Xem mẫu

  1. SỬ DỤNG BÀI TẬP SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG NGUYỄN QUANG HOÀI Trường THPT Lệ Thủy, Quảng Bình LÊ VĂN GIÁO Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế Tóm tắt: Trong dạy học giáo viên có thể áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để phát triển tư duy sáng ta ̣o cho học sinh. Trong đó, sử dụng bài tập sáng tạo (BTST) là một trong những biện pháp nhiều nghiên cứu hướng tới. Bài báo này đề câ ̣p đế n viê ̣c sử du ̣ng BTST trong da ̣y ho ̣c vâ ̣t lý nhằm góp phần phát triể n tư duy sáng ta ̣o cho ho ̣c sinh. Từ khóa: phát triể n tư duy, tư duy sáng ta ̣o, bài tâ ̣p sáng ta ̣o, da ̣y ho ̣c vâ ̣t lý 1. MỞ ĐẦU Mục tiêu của dạy học là nhằm đem đến sự phát triển toàn diện cho học sinh, trong đó đặc biệt là phát triển tư duy và nhất là tư duy sáng tạo. Bởi thiếu tư duy sáng tạo thì học sinh thường vận dụng máy móc, làm theo khuôn mẫu đã có và do đó sẽ thiếu sự sáng tạo trong công việc. Như vậy sẽ thiếu những sự đột biến trong phát hiện và giải quyết những vấn đề của thực tiễn, không góp phần đem đến sự phát triển nhanh chóng và bền vững cho xã hội. Chiế n lươ ̣c phát triể n giáo du ̣c 2011 - 2020 đươ ̣c Thủ tướng Chiń h phủ phê duyê ̣t ngày 13/6/2013, khẳ ng đinh: ̣ “Tiế p tục đổ i mới phương pháp dạy học và kế t quả học tập, rèn luyê ̣n theo hướng phát huy tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo và năng lực tự học của người học” [1]. Xu thế toàn cầ u hoá đòi hỏi con người không những có triǹ h đô ̣ văn hoá, triǹ h đô ̣ chuyên môn nghiê ̣p vu ̣ mà cầ n phải có năng lực tự ho ̣c tâ ̣p và không ngừng sáng ta ̣o để luôn chủ đô ̣ng nhằm thích ứng với sự thay đổ i nhanh chóng của xã hô ̣i, của khoa ho ̣c ki ̃ thuâ ̣t. Nề n giáo du ̣c nước ta đang đứng trước yêu cầ u cấ p thiế t là phải đổ i mới nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập của đất nước. Để bồi dưỡng tư duy sáng ta ̣o (TDST) cho học sinh trong dạy học có nhiều biện pháp khác nhau. Trong đó, sử dụng bài tập sáng tạo (BTST) cũng là một trong những biện pháp nhiều nghiên cứu hướng tới. 2. SỬ DỤNG BÀI TẬP SÁNG TẠO TRONG DẠY VẬT LÝ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG ̣ bài tâ ̣p sáng ta ̣o 2.1. Khái niêm Theo Nguyễn Đình Thước bài tâ ̣p sáng ta ̣o là những “bài tập mà giả thiế t không có thông tin đầ y đủ liên quan đế n hiê ̣n tượng, quá trình vật lí; có những đại lượng vật lý được ẩn dấ u; điề u kiê ̣n bài toán không chứa đựng chỉ dẫn trực tiế p và gián tiế p về angôrit giải hay kiế n thức vật lý cầ n sử dụng”. [3] Bài tâ ̣p sáng ta ̣o dùng cho viê ̣c bồ i dưỡng các phẩ m chấ t của tư duy sáng ta ̣o cho ho ̣c sinh như: tiń h linh hoa ̣t, đô ̣c đáo, mề m dẻo, nha ̣y cảm. Tiń h sáng ta ̣o thể hiê ̣n trong bài tập ở chỗ không có angôrit cho viê ̣c giải bài tâ ̣p đó, hoặc đề bài bị che dấ u dữ kiê ̣n khiế n ho ̣c sinh khi giải phải liên hê ̣ tới mô ̣t angôrit đã có. Do đó, ho ̣c sinh phải vâ ̣n du ̣ng kiế n thức linh hoa ̣t trong những tình huố ng mới (chưa biế t), phát hiê ̣n điề u mới về (kiế n thức, ki ̃ năng hoa ̣t đô ̣ng hoă ̣c thái đô ̣ ứng xử) mới. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Sau Đại học lần thứ hai Trường Đại học Sư phạm Huế, tháng 10/2014: tr. 130-133
  2. SỬ DỤNG BÀI TẬP SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG 131 2.2. Phân biêṭ giữa bài tâ ̣p sáng ta ̣o và bài tâ ̣p luyêṇ tâ ̣p (BTLT) Bài tâ ̣p sáng ta ̣o và bài tâ ̣p luyê ̣n tâ ̣p thông thường có sự phân biệt rõ qua những dấu hiệu sau [2]: Bài tập luyện tập Bài tập sáng tạo - Có phương pháp giải. - Đi tìm phương pháp giải. - Áp dụng các kiến thức xác định đã biết để giải. - Vận dụng linh hoạt, sáng tạo từ những - Dạng bài tập theo khuôn mẫu nhất định. kiến thức cũ. - Tình huống quen thuộc. - Không theo khuôn mẫu nhất định. - Có tính tái hiện. - Tình huống mới. - Không yêu cầu khả năng đề xuất, đánh giá. - Có tính phát hiện. - Yêu cầu khả năng đề xuất, đánh giá. 2.3. Sử du ̣ng BTST trong da ̣y ho ̣c vật lý BTST có thể được sử dụng ở các giai đoạn khác nhau và với những mục đích khác nhau trong quá trình da ̣y ho ̣c. 2.3.1. Sử dụng BTST trong bài dạy kiế n thức mới a) Giai đoạn đặt vấn đề: Trước mỗi giờ học, tư duy của ho ̣c sinh thường ở trạng thái nghỉ ngơi. Vì vậy giáo viên cần khởi động tư duy, tạo ra bầu không khí học tập, tăng cường sự hứng thú học tập cho ho ̣c sinh. Để làm việc đó có nhiề u biện pháp khác nhau, trong đó có thể sử dụng BTST. Thông thường BTST được sử dụng trong đặt vấn là: Bài tập thí nghiệm, bài tập nghịch lý và ngụy biện hay bài tập ở dạng không tường minh... Các bài tâ ̣p này chứa đựng nhiều mâu thuẫn do dữ kiện của đề bài có thể thiếu hoặc thừa, tình huống bài toán đặt ra bất ngờ, hoặc là hiện tượng quá trình diễn biến như “điều học sinh đã biết” nhưng kết quả trái ngược hoàn toàn. Từ đó gây ra cho ho ̣c sinh sự tò mò, thích thú muốn khám phá, giải quyết vấn đề và đó là điều kiện tốt để giáo viên đặt vấn đề vào bài mới. b) Giai đoạn xây dựng kiến thức mới: Sau khi đặt vấn đề vào bài ho ̣c sinh đang bị cuốn hút vào tình huống có vấn đề, do đó các em có nhu cầu khám phá giải quyết vấn để để chiếm lĩnh kiến thức mới. Khi đó giáo viên có thể tiếp tục đưa vào các BTST tương ứng với từng nội dung kiến thức của bài nhằm tổ chức học sinh giải quyết vấn đề. Tùy vào từng nội dung cụ thể để chọn và đưa vào những BTST thích hợp. Trong giai đoạn này BTST dạng bài tập thí nghiệm và bài tập nghịch lý và ngụy biện thường được sử dụng. c) Giai đoạn củng cố, vận dụng kiến thức: Bài tập nói chung và BTST nói riêng là một phương tiện được nhiều giáo viên lựa chọn trong vận dụng và cũng cố kiến thức. Tuy nhiên khi chọn BTST trong cũng cố kiến thức thì giáo viên nên lựa chọn BTST dạng: BTST có nhiều cách giải, bài toán hộp đen, BTST dạng nghiên cứu chế tạo... Đặc biệt bài toán “hộp đen” sẽ kích thích khả năng phán đoán, sự sáng tạo trong vận dụng kiến thức cũng như thực tiễn cuộc sống của ho ̣c sinh để tìm hiểu cấu trúc bên trong hộp đen. 2.3.2. Sử dụng BTST trong tiết bài tập Tiết bài tâ ̣p không chỉ nhằm mục đích ôn tập, củng cố, mở rộng và đào sâu kiến thức đã học mà còn góp phần hình thành và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho ho ̣c sinh thông qua việc giải bài tâ ̣p vâ ̣t li.́ Trong tiết bài tập giáo viên cần chú phối hợp một cách hợp lý giữa BTLT và BTST. Trong tiết bài tập không chỉ dừng lại ở những BTLT, mà phải trên cơ sở BTLT để phát triển và đưa vào những BTST. Việc củng cố vận dụng kiến thức không dừng lại ở tiết bài tập, mà giáo viên tiếp tục hướng dẫn, giao nhiệm vụ về nhà để ho ̣c sinh tiến tục luyện tập ở nhà bằng những BTST, những
  3. 132 NGUYỄN QUANG HOÀI – LÊ VĂN GIÁO bài tập đòi hỏi nhiều thời gian ho ̣c sinh không có điều kiện để thực hiện trên lớp, như: BTST thí nghiệm, bài tập hộp đen, bài tập nghịch lý ngụy biện, bài tập nghiên cứu chế tạo... 2.3.3. Sử dụng BTST trong kiểm tra, đánh giá Kiểm tra đánh giá có rất nhiều chức năng, trong đó đặc biệt là chức năng điều chỉnh, điều khiển quá trình dạy và học. Vì vậy sử dụng BDST trong kiểm tra đánh giá sẽ khuyến khích giáo viên và ho ̣c sinh tăng cường sử dụng BTST trong dạy và học. Qua đó sẽ góp phần phát triển TDST cho ho ̣c sinh. Khi sử dụng bài tập trong kiểm tra, đánh giá giáo viên nên chọn lựa và phân phối hợp lý giữa BTLT và BTST. Việc giải BTST đòi hỏi nhiều thời gian hơn, mức độ tư duy cao hơn, mức độ sáng tạo nhiều hơn,... so với BTLT, nên BTLT nên thể hiện dưới hình thức trắc nghiệm, còn BTST ở hình thức tự luận là hợp lý. Đối với ho ̣c sinh, qua kiểm tra, đánh giá với BTST, giúp các em tự đánh giá được khả năng tư duy sự sáng tạo mình trong học tập, từ đó tự điều chỉnh và tìm ra phương pháp phù hợp để rèn luyện và phát triển tư duy cho bản thân. 2.4. Minh họa qua dạy học bài: “Đinh ̣ luâ ̣t Ôm cho toàn ma ̣ch” 1. Đặt vấn đề vào bài BTST 1: Khi mắ c vôn kế vào 2 cực của nguồ n điê ̣n, vôn kế chỉ 3V. Thay vôn kế bằ ng bóng đèn ghi (3V-3W), theo em bóng đèn sáng không? Học sinh: Nêu dự đoán: Đa số các em cho rằng bóng đèn sáng vì hiệu điện thế định mức của bóng đèn bằng hiệu điện Hiǹ h 1. Thí nghiệm “Định luật thế của nguồn điện. Ôm cho toàn mạch Giáo viên: Tiế n hành thí nghiê ̣m như hình 1. Học sinh: Bấ t ngờ vì đèn không sáng. Giáo viên: Vì sao đèn không sáng mặc dù suất điện động của nguồn điện bằng hiệu điện thế định mức của bóng đèn, bài học hôm nay sẽ giúp các em sẽ trả lời được điều đó (sau tiết học giáo viên cho học sinh giải bài tập này). 2. Giải quyết vấn đề Để hình thành kiế n thức về “Hiê ̣n tượng đoản mạch”, có thể sử dụng BTST sau: BTST 2: Trường hợp nào thì một nguồn điện (chẳng hạn một chiếc pin) cho cường độ dòng điện lớn nhất? Nếu có em hãy nêu phương án thí nghiệm để kiểm tra? Học sinh: Thảo luận, nêu các các ý kiến. Học sinh 1: Không thể tạo ra được vì một nguồn điện có một hiệu điện thế xác định. Học sinh 2: Giảm điện trở của mạch về giá trị nhỏ nhất. Học sinh 3: Tăng tiết diện dây dẫn... Giáo viên: Phân tích từng từng ý kiến của ho ̣c sinh đưa ra, sau đó lập luận để đi đến hiện tượng đoản mạch. Từ đó yêu cầ u ho ̣c sinh đề xuấ t phương án thí nghiê ̣m đẻ tạo ra hiện tượng đoản mạch. (Tuy nhiên, lưu ý học việc tiến hành thí nghiệm dễ nguy hiểm, vì thể nếu tiến nhành thì phải chọn nguồn điện có suất điện động nhỏ (pin tiểu 1,5V).
  4. SỬ DỤNG BÀI TẬP SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG 133 3. Củng cố , vận dụng Yề u cầ u ho ̣c sinh về nhà vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết bài tập sau: BTST 3: Em hãy thiế t kế mạch điê ̣n cho phòng trực ban của một bệnh viê ̣n gồ m có các dụng cụ sau: 01chuông điện, 03 bóng đèn hiê ̣u, 03 công tắc và 01bộ nguồn. Mạch điện thiết kế phải thỏa mãn yêu cầu sau: Trong phòng có 3 giường bê ̣nh, khi một bệnh nhân bấm công tắc gọi, trực ban phải biế t được bệnh nhân gọi ở giường bê ̣nh nào? Các em tiến hành công việc theo nhóm và báo cáo kết quả trong tiết học sau. Học sinh: Phân tić h các dữ kiê ̣n của đề bài, tiế n hành nghiên cứu thiế t kế ma ̣ch điê ̣n. Kết quả: Sơ đồ ma ̣ch điê ̣n như hiǹ h 2 và sản phẩ m như hình 3. Phò ng bệnh Tím nhân 1 Vàng 2 Phò ng trự c ban Đỏ 3 Hiǹ h 3. Sản phẩm Hiǹ h 2. Sơ đồ mạch điện 3. KẾT LUẬN Trong quá trình giảng da ̣y chúng tôi thấ y rằ ng, tiế t ho ̣c sử du ̣ng BTST sẽ trở nên sôi nổ i hơn, ho ̣c sinh hứng thú và tić h cực chủ đô ̣ng ho ̣c tâ ̣p nhiề u hơn với mong muố n giải quyế t đươ ̣c bài tâ ̣p nhanh nhấ t. Khi giải bài tâ ̣p, ho ̣c sinh đã đề xuấ t đươ ̣c nhiề u phương án tố i ưu, nhiề u cách giải mới la ̣, ngắ n go ̣n. Khả năng triǹ h bày, giải thích hiê ̣n tươ ̣ng vâ ̣t lý của ho ̣c sinh rấ t ma ̣ch la ̣c và chiń h xác. Điề u đó chứng tỏ tư duy sáng ta ̣o của ho ̣c sinh đã phát triể n. Sử du ̣ng BTST đã góp phầ n nâng cao hiê ̣u quả da ̣y ho ̣c vâ ̣t lý ở trường phổ thông. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Chính phủ nước CHXHCNVN (2001). Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, Hà Nô ̣i. [2] Vũ Thi ̣ Minh (2011). Nghiên cứu xây dựng và sử dụng hê ̣ thố ng bài tập sáng tạo trong dạy học phầ n cơ học lớp 10 THPT, Luâ ̣n án Tiế n si,̃ Trường ĐHSP, Vinh. [3] Nguyễn Đình Thước (2011). Bài tập sáng tạo vật lý ở trường THPT, NXB ĐHQG Hà Nô ̣i. Title: HOW TO USE CREATIVE EXERCISES IN TEACHING PHYSICS IN HIGH SCHOOLS Abstract: In teaching, teachers can apply various measures to develop students' creative thinking. In those what above, using creative exercises is one of the several measures that people are going to research on. In this article, we only mention to use creative exercises in teaching Physics to take part in developing creative thinking for students. Key words: develop thinking; creative thinking; creative exercises; teaching Physics ThS. NGUYỄN QUANG HOÀI Đơn vị công tác: Trường THPT Lệ Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình Nghiên cứu sinh, chuyên ngành Lý luận và Phương pháp dạy học môn Vật lý, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế, Email: nguyenquanghoai@quangbinh.edu.vn
nguon tai.lieu . vn