, phỏng vấn trực tiếp...)
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Khái quát đặc điểm địa lý tự nhiên và kinh tế vùng nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
- Địa hình: Thừa Thiên Huế thuộc dải đồng bằng duyên hải miền Trung với tổng diện
tích 5.033,2 km2 (2013), có địa hình hẹp ngang, nơi rộng nhất khoảng 16 km và hẹp
nhất chỉ 4 km (Cầu Hai). Dạng địa hình chủ yếu là đồi núi chiếm 75%; địa hình đồng
bằng duyên hải, đầm phá, cồn đụn cát nội đồng và chắn bờ chiếm 24,9%.
Vinh Thái đa số diện tích giáp với đầm phá và biển, có địa hình thấp trũng, bị chia cắt
mạnh, thấp dần về phía Tây Nam nên vào mùa hè đất và nƣớc ngầm thƣờng bị xâm
nhập mặn gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt trong vùng. Theo ngƣời dân xã Vinh
Thái thì các đợt nhiễm mặn thƣờng xuyên xảy ra từ tháng III đến tháng VII, nhƣng tập
trung chủ yếu từ tháng III đến tháng V. Tần suất và số đợt nhiễm mặn trong năm có
chiều hƣớng gia tăng trong những năm gần đây. [6]
- Khí hậu: Tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa của vùng ven
biển, một năm có hai mùa mƣa, nắng rõ rệt. Mùa mƣa từ tháng VIII đến tháng I năm
sau, lƣợng mƣa tập trung chủ yếu từ tháng IX đến tháng XII chiếm 75-80% lƣợng mƣa
cả năm. Mùa nắng từ tháng III đến tháng VIII, do tác động gió phơn Tây Nam khô nóng
oi bức cộng với lƣợng bốc hơi cao đã làm tăng độ mặn trong các ao, hồ, sông và nƣớc
ngầm gây khó khăn cho việc tƣới tiêu và sản xuất nông nghiệp.
Là một xã nằm trong vùng đồng bằng ven biển miền Trung, Vinh Thái cũng chịu sự chi
phối khí hậu chung của tỉnh là nhiệt đới ẩm gió mùa. Bảng 1 cho thấy biến trình nhiệt
độ hàng năm thuộc dạng biến trình nhiệt đới gió mùa với một cực đại mùa hè (tháng VI
hoặc tháng VII) và một cực tiểu vào mùa đông (tháng I). Nền nhiệt lớn quanh năm,
nhiệt độ tăng nhanh từ tháng III đến tháng VI, giảm nhanh từ tháng VIII đến tháng XII.
Trong năm 2012 nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 19,3oC (tháng I), cao nhất là
- 208 NGUYỄN THỊ THANH THÚY và cs.
29,2 oC (tháng VII); lƣợng mƣa trung bình tháng cao nhất 489,1mm (tháng XI), thấp
nhất 14,7mm (tháng III).
Bảng 1. Nhiệt độ và lƣợng mƣa trung bình các tháng ở Huế năm 2012 [3]
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Nhiệt độ (oC) 19,3 20,0 22,5 26,2 28,4 29,2 28,9 29,0 26,5 25,4 25,0 22,7
Lƣợng mƣa 155,9 76,1 14,7 51,1 216,1 20,4 25,4 168,9 436,1 409,2 489,1 304,3
(mm)
Các số liệu ở bảng 2 chỉ rõ tình trạng thay đổi thất thƣờng của nhiệt độ, lƣợng mƣa qua
các năm. Nhiệt độ trung bình năm cao nhất 25,4oC là năm 2006, 2010; thấp nhất 23,8 oC
là năm 2011; tổng lƣợng mƣa cao nhất là 4481mm vào năm 2011, thấp nhất là 2370mm
vào năm 2012 và có xu hƣớng giảm, đặc biệt năm 2012 lƣợng mƣa sụt giảm nghiêm
trọng. Đây chính là nguyên nhân làm cho vùng nghiên cứu thƣờng xảy ra hạn hán vào
mùa hè, tăng khả năng xâm nhập mặn và dễ hình thành đất mặn.
Bảng 2. Nhiệt độ và lƣợng mƣa trung bình qua các năm ở Huế [3]
Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Nhiệt độ (oC) 25,4 25,0 24,2 25,0 25,4 23,8 25,3
Lƣợng mƣa (mm) 2.479 4.393 3.850 3.809,1 2.854 4.481 2.370
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Về kinh tế: Từ năm 1991 nền kinh tế của tỉnh bƣớc đầu đi vào ổn định và có sự tăng
trƣởng. Tốc độ tăng trƣởng bình quân giai đoạn 2000 - 2008 là 10,35%, nền kinh tế đã
bắt đầu có tích lũy. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tích cực, tỷ trọng GDP của
các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ đang tăng dần, tỷ trọng của nhóm ngành
nông, lâm, ngƣ nghiệp đang giảm dần.
Hình 1. Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của Thừa Thiên Huế (%)[3]
Vinh Thái là một trong những xã thuần nông, đời sống nhân dân chủ yếu dựa vào sản
xuất nông, ngƣ là chính. Tổng thu nhập bình quân toàn xã năm 2011 là 152.196.000.000
đồng, bình quân đầu ngƣời 23.788.058 đồng/ngƣời/năm. [6]
- Về xã hội: Dân số tỉnh Thừa Thiên Huế có 1.127.905 ngƣời (2013), tỉ lệ gia tăng dân
số tự nhiên 1,11%, tỉ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng dƣới 5 tuổi 14,4%, tỉ lệ sử dụng nƣớc
hợp vệ sinh 62%, tỉ lệ hộ nghèo 6,5%.
- SỰ THÍCH ỨNG ĐỐI VỚI HẠN HÁN TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP... 209
Xã Vinh Thái gồm 9 thôn, có 1.515 hộ với 6.450 khẩu (2012). Năm 2013 tỉ lệ gia tăng
dân số tự nhiên là 1,05%, tỉ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng dƣới 5 tuổi là 13,56%, tỉ lệ sử
dụng nƣớc sạch hợp vệ sinh 59,8%, tỉ lệ hộ nghèo 12,87%. [6]
3.2. Hoạt động sản xuất nông nghiệp của vùng nghiên cứu
Do diện tích đất phần lớn của xã là đất bãi đồng bằng nội đồng kết hợp với các điều
kiện khí hậu, nguồn nƣớc, kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp và công cụ lao động nên
hoạt động sản xuất nông nghiệp ở xã Vinh Thái tƣơng đối đa dạng với các hình thức
nhƣ trồng lúa (chiếm diện tích lớn), rau màu, trồng cây công nghiệp ngắn ngày và chăn
nuôi gia súc, gia cầm.
3.2.1. Trồng trọt
Loại cây trồng chủ yếu gồm lúa, sắn, khoai lang, rau các loại, đậu các loại, lạc, mè, ớt,
ngô, bí đỏ... Đáng chú ý nhất là các loại nhƣ lúa, sắn, khoai, rau các loại, ớt, lạc.
Diện tích: Trồng lúa có tổng diện tích gieo sạ 1.486,3 ha (2013), tổng sản lƣợng là 8.006
tấn, năng suất bình quân cả năm 54,5 tạ/ha; cây lƣơng thực khác: 36,2 ha (sắn 24,2 ha,
khoai lang 12 ha); rau màu 35,49 ha (rau các loại 32,53 ha và đậu các loại 2,96 ha); cây
công nghiệp ngắn ngày 15,75 ha (ớt địa phƣơng 3 ha, lạc chiếm 12,75 ha).
- Phần trăm đóng góp trong hoạt động kinh tế của xã khoảng 45%.
3.2.2. Chăn nuôi
- Gồm các loại vật nuôi: Trâu, bò, lợn, dê, gà, vịt, ngan, ngỗng, cá, ...
- Vật nuôi chính: Trâu, bò, lợn, gà, vịt.
- Số lƣợng trâu, bò, lợn, gà và vịt ngày càng tăng, đƣợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3. Số lƣợng vật nuôi qua các năm (đơn vị: con) [1]
Năm
Vật nuôi 2012 2013
Trâu 131 135
Gia súc Bò 176 181
Lợn 4.036 4.323
Gia cầm Gà 34.420 62.773
Vịt 93.020 98.400
- Phần trăm đóng góp trong hoạt động kinh tế của xã khoảng 25%.
3.2.3. Thủy sản
Hoạt động nuôi trồng thủy sản chủ yếu là nuôi cá nƣớc ngọt. Tổng diện tích nuôi
khoảng 92 ha, trong đó diện tích nuôi cá hồ 13,5 ha; cá lúa 78,5 ha và 94 lồng cá. Nuôi
trồng thủy sản đóng góp khoảng 10 % thu nhập trong hoạt động kinh tế của xã.
- 210 NGUYỄN THỊ THANH THÚY và cs.
3.3. Khả năng thích ứng
3.3.1. Các kiến thức bản địa về phòng chống hạn hán
- Các dấu hiệu xuất hiện hạn hán: Khi thời tiết ít hoặc không mƣa kéo dài; không khí
khô, thiếu độ ẩm; sông, ao, hồ cạn kiệt nguồn nƣớc; cây cối khô héo, đất khô, nứt nẻ.
- Thời gian xuất hiện: Thƣờng xảy ra từ tháng III đến tháng VIII, những đợt hạn hán
khắc nghiệt nhất thƣờng rơi vào tháng VI - VII với tần suất hằng năm từ 1 đến 2 lần.
- Các cách thức tăng cƣờng khả năng thích nghi của sinh vật đối với hạn hán: Kết quả
phỏng vấn, điều tra cho thấy ngƣời dân ở đây đã có nhiều cách thức để tăng cƣờng khả
năng thích nghi với hạn hán cho sinh vật.
Bảng 4. Một số cách thức tăng cƣờng khả năng thích nghi của sinh vật đối với hạn hán
Cách thức tăng cường khả năng thích nghi với hạn hán Tỉ lệ hộ thực hiện (%)
Sử dụng giống chịu hạn 100
Cây trồng Làm luống to, thấp để giữ độ ẩm cho đất 85
Cân đối phân bón 80
Xen canh với loại cây khác 93
Chuồng trại thoáng mát 60
Vệ sinh chuồng trại 75
Tắm thƣờng xuyên cho gia súc 63
Vật nuôi
Xông muỗi 25
Tiêm phòng 90
Trồng cây tạo bóng mát 55
Nguồn: Số liệu điều tra 2014
3.3.2. Các kinh nghiệm phòng tránh
Kết quả thảo luận nhóm và phỏng vấn hộ cho thấy có rất nhiều kinh nghiệm phòng
tránh với hạn hán đƣợc ngƣời dân ở xã Vinh Thái áp dụng, chủ yếu dựa vào kiến thức
bản địa và các kinh nghiệm của ngƣời dân đƣợc đúc rút theo thời gian, tập trung vào
việc đảm bảo nguồn nƣớc và nguồn lƣơng thực.
Bảng 5. Các kinh nghiệm phòng tránh trƣớc hạn hán của các hộ điều tra [4]
Các kinh nghiệm phòng tránh Tỉ lệ (%)
Quản lý nguồn Xây dựng những kho chứa hàng có khả năng làm mát tự nhiên 100
lương thực dự để cất giữ, dự trữ lƣơng thực trong thời gian dài.
trữ Trồng cây lƣơng thực ở khu vực hai bên bờ sông là những nơi 55
có độ ẩm dồi dào.
Quản lý nhu Nạo vét kênh mƣơng và các tuyến đƣờng để tạo thông thoáng 95
cầu về nước cho dòng chảy. Xây mới, khôi phục các hồ điều hòa để tăng bề
mặt giữ nƣớc phục vụ sản xuất.
- SỰ THÍCH ỨNG ĐỐI VỚI HẠN HÁN TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP... 211
Đặt các bể, thùng chứa để hứng nƣớc mƣa từ mái nhà. 85
Bảo vệ lớp phủ thực vật, trồng các cây lâu năm dễ tính.
Khả năng sinh Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ 50
kế thay thế Chuyển đổi cơ cấu vật nuôi 55
Kinh doanh theo hình thức hộ gia đình trong các lĩnh vực: May 60
mặc, ăn uống, tiểu thủ công nghiệp,...
Chuẩn bị và dự trữ cỏ khô, phụ phẩm nông nghiệp 95
Quản lý vật Theo dõi sát sao lƣợng mƣa để nắm bắt đƣợc khả năng đáp ứng 20
nuôi thức ăn cho gia súc trong năm tới
Dựng hàng rào bảo vệ đồng cỏ chƣa dùng đến ở những nơi có 10
thể đề phòng trƣờng hợp khẩn cấp
Nguồn: Số liệu điều tra 2014
Bảng 6. Các kinh nghiệm phòng tránh trong thời gian hạn hán của các hộ điều tra (%)
Các kinh nghiệm phòng tránh Tỉ lệ (%)
Quản lý hệ Tận dụng nƣớc đã đƣợc tái xử lý, đảm bảo nguồn nƣớc không 90
thống nước bị lẫn dầu hay cặn thức ăn
tưới tiêu
Trồng các hàng cây chắn gió ở hai bên bờ sông hoặc ao hồ, để 70
Bảo vệ nguồn giảm hiện tƣợng bốc hơi nƣớc
nước Sử dụng ống dẫn nƣớc khi tƣới cây nhằm hạn chế tối đa sự 75
bốc hơi nƣớc
Tiêm vắc xin cho vật nuôi 80
Đề phòng, không cho các vật nuôi ăn các loại cây có chất độc 30
Tách vật nuôi đang mang thai hoặc đang giai đoạn cho con bú 90
ra khỏi bầy đàn để có chế độ nuôi dƣỡng riêng
Thƣờng xuyên theo dõi vật nuôi để có biện pháp thích hợp 90
nhằm bổ sung lƣợng muối khoáng và protein trong thức ăn
Bảo vệ sức Thƣờng xuyên theo dõi các triệu chứng, hiện tƣợng mắc bệnh 95
khỏe vật nuôi của vật nuôi để kịp thời xử lý
Chia bãi chăn thả thành nhiều khu nhỏ để có thể luân chuyển nơi chăn thả 40
Theo dõi và xử lý kịp thời hiện tƣợng cỏ dại xâm nhập 10
Quản lý vùng Bổ sung thức ăn nhƣ cỏ khô, phụ phẩm nông nghiệp hoặc bột 75
chăn thả ngũ cốc khi thiếu thức ăn tƣơi
Nguồn: Số liệu điều tra 2014
Có thể nói kinh nghiệm phòng tránh trƣớc và trong khi bị hạn hán của dân cƣ vùng nghiên
cứu rất đa dạng, phong phú cùng với nhiều kiến thức bản địa về hạn hán đã tạo ra nhiều
khả năng và cơ hội thích ứng với hạn hán, giảm thiểu thiệt hại trong sản xuất và sinh hoạt.
- 212 NGUYỄN THỊ THANH THÚY và cs.
3.3.3. Thực trạng thích ứng của dân cư xã Vinh Thái
3.3.3.1. Trong sản xuất nông nghiệp
a. Trồng trọt
- Thay đổi cơ cấu mùa vụ: Thay đổi cơ cấu từ 2 vụ (Đông Xuân và Hè Thu) sang 3 vụ
(Đông Xuân, Đông Xuân muộn và Hè Thu) chính là hình thức thích ứng đầu tiên đƣợc
ngƣời dân áp dụng. Những vùng có địa hình thấp trũng của xã, để tránh bị ngập úng vào
vụ Đông Xuân và tránh thiếu nƣớc, khô hạn vào vụ Hè Thu thì hầu hết các hộ ở đây đều
lựa chọn trồng trọt vào vụ Đông Xuân muộn, điển hình là trồng lúa. Thay vào đó
chuyển đổi mô hình lúa cá nhằm tận dụng các chân ruộng 1 vụ còn lại với tổng diện tích
lên đến 91,2 ha.
- Lựa chọn giống cây trồng chịu hạn:
+ Lúa: Sử dụng giống ngắn ngày Khang Dân, HT1, HN6 nhằm rút ngắn thời gian chịu
ảnh hƣởng của hạn hán.[2, 5]
+ Khoai lang: Hơn 90% số hộ điều tra sử dụng giống ở địa phƣơng, giống KLR3,
KLR5. Đây là những giống khoai có khả năng chịu hạn tốt, ít bị sâu bệnh gây hại.
+ Sắn, mè, lạc đƣợc mở rộng diện tích trồng do chúng là những loại cây ít có nhu cầu
nƣớc tƣới, thời gian sinh trƣởng phát triển ngắn, phù hợp với điều kiện đất cát.
- Thay đổi lịch thời vụ: Lịch thời vụ xây dựng dựa trên khung lịch chung của tỉnh,
huyện cộng với những kinh nghiệm, kiến thức bản địa để điều chỉnh phù hợp với điều
kiện cụ thể ở địa phƣơng, nhằm giảm thiểu hoặc tránh một phần nào đó ảnh hƣởng của
các hiện tƣợng thời tiết cực đoan. Đối với vụ Hè Thu tranh thủ rút ngắn thời gian gặt
đến đâu làm đất gieo sạ ngay đến đó, sử dụng các giống lúa ngắn ngày phấn đấu thu
hoạch nhanh, gọn trƣớc ngày 5 tháng IX tránh thời tiết mƣa lũ gây thiệt hại.
- Sử dụng hệ thống tƣới tiêu hợp lí: Đầu tƣ trang bị máy bơm, đƣờng dẫn nƣớc từ những
nguồn nƣớc xa tới ao, hồ, bể chứa đã bị rút cạn nƣớc; đào hồ, ao lấy nƣớc nhằm tích trữ
nƣớc phục vụ cho công tác tƣới tiêu vào những ngày hạn. Ngoài ra còn có công tác nạo
vét kênh mƣơng, lòng hồ để phòng ngừa hiện tƣợng tắc nghẽn.
- Áp dụng một số kỹ thuật khác: Tăng lƣợng phân chuồng bón cho cây trồng; thay đổi cơ
cấu cây trồng; luân canh, xen canh và thay đổi kỹ thuật làm đất, thực hiện biện pháp che
phủ đất để tránh mất ẩm.
Kết quả khảo sát điều tra cho thấy, có hơn 95% số hộ áp dụng các kỹ thuật canh tác nói
trên và đã có những kết quả khả quan.
b. Chăn nuôi
- Sử dụng giống vật nuôi chịu hạn: Chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà, vịt, cá thƣờng có quy mô
nhỏ, chủ yếu là nuôi theo hình thức gia trại, hầu hết các hộ gia đình đều sử dụng giống
vật nuôi địa phƣơng là những vật nuôi có khả năng chịu hạn cao.
- SỰ THÍCH ỨNG ĐỐI VỚI HẠN HÁN TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP... 213
+ Lợn: Theo khảo sát thì 95% số hộ điều tra nuôi lợn nái Móng Cái địa phƣơng và lợn
thịt là con lai giữa Móng Cái và Đại Bạch.
+ Gà: Hơn 95% số hộ dùng giống gà kiến, gà lai giữa gà kiến và gà công nghiệp bởi khả
năng chống chịu tốt với bệnh tật và thời tiết khắc nghiệt nơi đây.
+ Vịt: Hơn 85% dùng giống vịt bầu, vịt cỏ để có thể sinh trƣởng, phát triển tốt và có thể
chống chịu với những bất ngờ của thiên tai hàng năm.
+ Trâu, bò: Trên 70% cho rằng họ sử dụng giống địa phƣơng có khả năng chịu đựng tốt
với điều kiện khô nóng.
+ Cá nƣớc ngọt: Trên 90% số hộ đƣợc khảo sát cho biết họ chọn cá Mè, cá Rô Phi, cá
Trắm để nuôi, bởi nó có thể sinh trƣởng, phát triển tốt trong điều kiện môi trƣờng sống
đầy khắc nghiệt ở địa phƣơng.
- Áp dụng mô hình canh tác tổng hợp (VAC): Mô hình vƣờn ao chuồng là hình thức thích
ứng hiệu quả nhất với hạn hán, là mô hình canh tác bền vững trong sản xuất nông nghiệp,
phát huy tính thích hợp trong điều kiện đất cát khô nóng của địa bàn nghiên cứu.
Mô hình ao cá vừa phát triển nuôi trồng thủy sản vừa là nguồn dự trữ nƣớc tƣới cho cây
trồng, vật nuôi vào mùa khô vừa kết hợp với vành đai cây trồng tạo ra tiểu vùng khí hậu
mát mẻ cho cây trồng, vật nuôi cũng nhƣ môi trƣờng sống của con ngƣời. Tuy vậy, cho
đến năm 2013 vẫn chỉ có khoảng 4% số hộ phỏng vấn trong toàn xã áp dụng mô hình
này. Đây là vấn đề cần đƣợc chú trọng trong việc tìm ra những biện pháp mới để thích
nghi với hạn hán.
- Áp dụng một số kỹ thuật khác: Nhằm hạn chế tác động tiêu cực của nắng nóng và gió
Lào vào mùa hè, ngƣời dân nơi đây có nhiều hình thức thích ứng đối với hạn hán. Cải
tiến thiết kế chuồng nuôi, nâng cao nền chuồng và nâng cao mái chuồng để tạo độ thông
thoáng, mát mẻ, đặc biệt trong chăn nuôi lợn; khoảng 75% số hộ phỏng vấn áp dụng
hình thức thích ứng này.
Ngoài ra ngƣời dân còn thích ứng bằng cách đa dạng hóa các hoạt động sinh kế nhằm
nâng cao thu nhập: Kết quả điều tra, phỏng vấn cho biết khoảng 80% số hộ tham gia
hoạt động phi nông nghiệp, gồm hoạt động tiểu thủ công nghiệp (chằm nón), trồng nấm
rơm, hình thành các hộ kinh doanh theo kiểu gia đình trong các lĩnh vực nhƣ may mặc,
thủ công, ăn uống, buôn bán nhỏ trong thôn xã, xuất khẩu lao động hoặc các hoạt động
làm thuê khác.
3.3.3.2. Trong đời sống sinh hoạt
- Thay đổi cách thức sinh hoạt nhằm sử dụng hợp lí, tiết kiệm nguồn nƣớc nhất là vào
thời gian hạn hán
- 214 NGUYỄN THỊ THANH THÚY và cs.
Bảng 7. Những hành động cụ thể của ngƣời dân đƣợc áp dụng để thích ứng với hạn hán.
Những hành động cụ thể của người dân Số hộ áp Tỉ lệ
dụng (%)
Khoá ngay vòi nƣớc sau khi sử dụng, không để vòi nƣớc chảy tự do khi 1.515 100
không còn sử dụng; dùng chậu để hứng nƣớc rửa
Tái sử dụng nƣớc cho mục đích khác nhƣ tƣới cây hoặc vƣờn và tƣới 1.470 98
cây trong thời điểm mát nhất của ngày
Dùng vòi tắm hoa sen để tắm thay vì dùng bồn tắm, có thể kết hợp tắm 303 20
cho trẻ nhỏ cùng lúc
Kiểm tra nhà vệ sinh, ống dẫn nƣớc và vòi nƣớc thƣờng xuyên để kịp 1.212 80
thời sữa chữa những chỗ rò rỉ
Nguồn: Số liệu điều tra 2014
- Tích trữ nƣớc mƣa: Các phƣơng tiện phục vụ tích trữ nƣớc mƣa của ngƣời dân trong
xã sử dụng rất đa dạng nhƣ: Dùng vật dụng tích trữ nƣớc mƣa bằng bể bê tông (ngầm,
nổi), bồn inox, bồn nhựa, can, lu, xô lớn có nắp đậy kín, ...
Kết quả điều tra các hộ ở xã Vinh Thái, có khoảng 615 hộ thƣờng xuyên hứng nƣớc
mƣa vào các bể chứa nƣớc có dung tích khoảng 8 đến 10 m3 (chiếm 40%), 100% hộ đều
dùng can, bồn, vại,… để chứa nƣớc.
- Trồng cây: Trồng cây xanh, cây ăn quả, đặc biệt các loại cây gia vị, cây thuốc nam,
cây thực phẩm để tăng độ che phủ mặt đất một mặt làm tăng thu nhập, mặt khác tạo ra
không gian xanh làm dịu mát không khí trong ngày nắng hạn, đồng thời góp phần vào
việc bảo vệ nguồn nƣớc ngầm.
4. KẾT LUẬN
Thừa Thiên Huế nói chung và xã Vinh Thái nói riêng là nơi chịu ảnh hƣởng nặng nề của
biến đổi khí hậu, đặc biệt là hạn hán. Nhiều hình thức thích ứng hiệu quả mà ngƣời dân
áp dụng để thích ứng với hạn hán nhƣ việc thay đổi cơ cấu mùa vụ; lựa chọn giống cây
trồng, vật nuôi chịu hạn; áp dụng mô hình canh tác tổng hợp; thay đổi lịch thời vụ; sử
dụng hệ thống tƣới tiêu hợp lí; đa dạng hóa các hoạt động sinh kế.
Trong hầu hết các hình thức thích ứng trên, ngƣời dân đã áp dụng một cách tự phát, chỉ
tập trung vào các biện pháp ngắn hạn, tức thời, mang tính chất ứng phó mà thiếu các
biện pháp thích nghi dài hạn nhƣ áp dụng mô hình sản xuất vƣờn ao chuồng.
Nhà nƣớc cần có các chính sách phù hợp nhằm nâng cao khả năng thích ứng, đa dạng
hóa các hoạt động sinh kế, cải thiện thu nhập cho ngƣời dân. Các hình thức thích ứng
phải có kế hoạch dài hạn, có quy hoạch của chính quyền các cấp thông qua việc lồng
ghép vấn đề biến đổi khí hậu vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng, đặc
biệt là hoạt động nâng cao nhận thức cho ngƣời dân về các kinh nghiệm, kỹ thuật thích
ứng với hạn hán.
- SỰ THÍCH ỨNG ĐỐI VỚI HẠN HÁN TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP... 215
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hợp Tác xã Nông nghiệp xã Vinh Thái (2013). Báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết
số 02-NQ-ĐU về kinh tế xã hội năm 2013, tr.14, Xã Vinh Thái.
[2] Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2013). Báo cáo kết quả sản xuất thử giống
lúa HN6 Hè Thu 2013, tr.7, Xã Vinh Thái.
[3] Tổng cục thống kê tỉnh Thừa Thiên - Huế. Niên giám thống kê năm 2012.
[4] Trần Hữu Tuấn (2012). “Nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu cho dân
ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế”, tr. 384, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, tập 72B, số 3.
[5] Ủy ban Nhân dân xã Vinh Thái (2012). Báo cáo tổng kết sản xuất kinh doanh, dịch vụ
nông nghiệp nhiệm kỳ 2010 – 2012, phƣơng hƣớng, kế hoạch sản xuất kinh doanh,
dịch vụ nhiệm kỳ 2013 – 2016, tr. 5, Hợp Tác Xã Nông Nghiệp xã Vinh Thái.
[6] Ủy ban Nhân dân xã Vinh Thái. Đề án xây dựng nông thôn mới xã Vinh Thái, huyện
Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế, tr. 2-8, Xã Vinh Thái.
NGUYỄN THỊ THANH THÚY
NGUYỄN THỊ VÂN
NGUYỄN THỊ THANH THỦY
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO.
SV lớp Địa 4C, khoa Địa Lý, trƣờng Đại học Sƣ phạm – Đại học Huế
ĐT: 0164 289 3504, 0121 558 4776, Email: thanhthuydiac911@gmail.com
nguon tai.lieu . vn