- Trang Chủ
- Sinh học
- Sử dụng phần mềm Dreamweave để thiết kế các bài thực hành vi sinh vật theo định hướng phát triển năng lực
Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ
SỬ DỤNG PHẦN MỀM DREAMWEAVE ĐỂ THIẾT KẾ CÁC BÀI
THỰC HÀNH VI SINH VẬT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
ĐINH THỊ KIM NHUNG
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Email: dtknhung@gmail.com
Tóm tắt: Việc ứng dụng phần mềm Dreamweave để khai thác và xây dựng nội dung,
thao tác các bài thực hành và hình ảnh các mẫu vật chuẩn dưới dạng file mềm là đĩa
CD thực sự cần thiết, phục vụ cho nhu cầu của cả người dạy và người học, giảm
thiểu thời gian lên lớp và tạo hứng thú học, giúp người học tự tìm tòi, khám phá kiến
thức theo định hướng phát triển năng lực. Hình thành kiến thức, trang bị các kỹ năng
thông qua thực hành đóng vai trò rất quan trọng. Kết quả chúng tôi đã sử dụng phần
mềm Dreamweave để thiết kế đĩa CD dưới dạng website, gồm 10 bài thực hành. Mục
tiêu nhằm rèn luyện kỹ năng sử dụng thiết bị thí nghiệm, nghiên cứu khoa học môn
Vi sinh và Công nghệ Vi sinh thông qua đó rèn luyện kỹ năng giao tiếp, tư duy phản
biện khoa học, đặc biệt giúp người học gắn kết với các vấn đề trong thực tiễn cuộc
sống theo định hướng phát triển năng lực.
Từ khóa: Thực hành, vi sinh vật, dreamweave, phát triển, năng lực.
1. MỞ ĐẦU
Những thay đổi cơ bản của Chương trình giáo dục phổ thông là: Chuyển từ dạy học tiếp
cận nội dung sang dạy học phát triển năng lực học sinh. Thay đổi quy trình xây dựng chương
trình, theo quy trình sơ đồ ngược. Hiện nay, chương trình thành 2 giai đoạn: giai đoạn giáo
dục cơ bản và giai đoạn định hướng ngành nghề. Xây dựng chương trình mở: Một chương
trình nhiều bộ sách giáo khoa. Chương trình được xây dựng theo hướng tích hợp sâu ở lớp
dưới và phân hóa dần ở lớp trên. Chính vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học: Chuyển từ
dạy học thông báo sang phương pháp dạy học chủ yếu là tìm tòi khám phá (inquiry/explore).
Đổi mới phương pháp đánh giá theo định hướng đánh giá năng lực học sinh. Trong giáo dục
Sinh học cấp THPT theo hướng: Định hướng ngành nghề; phát triển năng lực: giải quyết vấn
đề, hướng tới ứng dụng thực tiễn; tiếp cận chương trình quốc tế, giáo dục STEM, cách mạng
4.0; dạy học tích hợp và phân hóa hướng đến khả năng của người học; dạy tự học, cá nhân
hóa người học [5].
Trong phân phối chương trình môn Sinh học THPT có Sinh học VSV và virus là một chủ
đề nội dung của chương trình lớp 10 và một chuyên đề Công nghệ VSV trong xử lý ô nhiễm
môi trường. Vấn đề đặt ra các môn học, trong đó Thực hành Vi sinh vật cũng cần thay đổi, đáp
ứng được yêu cầu đổi mới chương trình sách giáo khoa ở phổ thông. Dựa trên tinh thần đó
chúng tôi tiến hành thiết kế đĩa CD thực hành Vi sinh vật nhằm mục tiêu đáp ứng yêu cầu giúp
người học theo định hướng tìm tòi khám phá, theo định hướng phát triển năng lực.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu văn bản Nhà nước, Bộ Giáo dục và
Đào tạo về Đổi mới Giáo dục và phương pháp dạy học. Thu thập, nghiên cứu và phân tích các
tài liệu liên quan đến dạy học theo định hướng phát triển năng lực, Thực hành bộ môn Vi sinh
vật, các hình ảnh, video mẫu vật thực hành [3].
Trong các dạng dạy học theo định hướng phát triển năng lực, xét trên điều kiện cụ thể
với phần thực hành Vi sinh vật gồm 10 bài thực hành soạn theo khung bao gồm: Mục tiêu, nội
28
- BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1
dung và trong từng thí nghiệm có hướng dẫn chuẩn bị vật liệu thí nghiệm, kỹ thuật thực hiện,
quan sát thí nghiệm, câu hỏi kiểm tra đánh giá.
- Sử dụng phần mềm Dreamweave để khai thác và xây dựng nội dung, thao tác các bài
thực hành và hình ảnh các mẫu vật chuẩn dưới dạng file mềm, ứng dụng thiết kế đĩa CD Thực
hành Vi sinh vật.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Chương trình Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Giáo dục định hướng phát triển năng lực (định hướng phát triển năng lực) nay còn gọi là
dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và
ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng phát triển năng lực
nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo
chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất
nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn
bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương
trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Khác
với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực
tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là ”sản phẩm cuối cùng” của quá trình
dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều
khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của người học. Chương trình dạy học định hướng phát
triển năng lực không quy định những nội dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả
đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục, trên cơ sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về
việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo
thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. Trong chương
trình định hướng phát triển năng lực, mục tiêu học tập, tức là kết quả học tập mong muốn
thường được mô tả thông qua hệ thống các năng lực. Kết quả học tập mong muốn được mô tả
chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được. Người học cần đạt được những kết quả yêu cầu đã
quy định trong chương trình. Việc đưa ra các chuẩn đào tạo cũng là nhằm đảm bảo quản lý
chất lượng giáo dục theo định hướng kết quả đầu ra.
Ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là tạo điều kiện quản
lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng của người học.
Tuy nhiên nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú ý đầy đủ đến nội dung dạy học thì có
thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống của tri thức. Ngoài ra chất lượng giáo
dục không chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà còn phụ thuộc quá trình thực hiện [5]. Trong
chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực được sử dụng như
sau: Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học được mô tả
thông qua các năng lực cần hình thành; trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ
bản được liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực; năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu
biết, khả năng, mong muốn...; mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn,
đánh giá mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học.
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc của chúng.
Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần năng lực cũng khác
nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành
phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể. Mô
hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cốt giáo dục theo UNESCO:
29
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ
Hình 1. Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cốt giáo dục theo UNESCO
Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành
động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này. Nội dung dạy học theo quan
điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn trong tri thức và kỹ năng chuyên môn mà gồm
những nhóm nội dung nhằm phát triển các lĩnh vực năng lực. có khá nhiều định nghĩa về năng
lực. Có thể hiểu một cách đơn giản “năng lực là khả năng thực hiện một hoạt động có ý nghĩa.
Khi thực hiện hoạt động này, người ta phải vận dụng kiến thức, kinh nghiệm sẵn có, sử dụng
các kỹ năng bản thân một cách chủ động và trách nhiệm”. Với cách hiểu như vậy, việc dạy
học định hướng năng lực về bản chất chỉ là mở rộng mục tiêu dạy học hiện tại. Việc dạy học
thay vì chỉ dừng ở hướng tới mục tiêu dạy học hình thành kiến thức, kỹ năng và thái độ tích
cực ở học sinh thì còn hướng tới mục tiêu xa hơn, đó là phát triển khả năng thực hiện các
hành động có ý nghĩa đối với người học. Nói một cách khác, việc dạy học định hướng năng
lực về bản chất không thay thế mà chỉ mở rộng hoạt động dạy học hướng nội dung bằng cách
tạo một môi trường, bối cảnh cụ thể để học sinh được thực hiện các hoạt động vận dụng kiến
thức, sử dụng kỹ năng và thể hiện thái độ của mình. Như vậy, việc dạy học định hướng năng
lực được thể hiện ở các trong các thành tố quá trình dạy học như sau:
- Về mục tiêu dạy học: Mục tiêu kiến thức: ngoài các mục tiêu về nhận biết, tái hiện kiến
thức cần có những mục tiêu về vận dụng kiến thức trong các tình huống, các nhiệm vụ gắn
với thực tế. Với các mục tiêu về kỹ năng cần có thêm những mục tiêu rèn luyện các kỹ năng
thực hiện hoạt động đa dạng.
- Về phương pháp dạy học: Ngoài cách dạy học thuyết trình cung cấp kiến thức cần tổ
chức hoạt động dạy học thông qua trải nghiệm, giải quyết những nhiệm vụ thực tiễn.
Thông thường, qua một hoạt động học tập, học sinh sẽ được hình thành và phát triển
không phải một loại năng lực mà là được hình thành, đồng thời nhiều năng lực hoặc nhiều
năng lực thành tố mà ta không cần tách biệt từng thành tố trong quá trình dạy học.
- Về nội dung dạy học: Cần xây dựng các hoạt động, chủ đề, nhiệm vụ đa dạng gắn với
thực tiễn.
- Về kiểm tra, đánh giá: Về bản chất, đánh giá năng lực cũng phải thông qua đánh giá
khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của học sinh.
30
- BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1
Như vậy, để hình thành và phát triển năng lực cho người học, cần sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học khác nhau, đặc biệt cần tổ chức các hoạt động học
tập gắn liền với thực tiễn để kích thích và hoạt động hóa người học.
3.2. Sử dụng phần mềm Dreamweave để thiết kế các bài thực hành vi sinh vật theo định
hướng phát triển năng lực
Sinh học là ngành khoa học thực nghiệm, vì vậy vai trò thực nghiệm chiếm vị trí trọng
yếu trong quá trình nhận thức. Quá trình thực hiện các bài thực hành bộ môn người dạy có thể
hướng người học tới tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, lấy người học làm
trung tâm cho quá trình nhận thức nghĩa là nhấn mạnh vai trò của người học. Khi thiết kế tiến
trình dạy học theo phương pháp truyền thống thường nhấn mạnh vai trò của người dạy và
thực hiện theo 5 bước lên lớp. Nếu áp dụng phương pháp dạy truyền thông trong thực hành bộ
môn sẽ tốn nhiều thời gian, quá trình nhận thức bị động, hiệu quá không cao. Chính vì vậy,
cần đổi mới phương pháp dạy đưa người học chủ động trong quá trình nhận thức theo tiến
trình các hoạt động: Khởi động, hình thành kiến thức mới, luyện tập và vận dụng, mở rộng.
Quy trình này được áp dụng vào 10 bài thực hành vi sinh vật cụ thể giúp phát huy năng lực
người học. Kết quả của từng bài thực hành cần được đánh giá thông qua tiêu chí từng hoạt
động của bài thực hành cụ thể. Với đặc thù của bộ môn Vi sinh là những tiết thực hành thí
nghiệm đòi hỏi sự tỷ mỹ, khéo léo trong lựa chọn, xử lý cố định, nhuộm tiêu bản mẫu tới việc
sử dụng các môi trường nuôi cấy... Vì vậy, từ những ưu việt của internet cũng như những
phần mềm tin học, chúng ta có thể tận dụng chúng để sưu tầm, lựa chọn và thiết kế công cụ
hỗ trợ cho giáo viên và sinh viên trong việc dạy và học Thực hành Vi sinh vật theo định
hướng phát triển năng lực.
Sử dụng website như một công cụ hỗ trợ thu thập thông tin: để nghiên cứu một quá trình
sinh học nào đó bao giờ cũng xuất phát từ việc thu thập các thông tin có liên quan như: hình
ảnh, thí nghiệm, thực nghiệm [1], [2]. Các thông tin này có thể tìm thấy trong phần kiến thức
trọng tâm, thông tin bổ sung, bài giảng điện tử... các đoạn video minh họa được đưa vào
website là các quá trình thực hiện các thí nghiệm mà chúng ta có thể tự nghiên cứu, quan sát
trước khi thực hiện các bài thí nghiệm. Vì vậy, trong thời gian rất ngắn sinh viên có thể hiểu
được một vấn đề mới chuẩn bị được thực hiện hoặc giúp làm sáng tỏ một nguyên lý, củng cố
phần lý thuyết đã học. Từ những thông tin trên sẽ giúp sinh viên tự chủ động tìm tòi, lĩnh hội,
khắc sâu được kiến thức và hiểu rõ bản chất vấn đề.
Nội dung 10 bài thực hành Vi sinh vật được biên soạn [3] bao gồm các phần: Mục tiêu,
nội dung và kiểm tra đánh giá cho từng thí nghiệm và cho mỗi bài thực hành. Bài soạn được
chuyển sang poewerpoint cho 10 bài thí nghiệm tù bài 1 đến bài 10. Ví dụ: Bài 10.
Bµi 10. Qu¸ tr×nh cè ®Þnh nit¬ ph©n tö
A. Môc tiªu
Sau bµi nµy sinh viªn cã thÓ tù m×nh thùc hiÖn:
- N¾m v÷ng c¬ chÕ qu¸ tr×nh cè ®Þnh ®¹m
- Lªn tiªu b¶n quan s¸t vi khuÈn cè ®Þnh Nit¬
- §Æt thµnh c«ng c¸c thÝ nghiÖm
Hình 2. Bài 10 - Quá trình cố định nitơ phân tử
31
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ
Trên cơ sở tài liệu tìm kiếm được dưới dạng sách, ảnh từ internet, ảnh chụp mẫu làm
chuẩn, chúng tôi phân loại và sắp xếp lại tài liệu thành công cụ hỗ trợ tự học bằng cách sử
dụng phần mềm Dreamweaver tạo CD tài liệu dưới giao diện website.
Dreamweaver là một công cụ dẫn đầu trong các công cụ phát triển web, cho phép người
dùng thiết kế hiệu quả, phát triển và bảo trì website dựa trên các chuẩn từ đầu đến cuối, việc
tạo và bảo trì website đến các ứng dụng cao cấp được thực hành tối đa và các công nghệ mới
nhất. Phần mềm này hỗ trợ và chỉ dẫn người dùng phát triển kỹ năng của họ và mở rộng công
nghệ web, dễ dàng tiện lợi và nhanh chóng bắt kịp công nghệ và phương pháp học mới [1].
Trước khi thiết kế trang Web cần thực hiện các khâu chuẩn bị theo sơ đồ sau:
Thu thập tài liệu về Dreamweaver,
Internet, tự học…
Thực hành tìm kiếm tài liệu Tìm kiếm Code phù hợp cho trang
trên Internet web, chương trình chạy tự động cho
đĩa CD, code chương trình chạy
media trên web, thiết kế logo,
banner…
Tổ chức lại tài liệu tìm kiếm
được (chia từng thư mục vào
Thực hành thiết kế website bằng
chương, phần cụ thể…)
phần mềm Dreamweaver 8.0
Thiết kế sản phẩm
Hình 3. Sơ đồ quy trình thiết kế website
Xây dựng trang web
Bước 1. Chuẩn bị
- Tạo một thư mục đặt tên Thực hành Vi sinh vật
- Copy các file có sẵn có tên
- Paste toàn bộ các file có sẵn
được liệt kê trong danh sách trên vào
thư mục Thực hành Vi sinh được kết
quả như hình 1 dưới đây.
Hình 4. Giao diện file Thực hành Vi sinh vật
32
- BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1
Bước 2. Thiết kế trang chủ
- Nhấp chuột phải vào trangchu.html Open with Dreamweaver8 như trình bày
hình 5.
Hình 5. Cách thiết kế trang chủ
Chương trình thực hành Vi sinh có 10 bài, kích vào từng bài sẽ ra nội dung cụ thể, phần
này phục vụ cho giáo viên trong giảng dạy thực hành hoặc sinh viên tự học.
Hình 6. Giao diện toàn bộ các slide của bài 1
- Giao diện của phần mềm Dreamweaver tương tự như một số trình soạn thảo văn bản
như word, powerpoint,… do đó rất thân thuộc với người thiết kế.
- Với giao diện này, người thiết kế có thể chèn một bức ảnh, văn bản, phim,… sau đó
dùng các công cụ sẵn có trên giao diện để định dạng.
- Để chèn văn bản, hình ảnh cần lưu ý:
+ Với văn bản nhập trực tiếp vào vị trí cần.
+ Để chèn hình ảnh:
Copy hình ảnh cần cho thiết kế trang chủ paste vào thư mục IMAGES
Mở trangchu.html bằng phần mềm Dreamweaver
33
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ
Click vào vị trí cần chèn Insert Image Lựa chọn hình ảnh cần chèn trong thư
mục IMAGES OK.
Hình 7. Cách chèn hình ảnh
Điều chỉnh kích thước của hình ảnh cho phù hợp.
Bước 3. Thiết kế trang con
- Copy trangchu.html đổi tên thành trang con giả sử chuong 1.html.
- Tạo thư mục dữ liệu của chuong 1.html (hình 4):
+ Tạo thư mục mới đặt tên chuong 1
+ Copy thư mục player paste vào thư mục chuong 1
+ Mở thư mục này theo trình tự: chuong 1 player loading movies
+ Quay lại thư mục loading mở file play_list.xml bằng Dreamweaver để chỉnh đường
liên kết các video với bài 1.html
Bước 4: Tạo liên kết giữa trang chủ và trang con như sau:
- Mở trangchu.html bằng Dreamweaver.
- Chọn đoạn ký tự cần liên kết “Sinh lý tế bào thực vật” link chuong 1 player
loading index.html OK.
- Lưu lại nội dung trên chuong 1.html nhấn Ctrl + S hoặc để lưu lại và xem trên trình
duyệt nhấn F12 Enter (hình 5).
- Thực hiện tương tự với trang con cho bài 2, bài 3…
Hình 8. Giao diện một trang con ví dụ hình ảnh bài 1
34
- BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1
Ví dụ minh họa: Bài 5. Nghiên cứu một số cấu tạo tế bào vi sinh vật
Hình 9. Giao diện toàn bộ các slide của bài 5-Nghiên cứu một số cấu tạo tế bào vi sinh vật
Kết quả xây dựng kho dữ liệu và thu thập được 16 tài liệu là sách và 81 video minh họa
cho một số quá trình trong thực hành vi sinh vật; sử dụng phần mềm Dreamweave để khai
thác và xây dựng nội dung, thao tác các bài thực hành và hình ảnh các mẫu vật chuẩn dưới
dạng file mềm, ứng dụng thiết kế đĩa CD Thực hành Vi sinh vật. Đĩa CD này có vai trò hỗ trợ
tự học của sinh viên dưới dạng website gồm: Phần văn bản là kiến thức cơ bản trong vi sinh
vật và Video minh họa; sách hỗ trợ nghiên cứu người học chuyên ngành vi sinh vật. Thiết kế
đĩa CD dưới dạng website, gồm 10 bài thực hành giúp người học rèn luyện kỹ năng sử dụng
35
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ
thiết bị thí nghiệm, nghiên cứu khoa học môn Vi sinh và Công nghệ Vi sinh, thông qua đó rèn
luyện kỹ năng giao tiếp, tư duy phản biện khoa học, đặc biệt giúp người học gắn kết với các
vấn đề trong thực tiễn cuộc sống theo định hướng phát triển năng lực.
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Hình thành và phát triển năng lực cho người học, cần sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học khác nhau, đặc biệt cần tổ chức các hoạt động học tập gắn
liền với thực tiễn để kích thích và hoạt động hóa người học. Kết quả thu thập được 16 tài liệu
là sách và 81 video minh họa cho một số quá trình trong thực hành vi sinh vật; sử dụng phần
mềm Dreamweave để khai thác và xây dựng nội dung, thao tác các bài thực hành và hình ảnh
các mẫu vật chuẩn dưới dạng file mềm, ứng dụng thiết kế đĩa CD Thực hành Vi sinh vật. Đĩa
CD này có vai trò hỗ trợ tự học của sinh viên dưới dạng website gồm: Phần văn bản là kiến
thức cơ bản trong vi sinh vật và Video minh họa; sách hỗ trợ nghiên cứu người học chuyên
ngành vi sinh vật. Thiết kế đĩa CD dưới dạng website, gồm 10 bài thực hành giúp người học
rèn luyện kỹ năng sử dụng thiết bị thí nghiệm, nghiên cứu khoa học môn Vi sinh và Công
nghệ Vi sinh thông qua đó rèn luyện kỹ năng giao tiếp, tư duy phản biện khoa học, đặc biệt
giúp người học gắn kết với các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống theo định hướng phát triển
năng lực.
Tiếp tục sưu tầm, bổ sung vào kho dữ liệu các video minh họa cho các quá trình trong
sinh lý học vi sinh vật một cách đầy đủ, Việt hóa hoặc tạo phụ đề tiếng Việt cho các video đã
sưu tầm được; chuyển một phần nội dung của đĩa CD thực hành Vi sinh vật lên internet, tiến
tới thiết lập trang web hỗ trợ tự học môn vi sinh vật; điều tra, lấy ý kiến phản hồi, hiệu quả từ
sinh viên khi sử dụng đĩa CD thực hành Ví sinh vật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Trần Việt An (2006), Học và thực hành thiết kế Web chuyên nghiệp Dreamweaver 8, NXB
Giao thông vận tải.
[2] Nguyễn Thành Đạt (2001), Vi sinh vật học, tập 1,2, NXB Giáo dục.
[3] Mai Thị Hằng, Đinh thị Kim Nhung, Vương Trọng Hào. (2011). Thực hành vi sinh vật học,
NXB Đại học Sư Phạm Hà Nội.
[4] Chu Văn Mẫn (2009), Tin học trong công nghệ sinh học, NXB Giáo dục Việt Nam.
[5] Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội (2016), Dạy học theo định hướng hình thành và phát
triển năng lực người học ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
Title: USE OF DREAMWEAVER SOFTWARE TO DESIGN FOR MICROBIOLOGYCAL
PRACTICES IN DIRECTION OF CAPACITY DEVELOPMENT
Abstract: Information Technology (IT ) has penetrated into most fields of scientific research, and
become indispensable to manufacturing, education, training and political, social activities. In
education - training, IT is applied in all subjects, especially the natural sciences and significantly
increases the education quality in both theory and practice. Microbiology is a science that requires
meticulous, ingenious, especially when performing exercises. Applying Dreamweaver software to
construct contents, exercises and the images of standard samples into a CD-based website is really
necessary to serve the needs of both teachers and students, consequently reduces class-attending time
and creates more interest in practicing.
Keywords: Practice, Microbiology, Dreamweaver, development, capacity.
36
nguon tai.lieu . vn