- Trang Chủ
- Môi trường
- Sử dụng hệ hỗ trợ ra quyết định đánh giá tiềm năng phát triển đất thương mại dịch vụ trên địa bàn huyện Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh
Xem mẫu
- Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018
SỬ DỤNG HỆ HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG
PHÁT TRIỂN ĐẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
BÌNH TÂN, TP. HỒ CHÍ MINH
Trần Văn Trọng
Khoa Quản lý đất đai, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. HCM
Email: tvt.qldd@gmail.com
TÓM TẮT
Quận Bình Tân có tốc độ đô thị hoá diễn ra khá nhanh, hiện nay nhiều mặt kinh tế xã hội của
quận phát triển nhanh theo hướng đô thị, đặc biệt đẩy mạnh phát triển ngành thương mại - dịch vụ.
Đánh giá tiềm năng đất phát triển thương mại - dịch vụ là nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố
đặc điểm đất đai với mục đích sử dụng đất, mối quan hệ giữa nhu sử dụng đất và giá trị của đất đai
để làm rõ tiềm năng đất đai hiện có làm cơ sở cho quy hoạch phát triển thương mại - dịch vụ. Tuy
nhiên hiện nay việc đánh giá loại đất này vẫn chưa có một phương pháp cũng như công cụ nào được
sử dụng mang tính quy chuẩn cả. việc sử dụng Hệ hỗ trợ ra quyết định để đánh giá tiềm năng đất
phát triển thương mại - dịch vụ là một cách tiếp cận mới với mong muốn xây dựng được các chỉ tiêu
đánh giá sát với thực tế, xây dựng được bộ dữ liệu hoàn chỉnh và ra được bản đồ thể hiện tiềm năng
phát triển Thương mại - Dịch vụ cho quận Bình Tân.
Từ khóa: DSS, Quy hoạch, Đánh giá đất, Thương mại, Dịch vụ.
1. MỞ ĐẦU
Đánh giá tiềm năng đất đai là quá trình xem xét khả năng thích hợp của đất đai với những loại
hình sử dụng đất khác nhau. Nhằm cung cấp những thông tin về sự thuận lợi và khó khăn của việc
sử dụng đất làm căn cứ cho việc đưa ra những quyết định về việc sử dụng đất một cách hợp lý.
Thực chất công tác đánh giá đất đai là quá trình đối chiếu giữa chất lượng đất đai với các yêu cầu sử
dụng đất. Hiện nay trên thế giới có nhiều trường phái về đánh giá đất đai như:
Tại Mỹ ứng dụng rộng rãi hai phương pháp là phương pháp tổng hợp và phương pháp yếu tố.
Chủ yếu dựa trên khả năng khai thác và hiệu quả kinh tế sử dụng đất. Ở mức tổng quát, Mỹ đã phân
hạng đất đai bằng phương pháp quy nhóm đất phục vụ sản xuất nông - lâm nghiệp gọi là đánh giá
tiềm năng đất.
Ở Liên Xô cũ là trường phái đánh giá đất đai theo quan điểm phát sinh, phát triển của V. V.
Đôcuchaev. Trường phái này cho rằng, đánh giá đất đai trước hết phải đề cập đến loại thổ nhưỡng
và chất lượng tự nhiên của đất là những chỉ tiêu mang tính khách quan và đáng tin cậy. Phải có sự
đánh giá thống kê kinh tế và thống kê nông học của đất đai mới có giá trị trong việc đề ra những
biện pháp sử dụng đất tối ưu.
Tuy nhiên các trường phái trên chỉ tập trung cho đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp, còn đối
với loại hình Phi nông nghiệp thì đến nay vẫn còn bỏ ngỏ.
Bình Tân là quận nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh với vị trí cửa ngõ phía tây và là vùng
trọng điểm phát triển kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh, quận Bình Tân có nhiều điều kiện thuận lợi
trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội với các quận trung tâm cũng như với bên ngoài. Quận Bình
Tân có tốc độ đô thị hoá diễn ra khá nhanh, hầu như các phường không còn đất nông nghiệp. Hiện
307
- The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
nay nhiều mặt kinh tế - xã hội của quận phát triển nhanh theo hướng đô thị, đặc biệt đẩy mạnh phát
triển ngành thương mại - dịch vụ.
Trên cơ sở thực tế đó, việc đánh giá tiềm năng đất đai phi nông nghiệp phục vụ cho phát triển
thương mại - dịch vụ trên địa bàn quận là một vấn đề cấp bách làm cơ sở cho công tác quy hoạch sử
dụng đất có tính khả thi, mang lại hiệu quả cao, đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội hài hòa nhưng
vẫn đúng với tiềm năng đất đai, đúng với nhu cầu hiện tại, tránh lãng phí nguồn tài nguyên đất.
Chính vì vậy việc sử dụng Hệ hỗ trợ ra quyết định để đánh giá tiềm năng đất phát triển thương mại -
dịch vụ là một cách tiếp cận mới mang tính thử nghiệm được thực hiện trên địa bàn quận Bình Tân
Thành phố Hồ Chí Minh.
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI - DỊCH VỤ
2.1. Quan điểm phát triển mạng lƣới Thƣơng mại - Dịch vụ
Phát triển mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại (TTTM) gắn liền quá trình hiện đại hóa hệ
thống phân phối trong nước, thực hiện mục tiêu “phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại” đã được xác định trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội thời kỳ 2011 - 2020 [6].
Phát triển mạng lưới siêu thị, TTTM phù hợp quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch
nông thôn; mật độ và quy mô của các siêu thị, TTTM được xác định phù hợp với đặc điểm, điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội từng vùng, khu vực trên địa bàn cả nước; theo quy chuẩn và tiêu
chuẩn thống nhất, đạt trình độ tiên tiến; chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường, giảm thiểu các
nguy cơ gây tác hại đến môi trường trong hoạt động kinh doanh của siêu thị, TTTM.
2.2. Quan điểm bố trí không gian kiến trúc của Thƣơng mại - Dịch vụ
Không gian kiến trúc của chợ, trung tâm thương mại, siêu thị vừa phải đảm bảo sự thuận tiện
cho hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá, đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường và an toàn giao
thông, vừa phải đảm bảo khả năng phát triển mở rộng của các loại hình thương nghiệp có liên quan
khác. Đặc biệt, không gian kiến trúc của các chợ nông thôn phải thuận tiện, phù hợp với đặc điểm
sinh hoạt.
Đây là quan điểm cần được quán triệt trong quá trình chỉ đạo lập quy hoạch tổng thể các công
trình kiến trúc của một khu vực đô thị hay cụm dân cư,…. Điều này có ý nghĩa không nhỏ đối với sự
ổn định về không gian kiến trúc của một khu vực trong quá trình phát triển dài hạn và nâng cao hệ số
sử dụng của các công trình chợ, trung tâm thương mại, siêu thị. Vấn đề đặt ra cần giải quyết là:
- Đặt chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trong quá trình phát triển của không gian kiến trúc tổng
thể tại mỗi khu vực, đảm bảo sự hài hoà giữa sự phát triển của từng loại hình đối với các loại hình
thương mại khác trong khu vực, giữa chợ, trung tâm thương mại, siêu thị với các khu vực dân cư.
- Việc thiết kế không gian kiến trúc cụ thể của chợ, trung tâm thương mại, siêu thị phải chi tiết
và bao hàm được mọi yêu cầu về đi lại, điều kiện sinh hoạt của người dân, yêu cầu tổ chức kinh
doanh của từng ngành, quy mô phát triển kinh doanh,...
2.3. Cơ sở lựa chọn tiêu chí đánh giá tiềm năng đất Thƣơng mại - Dịch vụ
Các tiêu chí dùng cho đánh giá tiềm năng đất Thương mại - Dịch vụ được xây dựng dựa vào
các căn cứ sau:
- Theo quan điểm của lý thuyết Vị thế - Chất lượng, mục đích sử dụng đất bị chi phối bởi việc
lựa chọn của con người giữa nhu cầu về vị thế xã hội và chất lượng tự nhiên của đất đai. Mặt khác
308
- Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018
giá cả đất đai cũng được cấu thành từ hai yếu tố là Vị thế đất đai và chất lượng đất đai. Do đó có thể
nói rằng mục đích sử dụng đất và giá cả đất đai có mối quan hệ với nhau [1].
- Một số nghiên cứu về đánh giá tiềm năng đất phi nông nghiệp phục vụ cho việc quy hoạch
xây dựng, phát triển đô thị ở trên thế giới:
+ Mô hình Urban Buildability Model (UBM), mô hình hóa phát triển đô thị dựa trên lựa chọn
những khu vực tiềm năng phát triển đô thị. Các tiêu chí đánh giá gồm: yếu tố tự nhiên (kết cấu nền
móng, độ cao, hướng, gió, ngập lụt); yếu tố quy hoạch (hiện trạng sử dụng đất, khu vực quy hoạch,
hạ tầng đô thị); yếu tố về môi trường (đất nông nghiệp, nguồn nước,…) [4].
+ Ứng dụng GIS và phân tích đa tiêu chuẩn lựa chọn khu ở. Mô hình lựa chọn vị trí thích hợp
phát triển đô thị để hổ trợ quyết định trong việc quy hoạch khu ở trên địa bàn thành phố Sana. Tiêu
chí đánh giá được lựa chọn nhóm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội gồm: yếu tố dộ dốc, độ cao,
khả năng tiếp cận đường giao thông, hướng, loại hình sử dụng đất, nhóm môi trường: khoảng cách
đến khu công nghiệp, đến trạm xử lí nước thải [5].
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 3 tháng 04 năm 2008 của Bộ Xây dựng, Chương II về
Quy hoạch không gian.
2.4. Quy trình đánh giá tiềm năng đất Thƣơng mại - Dịch vụ
Chuẩn bị
- Xác định tiêu chí
- Điều tra thực địa.
- Thu thập tài liệu
Xây dựng chỉ tiêu Xây dựng dữ liệu
Hệ hỗ trợ ra quyết
định sử dụng đất
Bản đồ tiềm năng
Hình 1. Sơ đồ đánh giá tiềm năng đất Thương mại - Dịch vụ.
3. THỬ NGHIỆM TẠI QUẬN BÌNH TÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Khái quát về địa bàn quận Bình Tân
Bình Tân là quận mới được thành lập trên cơ sở tách một phần lãnh thổ của huyện Bình Chánh
(gồm các xã Bình Hưng Hòa, Bình Trị Đông, Tân Tạo và thị trấn An Lạc) với diện tích tự nhiên là
309
- The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
5.202,09 ha (theo Nghị định số 130/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về việc tách
huyện Bình Chánh thành quận Bình Tân và huyện Bình Chánh) và được chia thành 10 phường.
Với vị trí cửa ngõ phía tây và là vùng trọng điểm phát triển kinh tế của Thành phố Hồ Chí
Minh, quận Bình Tân có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội với
các quận trung tâm cũng như với bên ngoài, là cơ hội để thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội của quận.
3.2. Thực trạng phát triển Thƣơng mại - Dịch vụ
3.2.1. Thực trạng chợ
Tính đến nay, trên địa bàn có tổng cộng 7 chợ: gồm 05 chợ do Nhà nước quản lý (Chợ An Lạc,
chợ Bà Hom, chợ Bình Trị Đông B, chợ Khu Phố 2, chợ Bình Hưng Hòa) và 02 chợ do tư nhân
quản lý (Chợ Bình Long, Chợ Kiến Thành) và có khoảng 31 chợ tự phát trên địa bàn.
Bảng 1. Bảng đặc điểm vị trí hình thành của các chợ trên địa bàn Quận.
Các tiêu chí ảnh hưởng
S
Trục giao Khu Thu nhập Bệnh Nghĩa
T Tên Chợ Trường Ven sông
T thông dân cư bình quân viện trang
học (m) (m)
chính (m) (1) 1 tháng (2) (m) (m)
1 Bà Hom 250 3,253 3862 3100 220 900 6800
2 Khu phố 2 200 6280 4270 2500 2300 400 9600
3 Bình Trị Đông B >1000 6280 4270 1600 1700 1500 7800
4 An Lạc
- Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018
Bảng 2. Bảng đặc điểm vị trí hình thành của các siêu thị trên địa bàn Quận.
Khoảng cách đến (m)
Trục Thu
STT Tên siêu thị Khu
giao nhập Bệnh Trường Nghĩa Ven
dân
thông bình viện học trang sông
cư (1)
chính quân (2)
1 BigC 0 6280 4270 2400 600 9700 1100
2 Coop Mart Bình Tân 100 7129 4129 800 100 6600 3200
3 Au Chan 650 5755 2735 1000 1300 4300 2700
4 Điện máy Nguyễn Kim 150 6280 4270 2400 450 9700 400
5 Điện máy Xuân Quang 700 5688 2688 1200 1600 5800 800
Ghi chú: (1) - (người/km²); (2) - (1000 đồng/ người/ tháng)
Từ bảng đặc điểm trên, ta có thể thấy đặc điểm vị trí hình thành của siêu thị Big C, siêu thị
CoopMart lý giải cho tình hình hoạt động hiện tại rất tốt của siêu thị. Vị trí hình thành của siêu thị
Big C nằm ngay trục giao thông chính đường Hồ Học Lãm, là đường dẫn ra tuyến giao thông quan
trọng nhất của quận - Quốc lộ 1A, lưu lượng giao thông qua lại giữa hai tuyến đường này là rất
đông đúc. Siêu thị CoopMart nằm cách trục giao thông khoảng 100 m. Đồng thời, cả 2 siêu thị đều
nằm trong khu dân cư, cụm dân cư có mật độ dân cư ở các khu vực này khá đông đúc và thu nhập
bình quân đầu người hàng tháng ở mức tương đối. Siêu thị Big C nằm ở vị trí cách trường học trong
khoảng cách 600 m, tương đối hợp lý vì vừa đảm bảo phục vụ nhu cầu đến mua sắm, vui chơi của
học sinh gần đó vừa đảm bảo không gây ảnh hưởng về tình trạng ô nhiễm tiếng ồn của siêu thị đến
các trường học nhưng siêu thị CoopMart Bình Tân lại nằm quá gần trường học gây ảnh hưởng lớn
về mặt tiếng ồn. Bên cạnh đó, vị trí siêu thị Big C cũng đảm bảo cách xa các khu vực gây ô nhiễm
như nghĩa trang nhưng lại chỉ cách sông, suối 1100m (về mặt dài lâu sẽ bị ảnh hưởng). Chính các
yếu tố trên đã hình thành nên vị thế khá tốt cho siêu thị Big C và CoopMart, hút lượt khách đến 2
siêu thị gia tăng giúp tình hình kinh doanh của siêu thị ngày một đi lên.
3.3. Chỉ tiêu đánh giá tiềm năng đất Thƣơng mại - Dịch vụ
3.3.1. Chỉ tiêu giá cả đất đai
Giá cả đất đai ở quận Bình Tân được quy định trong bảng giá đất do Nhà nước ban hành kèm
Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh, quy định giá cụ thể cho 273 tuyến đường trên địa bàn quận.
- Đối với loại hình chợ: Mức giá cả đất đai thích hợp nhất là từ ≥ 4,5 - ≤ 7 triệu đồng/m².
- Đối với loại hình siêu thị: Mức giá cả đất đai thích hợp nhất là > 7 triệu đồng/m².
3.3.2. Chỉ tiêu trục giao thông chính
- Đối với loại hình chợ: Khoảng cách đến trục giao thông chính phù hợp nhất trong khoảng
- The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
3.3.4. Chỉ tiêu m t độ dân cư
- Đối với loại hình chợ: Mật độ dân cư thích hợp nhất là từ ≥ 3200 đến ≤ 6300 người/km².
- Đối với loại hình siêu thị: Mật độ dân cư thích hợp nhất là > 6300 người/ km².
3.3.5. Tiêu chí thu nh p dầu người
- Đối với loại hình chợ: Lựa chọn vị trí nơi dân cư có mức thu nhập từ 2 - ≤ 3,70 triệu đồng/
người/ tháng
- Đối với loại hình siêu thị: Lựa chọn vị trí nơi dân cư có mức thu nhập > 3,70 triệu đồng/
người/ tháng.
3.3.6. Tiêu chí hu nghĩa trang
Khoảng cách đến khu nghĩa trang phù hợp nhất phải lớn hơn 2000 m.
3.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu
Bảng 3. Bảng cấu trúc dữ liệu giá cả đất đai.
Tên trường Kiểu dữ liệu Độ dài tối đa Ý nghĩa
Tenduong Character 50 ký tự Biểu thị tên các tuyến đường giao
thông trên địa bàn quận Bình Tân.
Gianhanuocquydinh2015 Integer 5 ký tự Biểu thị giá đất các tuyến đường trên
địa bàn quận Bình Tân theo bảng giá
Nhà nước ban hành (đồng/ m2).
Bảng 4. Bảng cấu trúc dữ liệu tiêu chí trục giao thông chính.
Tên trường Kiểu dữ liệu Độ dài tối đa Ý nghĩa
STT Integer 5 ký tự Biểu thị tên các tuyến đường giao thông trên địa
bàn quận Bình Tân.
Tenduong Character 50 ký tự Biểu thị tên các tuyến đường giao thông chính
trên địa bàn quận Bình Tân.
Capduong Character 10 ký tự Biểu thị cấp độ phân loại từng tuyến đường trục
giao thông chính
Heso Integer 1 ký tự Biểu thị nếu hệ số 1 thì nhận, là 0 thì loại
Bankinhcho Integer 4 ký tự Biểu thị bán kính từ chợ đến trục giao thông
chính (áp dụng cho loại hình chợ).
Bankinhsieuthi Integer 4 ký tự Biểu thị bán kính từ siêu thị đến trục giao thông
chính (áp dụng cho loại hình siêu thị).
Bảng 5. Bảng cấu trúc dữ liệu khu dân cư.
Tên trường Kiểu dữ liệu Độ dài tối đa Ý nghĩa
STT Integer 1 ký tự Biểu thị thứ tự
Tenkhudancu Character 50 ký tự Biểu thị tên các khu dân cư, cụm dân
cư trên địa bàn quận Bình Tân.
Matdodancu Integer 4 ký tự Biểu thị mật độ dân cư phân theo các
khu dân cư, cụm dân cư trên địa bàn
quận.
312
- Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018
Bảng 6. Bảng cấu trúc dữ liệu thu nhập bình quân đầu người.
Tên trường Kiểu dữ liệu Độ dài tối đa Ý nghĩa
STT Integer 1 ký tự Biểu thị thứ tự
Tenkhudancu Character 50 ký tự Biểu thị tên các khu dân cư, cụm dân
cư trên địa bàn quận Bình Tân.
Thunhapbinhquandaunguoi Integer 4 ký tự Biểu thị thu nhập bình quân đầu
người trên tháng phân theo các khu
dân cư, cụm dân cư trên địa bàn
quận.
Bảng 7. Bảng cấu trúc dữ liệu tiêu chí trường học.
Tên trường Kiểu dữ liệu Độ dài tối đa Ý nghĩa
STT Integer 1 ký tự Biểu thị thứ tự
Tentruonghoc Character 50 ký tự Biểu thị tên các khu dân cư, cụm dân
cư trên địa bàn quận Bình Tân.
BankinhMin Integer 4 ký tự Biểu thị bán kính nhỏ nhất để từ chợ,
siêu thị, TTTM đến trường học.
BankinhMax Integer 4 ký tự Biểu thị bán kính lớn nhất để từ chợ,
siêu thị, TTTM đến trường học.
Bảng 8. Bảng cấu trúc dữ liệu tiêu chí bệnh viện.
Tên trường Kiểu dữ liệu Độ dài tối đa Ý nghĩa
STT Integer 1 ký tự Biểu thị thứ tự
Tenbenhvien Character 50 ký tự Biểu thị tên các bệnh viện trên địa
bàn quận.
BankinhMin Integer 4 ký tự Biểu thị bán kính nhỏ nhất từ chợ,
siêu thị, TTTM đến bệnh viện.
BankinhMax Integer 4 ký tự Biểu thị bán kính lớn nhất từ chợ,
siêu thị, TTTM đến bệnh viện.
Bảng 9. Bảng cấu trúc dữ liệu khu nghĩa trang
Tên trường Kiểu dữ liệu Độ dài tối đa Ý nghĩa
STT Integer 1 ký tự Biểu thị thứ tự
Tenkhunghiatrang Character 50 ký tự Biểu thị tên các khu nghĩa trang trên
địa bàn quận
Bankinh Integer 4 ký tự Biểu thị bán kính từ chợ, siêu thị,
TTTM đến khu nghĩa trang.
3.5. Kết quả đánh giá tiềm năng đất phát triển Thƣơng mại - Dịch vụ
Sử dụng hệ hỗ trợ ra quyết định sử dụng đất để đánh giá tiềm năng đất Thương mại - Dịch vụ.
3.5.1. Nh p dữ liệu
Để nhập dữ liệu vào hệ thống ta làm như sau: Khởi động hệ hỗ trợ ra quyết định. Trên thanh
công cụ chọn theo đường dẫn: công cụ\Nhập dữ liệu\ESRI Shape xuất hiện bảng sau:
313
- The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
Hình 2. Cửa sổ nhập dữ liệu.
Click vào biểu tượng để chọn đường dẫn đến file cần nhập. Chọn tên bảng để đặt tên mới cho
bảng cần nhập. Chọn Hoàn tất để kết thúc quá trình nhập dữ liệu.
- Cập nhật thuộc tính vào cells
Trên thanh công cụ chọn theo đường dẫn: công cụ\cell\cập nhật thuộc tính xuất hiện bảng
sau:
Hình 3. Cửa sổ cập nhật thuộc tính cho cell.
3.5.2. Xây dựng bản đồ tiềm năng đất thương mại dịch vụ
Sau khi đã xác định được các tiêu chí phân vùng chúng tôi ứng dụng hệ hỗ trợ ra quyết định để
xây dựng bản đồ tiềm năng đất thương mại dịch vụ.
Trên thanh công công cụ chọn theo đường dẫn Công cụ\Bản đồ chuyên đề\Bản đồ phân
vùng SDĐĐ, xuất hiện bảng.
Hình 4. Tạo bản đồ phân vùng đất đai.
314
- Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018
Trong bảng Tạo bản đồ phân vùng sử dụng đất đai, chúng tôi tiến hành nhập các điều kiện
tương ứng với các tiêu chí phân vùng sử dụng đất cho từng vùng đất. Click Hoàn tất hệ thống sẽ
khoanh vẽ các vùng đất theo yêu cầu đặt ra.
Hình 5. Bản đồ tiềm năng phát triển Thương mại - Dịch vụ.
3.6. Định hƣớng bố trí đất phát triển Thƣơng mại - Dịch vụ
3.6.1. Đối với loại hình chợ
Khu vực gần tuyến đường Nguyễn Thị Tú, phường Bình Hưng Hòa B.
Khu vực gần tuyến đường Quốc Lộ 1A, phường Bình Hưng Hòa, Bình Hưng Hòa B, Bình Trị
Đông A.
Khu vực đường Mã Lò (gần giao với Tân Kỳ Tân Quý và gần giao với Hương Lộ 2) phường
Bình Trị Đông A.
Khu vực gần tuyến đường Hương Lộ 2, phường Bình Trị Đông A.
Khu vực dọc tuyến đường Lê Đình Cẩn, phường Tân Tạo khu vực gần tuyến đường Chiến
Lược, phường Bình Trị Đông A.
3.6.2. Đối với loại hình siêu thị
+ Khu vực gần tuyến đường Tỉnh Lộ 10 (đoạn gần giao với đường An Dương Vương), phường
An Lạc A.
+ Khu vực đường Lộ Tẻ gần giao với đường số 5, phường Tân Tạo.
+ Khu vực đường Nguyễn Thức Tự, phường An Lạc A.
315
- The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
4. KẾT LUẬN
Trên địa bàn quận Bình Tân, lựa chọn đưa ra các 8 tiêu chí: Giá cả đất đai, giao thông chính,
mật độ dân cư, thu nhập bình quân, bán kính đến trường học, bán kính đến bệnh viện, bán kính đến
khu nghĩa trang và sông suối nhằm đánh giá tiềm năng đất trên địa bàn nhằm phục vụ cho việc phát
triển thương mại - dịch của quận Bình Tân. Các tiêu chí được đưa ra dựa trên quy định về Quy
hoạch không gian của Bộ Xây Dựng và dựa trên thực trạng phát triển chợ, siêu thị, trung tâm
thương mại ở quận Bình Tân.
Kết quả cho thấy vùng đất tiềm năng thích hợp bố trí cho từng loại hình như chợ, siêu thị,
trung tâm thương mại đúng với những tiêu chí đã được đề ra, hầu hết đều được bố trí ở các trục
đường động lực chính phát triển thương mại - dịch vụ. Cụ thể, chợ được bố trí ở các tuyến đường có
mức giá vừa phải phù hợp với mức vị thế của chợ như Quốc Lộ 1A, Nguyễn Thị Tú, Hương Lộ 2,
Lê Đình Cẩn hầu hết ở các phường Bình Hưng Hòa B, Bình Trị Đông A, Tân Tạo. Đây là các khu
vực có mật độ dân cư và mức thu nhập tương đối vừa phải, đảm bảo cách ly các khu ô nhiễm và
không gây ảnh hưởng các khu vực trường học, bệnh viện. Siêu thị được bố trí tại các tuyến đường
có giá tương đối cao như Tỉnh Lộ 10, Nguyễn Thức Tự, Lộ Tẻ. Đây là khu vực mật độ dân cư khá
đông đúc và mức thu nhập cũng khá cao. Các trung tâm thương mại sẽ được bố trí ở các tuyến
đường thương mại - dịch vụ của quận như Kinh Dương Vương, Tên Lửa, Đường số 7 vành Đai
Trong. Khu vực này có giá khá cao với mật độ dân cư đông đúc, mức thu nhập hay mức sống rất
cao phù hợp để phát triển trung tâm thương mại.
Đánh giá tiềm năng đất phục vụ cho việc phát triển thương mại - dịch vụ trên địa bàn quận
Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh đã đề xuất được các khu vực thích hợp phát triển chợ, siêu thị,
trung tâm thương mại. Tuy nhiên, để hoàn chỉnh hơn nữa, cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung thêm về
phương pháp đánh giá và lựa chọn tiêu chí đánh giá, về định hướng bố trí không gian vào trong
đánh giá đất để đảm bảo mục tiêu hình thành các phương án quy hoạch khả thi hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Hữu Phê và Patrick Wakely - Vị thế, chất lượng và sự lựa chọn khác: Tiến tới một Lý
thuyết mới về Vị trí Dân cư Đô thị. Tạp chí Đô thị học xuất bản tại Vương quốc Anh, Vol. 37,
No. 1, January 2000.
2. Nguyễn Hải Thanh, Phan Trọng Tiến, Nguyễn Tuấn Anh - Thiết kế hệ hỗ trợ ra quyết định phục
vụ sản xuất nông nghiệp, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2008.
3. Trần Anh Tuấn - Ứng dụng Mô hình MarKov và Cellular Automata trong nghiên cứu dự báo
biến đổi lớp phủ bề mặt, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, 2011.
4. Mohamed Abdullad Al-Shalabi - GIS Based Multicriteria Approaches to Housing Site Suitability
Assessment. Congress Munich, Germany, October 8-13, 2006.
5. Hossain, Hemayet. 2002 - „Urban Buildability : An Introduction‟. Departmental Methods Paper.
Melbourne: Strategic Resources Planning, DPI-Institute.
6. Văn kiện Đại hội XI của Đảng - Tạp chí xây dựng Đảng, 2011.
316
nguon tai.lieu . vn