- Trang Chủ
- Môi trường
- Sự phát triển của phương pháp bán tham số ước lượng năng suất nhân tố tổng hợp và ứng dụng
Xem mẫu
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA PHƯƠNG PHÁP BÁN THAM SỐ ƯỚC
LƯỢNG NĂNG SUẤT NHÂN TỐ TỔNG HỢP VÀ ỨNG DỤNG
Nguyễn Khắc Minh1, Phùng Mai Lan2, Đoàn Thanh Sơn3, Vũ Thị Huyền Trang4
1
Trường Đại học Thăng Long, email: khacminh@gmail.com
2
Trường Đại học Thuỷ lợi
3
Trường Đại học Tài chính, Quản trị Kinh doanh
4
Trường Đại học Thương mại
1. GIỚI THIỆU CHUNG phương pháp truyền thống OLS vào một mẫu
số liệu mảng. Thứ nhất, chệch do “tính nội
Năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) là một
sinh của các đầu vào”, năng suất và các biến
chỉ tiêu đo lường năng suất được sử dụng rất
đầu vào có thể tương quan với nhau (De
phổ biến trong các nghiên cứu ở cấp độ
Loecker, 2007); Thứ hai, chệch do sự lựa
doanh nghiệp. TFP phản ánh sự tiến bộ của
chọn vào hay ra ngành bỏ tất cả các doanh
khoa học công nghệ, phản ánh mặt chất
nghiệp gia nhập hoặc rút lui trên thời kỳ mẫu
lượng của các yếu tố đầu vào vốn và lao động
(Olley & Pakes, 1996); Thứ ba, chệch do giá
cũng như hiệu quả hoạt động của doanh
cả bị thiếu khi biến động giá cấp độ doanh
nghiệp. Tăng TFP gắn liền với áp dụng các
nghiệp tương quan với lựa chọn đầu vào
tiến bộ kỹ thuật, đổi mới công nghệ, cải tiến
(Loecker, 2007); Thứ tư là các doanh nghiệp
phương thức quản lý và nâng cao kỹ năng,
đa sản phẩm, nên việc ước lượng hàm sản
trình độ tay nghề của người lao động. Chính
xuất một đầu ra tỏ ra không hợp lý (Bernard
vì vậy, TFP là yếu tố quyết định sự tồn tại và
và cộng sự, 2009). Để khắc phục các hạn chế
phát triển của mỗi doanh nghiệp.
này, rất nhiều phương pháp ước lượng TFP
Nguồn gốc phân tích TFP bắt đầu từ bài
đã được đề xuất. Nghiên cứu này chỉ tập
báo của Solow (1957). Tuy nhiên, những
trung ở các ước lượng bán tham số, là
năm gần đây chứng kiến một sự tăng vọt các
phương pháp thường được sử dụng hiện nay.
nghiên cứu cả lý thuyết lẫn thực nghiệm về
TFP. Sự phát triển này được thúc đẩy nhờ sự 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
hoàn thiện về phương pháp luận trong ước
lượng TFP và sự sẵn có ngày càng tăng của 2.1. Cơ sở lý thuyết xác định TFP
các dữ liệu cấp doanh nghiệp, cho phép ước
Cơ sở lý thuyết đo lường năng suất nhân tố
lượng TFP ở cấp độ doanh nghiệp. Thông
thường, các nghiên cứu năng suất cấp độ tổng hợp xuất phát từ hàm sản xuất. Giả thiết
doanh nghiệp, giả thiết đầu ra (được đo bằng rằng hàm sản xuất có Cobb-Douglas như sau:
lượng bán hoặc giá trị gia tăng đã loại trừ yếu Yit = Ait Kitβ k Lβit t M (1)
tố lạm phát) là một hàm của các đầu vào của
doanh nghiệp (Katayama & Tybout, 2009). ở đây Yit là đầu ra hiện vật của doanh nghiệp i
Độ đo TFP thu được là phần dư trong quan hệ trong thời kỳ t. Kit, Lit và Mit tương ứng là các
hàm số này và được sử dụng để đánh giá tác đầu vào về vốn, lao động và đầu vào trung
động của các biện pháp chính sách khác nhau. gian và Ait là mức hiệu quả trung tính Hick
Tuy nhiên, có một số vấn đề phương pháp của doanh nghiệp i trong thời kỳ t. Lấy loga
luận nảy sinh khi ước lượng TFP bằng các tự nhiên của (1) dẫn đến:
367
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8
yit = β0 + βkkit + βllit + βmmit + uit, 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
trong đó ln (Ait) = β0 + uit (2) 3.1. Nguồn số liệu
uit là độ lệch riêng theo thời gian- và sau Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu cấp độ
khi phân rã thành thành phần có thể quan sát doanh nghiệp đối với ngành công nghiệp chế
được và thành phần không quan sát được ta tác Việt Nam để trình bày các kết quả ước
có phương trình lượng TFP và một số ứng dụng TFP trong
yit = β0 + βkkit + βllit + βmmit + vit + εit nghiên cứu thực nghiệm. Nguồn số liệu sử
dụng là số liệu hỗn hợp dựa trên điều tra
Đặt ωit = β0 + vit ta có phương trình doanh nghiệp hằng năm của Tổng cục thống
yit = βkkit + βllit + βmmit + ωit +εit kê từ 2000 đến 2016 của các doanh nghiệp
ngành công nghiệp chế tác Việt Nam
Khi đó năng suất ước lượng có thể được (535.165 quan sát). Các biến giá trị đều được
tính toán như sau: điều chỉnh theo chỉ số giảm phát. Biến lao
ωˆ it = vˆ it + βˆ 0 = yit − βˆ k kit − βˆ i lit − βˆ m động (L) tính bằng số lao động có việc làm
trong năm. Số liệu về lượng vốn (K), đầu vào
và mức năng suất TFP có thể thu được như là trung gian (M). giá trị gia tăng (VA) và doanh
hàm mũ của ωˆ it . thu (R) tính bằng triệu đồng.
2.2. Các thuật toán ước lượng TFP 3.2. Các hệ số của hàm sản xuất
Nghiên cứu này tính toán TFP sử dụng Kết quả ước lượng cho thấy hệ số của lao
phương pháp ước lượng bán tham số theo các động ước lượng được theo phương pháp OP
thuật toán khác nhau (i) thuật toán ước lượng và LP là như nhau, chỉ khác nhau rất nhỏ ở
bán tham số OP của Olley & Pakes (1996) và sai số tiêu chuẩn của ước lượng. Tuy nhiên
(ii) thuật toán ước lượng bán tham số LP của hệ số của vốn ước lượng từ LP cao hơn ước
Levinsohn & Petrin (2003); (iii) thuật toán lượng từ OP một chút. Sự khác nhau này là
ACF của Ackerberg và cộng sự (2015), được do (i) trong thuật toán LP đầu vào trung gian
phát triển từ thuật toán OP và LP và (iv) để làm biến đều khiển cho năng suất không
thuật toán GMM của Wooldrige (2009), là sự được quan sát, chứ không phải đầu tư. (ii)
sắp xếp lại thuật toán ACF. giữa cách tiếp cận sử dụng OP và LP là ở
Wooldridge (2009) chỉ ra các ước lượng việc hiệu chỉnh chệch do lựa chọn. LP không
bán tham số của OP, LP và ACF có thể được đưa xác suất sống sót vào giai đoạn thứ hai,
triển khai thế nào khi sử dụng một tiếp cận vì những cái được về hiệu quả trong các kết
GMM một bước và có một số ưu điểm so với quả thực nghiệm sử dụng OP là rất nhỏ với
ước lượng bán tham số chuẩn. Thứ nhất, ước điều kiện là dữ liệu mảng không cân đối được
lượng GMM một bước cho phép tính toán sử dụng.
chuẩn các sai số tiêu chuẩn mạnh. Thứ hai, Bảng 1. Hàm sản xuất ước lượng bằng
ước lượng GMM hiệu quả hơn so với thủ tục các thuật toán khác nhau
bán tham số hai bước. Thứ ba, ước lượng Phương Lao động Vốn
GMM cho phép kiểm định các giả thiết nhận pháp βl SE βl SE
diện của mô hình. Cuối cùng, ước lượng
Wooldridge có thể giải thích cho vấn đề nhận OP 0,195*** 0,0011 0,033*** 0,0012
diện giai đoạn thứ nhất cố hữu trong thuật LP 0,195*** 0,0005 0,034*** 0,0011
toán ước lượng OP và LP. Ước lượng GMM 0,197*** 0,0005 0,04*** 0,0009
WRDG khác với thuật toán ước lượng ACF ở ACF 0,221*** 0,0030 0,183*** 0,0018
chỗ thuật toán ước lượng ACF vẫn dựa vào
thủ tục ước lượng hai bước. Nguồn : Tác giả ước lượng từ số liệu GSO
368
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8
Vì ước lượng GMM về mặt lý thuyết có Bảng 3. Phân rã TFP gộp theo Olley và Pakes
thể hiệu chỉnh đối với chệch do tính đồng Thị phần theo ln (doanhthu)
thời (Blundell & Bond, 1999), βl trong dòng Năm TFP gộp Mean Reallocation
3 của Bảng 1 được cả hệ số của vốn và lao (2000 = 1) TFP (%) (%)
động đều nhỉnh hơn hệ số của vốn và lao 2000 1,000 86,85 13,15
động ước lượng từ OP và LP. Tuy nhiên hệ 2001 0,990 87,73 12,27
số của lao động ước lượng từ GMM lại cao 2002 0,851 86,87 13,13
hơn hệ số lao động ước lượng từ ACF, trong
2010 1,087 89,00 11,00
ra thì hệ số của vốn ước lượng bằng phương
2013 1,316 79,43 20,57
pháp GMM lại thấp hơn hệ số của vốn ước
lượng từ ACF. Bảng 2 dưới đây cho biết hệ 2014 1,119 88,35 11,65
số tương quan giữa (log) TFP từ 4 phương 2015 1,197 88,57 11,43
pháp ước lượng khác nhau. 2016 1,435 85,49 14,51
Bảng 2. Bảng tương quan các độ đo TFP Các trọng số là các tỷ lệ doanh thu. TFP
trung bình và tỷ lệ phân bổ lại được biểu thị
Thuật toán lnTFP lnTFP lnTFP lnTFP như là tỷ lệ phần trăm của TFP có trọng số.
ước lượng _LP _OP _GMM _ACF Kết quả ước lượng ở Bảng 3 chỉ ra rằng
hầu hết những cải thiện năng suất được thực
lnTFP_LP 1,000 hiện trong ngành chế tác gắn với tăng trưởng
năng suất bên trong doanh nghiệp, cao hơn
lnTFP_OP 0,997 1,000 đóng góp từ quá trình phân bổ lại nguồn lực.
lnTFP_GMM 0,996 0,986 1,000
4. KẾT LUẬN
lnTFP_ACF 0,852 0,847 0,852 1,000
Nghiên cứu thực nghiệm sử dụng dữ liệu
Nguồn: Tác giả ước lượng từ số liệu điều tra của ngành chế tác của Việt Nam từ năm
doanh nghiệp của TCTK 2000-2016 để ước lượng TFP theo một số
thuật toán. Kết quả đã chỉ ra các độ đo TFP
Từ bảng này, rõ ràng các độ đo TFP thu theo các phương pháp khác nhau có tương
được sử dụng GMM, OP, LP và ACF tương quan rất cao. Tuy nhiên việc chọn sử dụng ước
quan rất cao (trên 0,84). Như vậy việc sử lượng nào sẽ về căn bản cũng phụ thuộc vào
dụng TFP ước lượng được từ các phương dữ liệu trong tay và các giả thiết của nó mà các
pháp khác nhau sẽ không ảnh hưởng nhiều nhà nghiên cứu đặt ra (hoặc đặt ra sau khi kiểm
đến kết quả bài toán phân tích chính sách. định các giả thiết đối với dữ liệu có trong tay).
3.3. Kết quả phân rã Olley-Pakes của TFP
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các bài toán liên quan đến TFP có thể ứng
dụng như bài toán đánh giá tác động của [1] Ackerberg, D.A., Caves, K. & Frazer, G.
(2015), ‘Identification properties of recent
chính sách, các nhân tố tới biến phụ thuộc là production function estimators’, Econometrica,
TFP, có thể xét dưới dạng dữ liệu mảng hoặc Vol. 83, No. 6, pp. 2411-2451
kinh tế lượng không gian; hay bài toán phân [2] Levinsohn, J. & Petrin, A. (2003),
rã TFP để đo sự đóng góp của các thành phần ‘Estimating production functions using
tạo nên TFP. Nghiên cứu này xem xét một inputs to control for unobservables’, Review
trong các bài toán này là đo sự đóng góp của of Economic Studies Vol. 70, pp. 317–341.
các thành phần tạo nên TFP bằng phương [3] Wooldridge, J.M. (2009), ‘On estimating
pháp phân rã năng suất gộp của Olley - Pakes firm-level production functions using proxy
(1996) với giá trị TFP ước lượng được từ variables to control for unobservables’,
Economics Letters, Vol. 104, No.3, pp.112-114.
thuật toán GMM.
369
nguon tai.lieu . vn