Xem mẫu

  1. SỬ DỤNG CÂU HỎI CỐT LÕI ĐỂ DẠY HỌC PHẦN TIẾN HÓA, SINH HỌC 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DƯƠNG THỊ HOÀI THU Trường THPT Trần Hưng Đạo, Lệ Thủy, Quảng Bình PHAN ĐỨC DUY Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế Tóm tắt: Sử dụng câu hỏi cốt lõi trong dạy học là một trong tám chiến lược dạy học hiệu quả nhất hiện nay. Sử dụng câu hỏi cốt lõi trong dạy học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và kỹ năng tự học, tinh thần hợp tác và khả năng vận dụng thực tiễn, tạo niềm tin, hứng thú trong học tập cho học sinh, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học ở trường phổ thông. Tuy nhiên, cho đến nay vấn đề này chưa được nhiều tác giả thực sự quan tâm nghiên cứu, đặc biệt là trong bộ môn Sinh học. Trong phạm vi bài báo này, chúng tôi giới thiệu việc xây dựng và phương pháp sử dụng câu hỏi cốt lõi trong dạy học phần Tiến hóa, Sinh học 12, THPT. Từ khóa: câu hỏi cốt lõi, tiến hóa, trung học phổ thông 1. MỞ ĐẦU Hiện nay, chúng ta đang thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Để thực hiện được mục tiêu đó trước hết chúng ta phải tích cực đổi mới phương pháp dạy theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Một trong những phương pháp dạy học tích cực được sử dụng phổ biến và hiệu quả nhất hiện nay là phương pháp hỏi đáp - tìm tòi. Phương pháp trong đó giáo viên đặt ra những câu hỏi, học sinh tư duy để trả lời, hoặc có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên, từ đó học sinh lĩnh hội được nội dung bài học. Điều quan trọng nhất để đạt được hiệu quả cao trong việc sử dụng phương pháp vấn đáp chính là việc xây dựng hệ thống các câu hỏi sao cho khi trả lời thì học sinh vừa lĩnh hội được kiến thức và rèn luyện được các kĩ năng tư duy cần thiết. Vì thế, viê ̣c nghiên cứu xây dựng và sử du ̣ng câu hỏi cố t lõi trong da ̣y ho ̣c là mô ̣t trong những chiế n lươ ̣c da ̣y ho ̣c hiê ̣u quả nhất hiê ̣n nay. Sử dụng câu hỏi cốt lõi trong dạy học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và kỹ năng tự học, tinh thần hợp tác và khả năng vận dụng thực tiễn, tạo niềm tin, hứng thú trong học tập cho học sinh, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học ở trường phổ thông. 2. CÂU HỎI CỐT LÕI Câu hỏi cố t lõi là câu hỏi khi nêu ra thì đáp án của nó yêu cầ u phải có chứa nhiề u nô ̣i dung, cần nêu bật vấn đề cần tìm hiểu nhằm gây sự chú ý của học sinh đối với bài mới, đồng thời tạo được ở các em ý thức về những nhiệm vụ chủ yếu khi nghiên cứu bài học. Đó cũng là những nội dung chính của bài mà học sinh cần nắm vững. - Bản chất của câu hỏi cốt lõi: Mang tính phổ quát, không cần có một câu trả lời đúng duy nhất. - Vai trò của câu hỏi cốt lõi: Chẩn đoán trình độ học sinh trước khi bắt đầu một đơn vị bài học cụ thể; rèn luyện cho học sinh kỹ năng suy xét những vấn đề phổ quát, tự nghiên cứu một cách cơ bản chứ không chỉ là thu thập những kiến thức hiển nhiên [2]. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Sau Đại học lần thứ hai Trường Đại học Sư phạm Huế, tháng 10/2014: tr. 280-286
  2. SỬ DỤNG CÂU HỎI CỐT LÕI ĐỂ DẠY HỌC PHẦN TIẾN HÓA, SINH HỌC 12... 281 3. CẤU TRÚC CÂU HỎI CỐT LÕI Mỗi câu hỏi đều có hai thành phần là điều đã biết và điều cần tìm, chúng có mối quan hệ với nhau nhưng về mặt cấu trúc ta cần xem thành phần nào nêu trước, thành phần nào nêu sau. - Phần thứ nhất (điều đã biết): Là tài liệu có tính chất "nguyên liệu" bao gồm: + Đoạn tư liệu trong SGK; + Đoạn tư liệu trích trong các tư liệu tham khảo; + Các tập hợp từ, cụm từ cho trước; + Các thông tin gợi ý cho trước; + Các ví dụ cho trước; + Các hình vẽ cho trước; + Các thí nghiệm và kết quả cho trước. - Phần thứ hai (điều chưa biết) : Là các câu hỏi hướng dẫn HS hoạt động tư duy, xử lí các tư liệu đã có bao gồm: + Tóm tắt nội dung, lập sơ đồ hệ thống hoá; + Xác định nội dung cơ bản hay dấu hiệu bản chất; + Chọn câu trả lời đúng trong tập hợp các cấu cho trước; + Điền từ, cụm từ, đoạn thông tin thích hợp vào bảng, vào ô trống, vào hình vẽ; + Mô tả hình vẽ, ghi chú thích vào hình vẽ; + Phát biểu tính quy luật của các hiện tượng; + Lập bảng so sánh; + Giải thích thí nghiệm; + Xác định mối quan hệ; + Xác định ý nghĩa hay giá trị của kiến thức [1]. 4. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CÂU HỎI CỐT LÕI - Câu hỏi phải có tác dụng nêu vấn đề, đồng thời vấn đề đó phải chứa đựng mâu thuẫn nhận thức luôn buộc học sinh ở trạng thái có nhu cầu giải quyết. - Câu hỏi thiết kế phải có tính hệ thống phù hợp với cấu trúc của chương, bài để sau khi trả lời học sinh thu được một kiến thức mới hệ thống và theo những logic nhất định. - Câu hỏi được thiết kế phải có nội dung yêu cầu ngắn gọn rõ ràng, chính xác. Yêu cầu câu hỏi phải đảm bảo nguồn tri thức, tài liệu tra cứu trong quá trình tìm tòi lời giải. - Trong mỗi bài học câu hỏi đưa ra phải đảm bảo nguyên tắc từ dễ đến khó, có tác dụng hấp dẫn, kích thích học sinh đam mê nghiên cứu tìm tòi lời giải. - Câu hỏi trong các bài toán nhận thức khi thiết kế phải có tính kế thừa, sao cho khi trả lời một câu hỏi sẽ cho thêm một giả thiết giúp cho việc giải quyết các vấn đề liên quan đến bài toán được dễ dàng hơn. - Câu hỏi phải có khả năng huy động tính tự lực chủ động sáng tạo của nhiều tầng lớp học sinh. Nghĩa là câu hỏi được xây dựng phải vừa sức, không khó quá, không dễ quá, phù hợp với năng lực của HS. - Câu hỏi không nên yêu cầu đơn thuần là trình bày kiến thức trong tài liệu SGK mà phải có những yêu cầu phân tích, giải thích hoặc chứng minh cho những kiến thức mà HS lĩnh hội từ tài liệu SGK hay từ các tài liệu tham khảo khác. [3]
  3. 282 DƯƠNG THỊ HOÀI THU – PHAN ĐỨC DUY 5. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG CÂU HỎI CỐT LÕI TRONG DẠY HỌC SINH HỌC Trong dạy học, câu hỏi có thể được sử dụng trong các khâu khác nhau nhằm đạt được những mục tiêu khác nhau [3]: - Sử dụng câu hỏi cốt lõi để tạo tình huống; - Sử dụng câu hỏi cốt lõi để định hướng vấn đề học tập; - Sử dụng câu hỏi cốt lõi để gợi ý, để giới hạn vấn đề cần trả lời; - Sử dụng câu hỏi cốt lõi để hướng dẫn quan sát; - Sử dụng câu hỏi cốt lõi để phát triển khả năng tư duy; - Sử dụng câu hỏi cốt lõi để tự kiểm tra và kiểm tra kết quả học tập. 6. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÂU HỎI CỐT LÕI TRONG DẠY HỌC PHẦN TIẾN HÓA, SINH HỌC 12 6.1. Xây dựng câu hỏi cốt lõi để dạy học phần Tiến hóa, Sinh học 12 Câu hỏi 1: Tại sao nói chọn lọc tự nhiên là đòn bẩy thúc đẩy sinh giới tiến hóa theo hướng đa dạng và thích nghi với môi trường sống? Gợi ý trả lời: 1. Động lực chọn lọc tự nhiên (nguyên nhân): Do sinh vật phải đấu tranh sinh tồn với nhân tố chọn lọc là môi trường sống. 2. Cơ sở của chọn lọc tự nhiên : Dựa vào tính biến dị và di truyền của sinh vật. a. Tính biến dị: Các biến dị cá thể là nguồn nguyên liệu cung cấp cho quá trình chọn lọc. b. Tính di truyền: Qua sinh sản, các biến dị có lợi với bản thân sinh vật được bảo tồn, tích lũy qua các thế hệ. 3. Nội dung quá trình chọn lọc tự nhiên: Quá trình gồm hai mặt được tiến hành song song: a. Đào thải các cá thể mang biến dị có hại. b. Tích lũy các cá thể mang biến dị có lợi. 4. Kết quả chọn lọc tự nhiên: a. Hình thành đặc điểm thích nghi của sinh vật đối với môi trường sống: chọn lọc tự nhiên tác động thông qua đặc tính biến dị và di truyền đã là nhân tố chính trong quá trình hình thành các đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh vật. Biến dị + di truyền + chọn lọc tự nhiên = thích nghi b. Hình thành tính đa dạng: Theo Đacuyn, loài mới được hình thành dần dần qua nhiều dạng trung gian, dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên theo con đường phân ly tính trạng. - Nguyên nhân phân ly tính trạng: Chọn lọc tự nhiên xảy ra trên quy mô rộng lớn, qua thời gian lịch sử lâu dài. - Kết quả phân ly tính trạng: Hình thành loài mới. Biến dị + di truyền + chọn lọc tự nhiên + phân ly tính trạng = đa dạng. Câu hỏi 2. Những bằng chứng nào chứng minh mối quan hệ giữa các loài sinh vật trong sinh giới?
  4. SỬ DỤNG CÂU HỎI CỐT LÕI ĐỂ DẠY HỌC PHẦN TIẾN HÓA, SINH HỌC 12... 283 Gợi ý trả lời: Các bằng chứng tiến Nội dung Ví dụ hoá + Cơ quan tương đồng: Là những cơ quan nằm Tay người và tay dơi ở những vị trí tương ứng trên cơ thể có cùng nguồn gốc trong quá trình phát triển của phôi Bằng chứng nên có kiểu cấu tạo giống nhau. giải phẫu so + Cơ quan tương tự: Là những cơ quan khác Chi sau của cá voi có sánh nhau về nguồn gốc nhưng đảm nhiệm những hình dạng tương tự chức phận giống nhau nên có kiểu hình thái t- như đuôi cá ương tự. Phôi của cá, kì Phôi của các động vật có xương sống thuộc giông, rùa, gà cho tới Bằng chứng những lớp khác nhau, trong những giai đoạn các động vật có vú Bằng phôi sinh phát triển đầu tiên đều giống nhau về hình dạng kể cả người đều trải chứng học chung cũng như quá trình phát sinh các cơ quan. qua các giai đoạn có gián tiếp các khe mang... + Dựa trên kết quả nghiên cứu về sự phân bố địa Bằng chứng lí của các loài trên Trái Đất (loài đã diệt vong địa lí sinh cũng như loài hiện tại), liên quan đến sự biến vật học đổi của các điều kiện địa chất. - Phân tích trình tự các axit amin của cùng một Người giống tinh loại prôtêin hay trình tự các nuclêôtit của cùng tinh 97,6% ADN, Bằng chứng một gen. giống vượn Gibbon tế bào học - Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào, các tế 94,7% ADN. và sinh học bào đều được sinh ra từ các tế bào sống trước phân tử đó. Tế bào là đơn vị tổ chức cơ bản của cơ thể sống. Bằng Hoá thạch Hoá thạch là di tích của sinh vật để lại trong các Một vết chân, một chứng lớp đất đá của vỏ trái đất. bộ xương... trực tiếp Câu hỏi 3. Tại sao nói: “ Quần thể là đơn vị tiến hóa cơ sở”? Gợi ý trả lời: - Đơn vị tiến hóa cơ sở phải thỏa mãn 3 điều kiện: + Có tính toàn vẹn trong không gian và thời gian; + Biến đổi cấu trúc di truyền qua các thế hệ; + Tồn tại thực trong tự nhiên. - Quần thể là đơn vị tiến hóa cơ sở vì: + Nếu một đột biến xuất hiện mà cá thể mang đột biến không sinh sản, sẽ không đóng góp vốn gen vào quần thể và không có ý nghĩa về mặt tiến hóa; + Khi một đột biến xuất hiện, nhờ quá trình giao phối tự do trong quần thể, đột biến sẽ được phát tán, đồng thời xuất hiện nhiều biến dị tổ hợp khác nhau, cung cấp nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc; + Chọn lọc tự nhiên không chỉ xảy ra ở cấp độ cá thể mà còn dưới mức cá thể hay trên mức cá thể như quần thể, quần xã. Trong đó quan trọng nhất là chọn lọc mức cá thể và quần thể;
  5. 284 DƯƠNG THỊ HOÀI THU – PHAN ĐỨC DUY + Trong một quần thể đa hình thì chọn lọc tự nhiên đảm bảo sự sống sót và sinh sản ưu thế của những cá thể mang nhiều đặc điểm có lợi hơn; + Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên các quần thể có vốn gen thích nghi hơn sẽ thay thế những quần thể kém thích nghi; + Chọn lọc quần thể hình thành những đặc điểm thích nghi tương quan giữa các cá thể về mặt kiếm ăn, tự vệ, sinh sản, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của những quần thể thích nghi nhất, quy định sự phân bố chúng trong tự nhiên. Câu hỏi 4: Thuyết tiến hóa hiện đại đã phát triển quan niệm của Đacuyn về CLTN như thế nào? Gợi ý trả lời: Thuyết tiến hóa hiện đại đã phát triển quan niệm của Đacuyn về CLTN: - Thuyết tiến hóa hiện đại, dựa trên những thành tựu về di truyền và biến dị đã làm sáng tỏ nguyên nhân phát sinh biến dị, cơ chế di truyền và biến dị. Vì vậy đã hoàn thiện quan niệm của Đacuyn về CLTN. Có thể trình bày tóm tắt như sau: Nội dung Quan niệm của Đacuyn Quan niệm hiện đại 1. Nguyên liệu của CLTN - Biến đổi cá thể dưới ảnh - Đột biến và biến dị tổ hợp. hưởng của điều kiện môi trường (Thường biến chỉ có ý nghĩa sống. gián tiếp) - Chủ yếu là các biến dị cá thể qua quá trình sinh sản. 2.Đơn vị tác động của CLTN Cá thể - Cá thể - Ở loài giao phối, quần thể là đơn vị cơ bản. 3.Thực chất tác dụng của Phân hóa khả năng sống sót Phân hóa khả năng sinh sản của CLTN giữa các cá thể trong loài. các cá thể trong quần thể. 4. Kết quả của CLTN Sự sống sót của những cá thể Sự phát triển và sinh sản ưu thế thích nghi nhất. của các kiểu gen thích nghi hơn. 6.2. Quy trình sử dụng câu hỏi cốt lõi trong dạy học Sinh học - GV giới thiệu câu hỏi cốt lõi: Có thể sử dụng phiếu học tập hoặc kết hợp với kênh hình, đoạn phim… - HS tự lực tư duy và hoạt động theo nhóm - Có thể phát sinh các câu hỏi phụ - Đại diện các nhóm trình bày phương án giải quyết câu hỏi cốt lõi. - Thảo luận toàn lớp và giải quyết các câu hỏi phụ phát sinh. - GV kết luận, chính xác hoá kiến thức, xác định hướng giải quyết hợp lý nhất, học sinh tự hoàn thiện kiến thức và kỹ năng nhận thức.
  6. SỬ DỤNG CÂU HỎI CỐT LÕI ĐỂ DẠY HỌC PHẦN TIẾN HÓA, SINH HỌC 12... 285 * Ví dụ về sử dụng câu hỏi cốt lõi trong dạy học kiến thức Học thuyết tiến hóa cổ điển: - Bước 1. GV nêu câu hỏi: “So sánh điểm khác biệt giữa quan niệm của Đacuyn với học thuyết Lamac về tiến hóa”kết hợp với cho học sinh nghiên cứu tranh hình quá trình hình thành loài hươu cao cổ. Hình 1. Quá trình hình thành loài hươu cao cổ - Bước 2: + Học sinh tự lực tư duy, nghiên cứu tranh hình kết hợp với SGK và huy động kiến thức cũ cũng như các kiến thức thực tiễn để giải quyết câu hỏi. + Thảo luận nhóm (3- 4 HS). - Bước 3: + Cử đại diện nhóm trình bày. + Các nhóm khác tranh luận, bổ sung. - Bước 4. Giáo viên nhận xét, kết luận hướng giải quyết hợp lý nhất. Nội dung Quan điểm của Lamac Quan điểm của Đacuyn 1. Nguyên - Ngoại cảnh thay đổi qua không gian - Chọn lọc tự nhiên tác động thông qua nhân tiến hoá và thời gian. đặc tính biến dị và di truyền của sinh -Thay đổi tập quán hoạt động ở động vật. vật. 2. Cơ chế tiến - Sự di truyền các đặc tính thu được - Sự tích lũy các biến dị có lợi, đào thải hoá trong đời cá thể dưới tác dụng của các biến dị có hại dưới tác động của ngoại cảnh hay tập quán hoạt động. chọn lọc tự nhiên. 3. Hình thành Ngoại cảnh thay đổi chậm, sinh vật có - Biến dị phát sinh vô hướng. đặc điểm khả năng phản ứng phù hợp nên không - Sự thích nghi hợp lí đạt được thông thích nghi bị đào thải. qua sự đào thải các dạng kém thích nghi. 4. Hình thành Loài mới được hình thành từ từ qua Loài mới được hình thành từ từ qua loài mới nhiều dạng trung gian, tương ứng với nhiều dạng trung gian dưới tác động của sự thay đổi của ngoại cảnh. chọn lọc tự nhiên, theo con đường phân ly tính trạng, từ một gốc chung. 5. Chiều Nâng cao dần trình độ tổ chức cơ thể từ Ngày càng đa dạng phong phú, tổ chức hướng tiến hoá đơn giản đến phức tạp. ngày càng cao, thích nghi ngày càng hợp lý
  7. 286 DƯƠNG THỊ HOÀI THU – PHAN ĐỨC DUY 7. KẾT LUẬN Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi khẳng định rằng việc sử dụng câu hỏi cốt lõi trong dạy- học không những giúp học sinh nghiên cứu sâu kiến thức mà còn phát huy được năng lực tự học, năng lực tư duy ở người học. Học sinh khắc sâu kiến thức và tạo sự hứng thú hơn với bộ môn Sinh học, đặc biệt là phần Tiến hóa. Tùy vào mục đích sử dụng và trình độ nhận thức của học sinh mà giáo viên có thể sử dụng câu hỏi cốt lõi ở các khâu khác nhau, ở các mức độ khác nhau trong quá trình dạy học. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (2006). Lý luận dạy học sinh học, NXB Giáo dục. [2] Giselle O.Martin-Kniep (Lê Văn Canh dịch) (2011). Tám đổi mới để trở thành người giáo viên giỏi, NXB Giáo dục. [3] W.D. Phillips và T.J. Chilton (2007). Sinh học, NXB Giáo dục. Title: USING THE CORE QUESTIONS IN TEACHING EVOLUTION, THE 12TH GRADE BIOLOGY TEXTBOOK, UPPER SECONDARY SCHOOL Abstract: Nowadays, the study of framing and using the core questions in teaching is one of eight efective teaching strategies.Using the core questions in teaching will promote a positiveness, self- discipline, initiative, creativity, help students have habits and skills in self- study, cooperative spirit and practical ability to manipulate, create trust, interest in learning for students, thereby improving the quality of teaching and learning in schools. However, so far this problem has not been really researched by many authors, especially in the department of Biology.Within the scope of this newspaper, we would like to introduce the method of framing and using the core questions in teaching Evolution, the 12th grade Biology textbook , upper secondary school. Keywords: core questions, evolution, upper secondary schools DƯƠNG THỊ HOÀI THU Đơn vị công tác: Trường THPT Trần Hưng Đạo, Lệ Thủy, Quảng Bình Học viên Cao học, chuyên ngành Lý luận và Phương pháp dạy học Sinh học, khóa 21 (2012-2014), Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế ĐT: 0982 659 616, Email: hoaithu080379@gmail.com PGS. TS. PHAN ĐỨC DUY Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế
nguon tai.lieu . vn