Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHO HỌC SINH Ở ĐIỆN BIÊN THÔNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN CHƯƠNG SINH SẢN – SINH HỌC 11 NGUYỄN THỊ TÂM 1, PHAN THỊ THANH HỘI 2, * 1 Trung tâm GDTX huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên 2 Trường ĐHSP Hà Nội * Email: phanthanhhoi@gmail.com Tóm tắt: Nghiên cứu khoa học là năng lực chuyên môn trong dạy học các môn khoa học tự nhiên, đồng thời nó cũng được xem như là một phương pháp học tập. Do đó, trong trường THPT học sinh cần được rèn luyện nhằm phát triển năng lực này. Trong bài báo này, trên cơ sở nghiên cứu về khái niệm, cấu trúc năng lực nghiên cứu khoa học, chúng tôi đề xuất xây dựng và sử dụng dự án như là một biện pháp nhằm phát triển năng lực nghiên cứu khoa học cho học sinh ở Điện Biên trong dạy học chương Sinh sản (Sinh học 11). Thực nghiệm sư phạm bước đầu ở Trung tâm GDTX huyện Điện Biên cho phép rút ra nhận định nếu sử dụng dạy học dự án một cách hợp lý sẽ phát triển được năng lực nghiên cứu khoa học cho học sinh. Từ khóa: Nghiên cứu khoa học, năng lực nghiên cứu khoa học, dự án, dạy học dự án, sinh học. 1. MỞ ĐẦU Ngày nay, ở các trường phổ thông đang tập trung vào đổi mới các phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực người học thì nghiên cứu khoa học (NCKH) được xem là một hướng khả thi, khi học sinh (HS) NCKH các em có thể tiếp cận kiến thức lý luận và kiến thức thực tiễn thông qua nhiều cách thức phong phú, đa dạng. Cũng qua NCKH, HS mở rộng vốn kiến thức cũng như vốn kỹ năng mềm của bản thân; là cơ hội để áp dụng những kiến thức lý thuyết đã học vào việc giải quyết những vấn đề thực tiễn. Tuy nhiên, đa số nhà trường, giáo viên (GV) và HS hiện nay lại chưa nhận thức được tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học, do đó, chưa thực sự có sự hứng thú, say mê, đầu tư đúng mức vào hoạt động này. Mặt khác, NCKH là một năng lực (NL) người học cần có để tự học, tự giải quyết các vấn đề và học tập nâng cao. Do vậy, trong tương lai gần, các GV phổ thông cần tập trung phát triển cho HS NLNCKH. 2. NỘI DUNG 2.1. Năng lực nghiên cứu khoa học 2.1.1. Khái niệm năng lực nghiên cứu khoa học Nghiên cứu khoa học có nghĩa là “Áp dụng các phương pháp khoa học để điều tra các mối quan hệ giữa các hiện tượng tự nhiên, hoặc để giải quyết một vấn đề sức khỏe hay kỹ thuật” [1]. Theo tác giả Vũ Cao Đàm, “NCKH là sự phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để làm biến đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con người” [2, trang 35]. Theo tác giả Trần Thị Thanh Xuân (2016), “NCKH là hoạt động tìm tòi, triển khai cách giải quyết để đạt mục đích và mục tiêu nghiên cứu” [3]. 12
  2. BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1 Từ các định nghĩa trên về NCKH, chúng tôi cho rằng, người có năng lực NCKH là người có khả năng xác định được vấn đề nghiên cứu, đưa ra được dự đoán, thiết kế và thực hiện được kế hoạch nghiên cứu và rút ra được các kết luận về vấn đề nghiên cứu. 2.1.2. Cấu trúc năng lực nghiên cứu khoa học Theo Vũ Cao Đàm (2003), NCKH bao gồm các bước cơ bản như: Quan sát sự vật, hiện tượng và xác định vấn đề nghiên cứu; thiết lập giả thuyết hoặc dự đoán về vấn đề nghiên cứu; thu thập và xử lý thông tin về vấn đề nghiên cứu; kết luận xác nhận hay phủ nhận giả thuyết về vấn đề nghiên cứu. Dựa vào các bước của quá trình NCKH trên, chúng tôi xác định người có NLNCKH cần có các tiêu chí sau đây: Xác định vấn đề nghiên cứu; thiết lập giả thuyết hoặc dự đoán về vấn đề nghiên cứu; lập kế hoạch nghiên cứu; thực hiện kế hoạch nghiên cứu; viết báo cáo và thảo luận. 2.2. Dạy học dự án 2.2.1. Khái niệm dạy học dự án Theo các tác giả Đỗ Hương Trà (chủ biên) và các cộng sự (2016), dạy học dự án là kiểu tổ chức hoạt động dạy học, trong đó học sinh chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng thông qua việc tạo ra một sản phẩm cụ thể. Tùy theo mức độ yêu cầu về quy mô, tính sáng tạo của sản phẩm mà tạo ra một cơ hội rộng hay hẹp cho học sinh trong việc xây dựng kiến thức. Qua dạy học dự án, học sinh được rèn kỹ năng sống cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp tương lai, góp phần quan trọng để hình thành mục tiêu về hình thành năng lực [4]. Theo tác giả Lê Đình Trung - Phan Thị Thanh Hội (2016) [5] thì dạy học dự án là một phương pháp dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn. Nhiệm vụ này được thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều khiển, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Kết quả dự án là những sản phẩm có thể trình bày, giới thiệu. Thông qua thực hiện các dự án học tập, HS tự tiếp cận với các vấn đề thực tiễn, tự lập kế hoạch nghiên cứu, thực hiện kế hoạch nghiên cứu, viết báo cáo và thảo luận. Do đó, thực hiện dự án giúp HS phát triển được các NL như NL tự học, NL GQVĐ, NL giao tiếp – hợp tác và cả NL nghiên cứu khoa học. Do vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi lựa chọn dạy học dự án như một biện pháp phát triển NLNCKH cho HS. 2.2.2. Quy trình dạy học dự án Theo tác giả Lê Đình Trung - Phan Thị Thanh Hội (2016), quy trình xây dựng dự án học tập được thực hiện qua 5 bước: Xác định chủ đề. Các chủ đề thường gắn liền giữa lý thuyết với thực tiễn để tạo được các sản phẩm; lập sơ đồ nội dung chủ đề để xác định các nội dung cốt lõi của dự án; dự trù hoạt động học tập; lập kế hoạch hoạt động cần tiến hành, các bước cần thực hiện; xây dựng bộ câu hỏi định hướng để đánh giá kết quả thực hiện của dự án cũng như xác định trọng tâm của dự án; dự trù đánh giá. Xác định đánh giá cái gì? Bằng công cụ gì? Đánh giá như thế nào? Mức độ đạt được là gì? Chúng tôi vận dụng quy trình này để đề xuất một số dự án trong dạy học chương Sinh sản (Sinh học 11) cho HS ở tỉnh Điện Biên như sau: 1) Tìm hiểu vai trò của sinh sản vô tính đối với đời sống con người ở tỉnh Điện Biên. 2) Tìm hiểu một số phương pháp nhân giống vô tính ở trại giống huyện Điện Biên. 13
  3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ 3) Tìm hiểu các biện pháp điều khiển sinh sản ở động vật trong chăn nuôi ở Điện Biên. 4) Điều tra về đặc điểm "Trọng nam khinh nữ" ở một số xã Nà Tấu, Nà Nhạn, Mường Nhà, Na Tông, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. 5) Tìm hiểu vấn đề hôn nhân ở tuổi vị thành niên, sinh đẻ có kế hoạch ở người và thực hiện kế hoạch hóa gia đình ở Điện Biên. 6) Điều tra về số lượng con của mỗi cặp vợ chồng và các biện pháp phòng tránh thai ở một số xã Nà Tấu, Nà Nhạn, Mường Nhà, Na Tông, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. 7) Tìm hiểu ảnh hưởng của kết hôn cùng huyết thống đến sức khỏe, trí tuệ, đời sống kinh tế, xã hội tới người dân trên địa bàn ở xã Nà Tấu, Nà Nhạn, Mường Nhà, Na Tông, Pa Khoang huyện Điện Biên. 8) Tìm hiểu về tỷ lệ trẻ sơ sinh nam/nữ và nhu cầu sinh con theo ý muốn của người dân ở Điện Biên. 9) Tìm hiểu kiến thức chăm sóc sau sinh và trẻ sơ sinh của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã Mường Nhà, huyện Điện Biên. 10) Điều tra thực trạng chăm sóc giáo dục sức khỏe sinh sản của học sinh Trung tâm GDTX huyện Điện Biên. 2.3. Tổ chức dạy học dự án nhằm phát triển năng lực nghiên cứu khoa học cho học sinh 2.3.1. Quy trình tổ chức dạy học dự án Mục đích của nghiên cứu là vận dụng dạy học dự án (DHDA) để phát triển NLNCKH cho HS, do đó, chúng tôi tổ chức HS thực hiện dự án với các nhiệm vụ cụ thể tương ứng với các tiêu chí NCKH. Bước 1. Thành lập nhóm HS tự thành lập nhóm hoặc GV yêu cầu thành lập nhóm với các tiêu chí khác nhau, thông thường nhóm thực hiện dự án có từ 4-6 HS. Mỗi nhóm có nhóm trưởng và thư ký nhóm. Bước 2. Nhận nhiệm vụ và lên kế hoạch thực hiện dự án GV chuyển giao tên dự án và yêu cầu HS thực hiện các nhiệm vụ sau đây: Tiêu chí tương ứng của TT Nhiệm vụ NLNCKH 1. Hãy xác định vấn đề cần nghiên cứu trong nhiệm vụ của Xác định vấn đề nghiên cứu nhóm. 2. Hãy nêu giả thuyết hoặc dự đoán về vấn đề nghiên cứu Thiết lập giả thuyết hoặc dự của nhóm. đoán về vấn đề nghiên cứu 3. Hãy lập kế hoạch nghiên cứu của nhóm. Lập kế hoạch nghiên cứu Hai tiêu chí còn lại được rèn luyện và đánh giá thông qua hai bước còn lại của dự án. Để thực hiện các nhiệm vụ này, mỗi HS tự làm cá nhân trước, sau đó thảo luận nhóm để đưa ra kết quả cuối cùng của nhóm trước khi báo cáo kết quả. 14
  4. BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1 Kế hoạch nghiên cứu của nhóm được thiết kế cụ thể dựa theo bảng sau: Thời lượng Người TT Nhiệm vụ Công cụ, thiết bị Sản phẩm cần đạt hoàn thành thực hiện 1. Thu thập tài liệu 2-3 ngày Máy tính kết nối Tài liệu file cứng, file Cá nhân – mạng mềm nhóm 2. Điều tra, khảo sát 2-3 ngày Máy ảnh, máy Video, audio, bản ghi Nhóm ghi âm, giấy, bút chép 3. Thảo luận, thiết kế 01 ngày Máy tính, giấy, Khung sản phẩm, bản Nhóm sản phẩm bút... thiết kế sản phẩm. 4. Thực hiện sản 01 tuần Máy tính, giấy, Báo cáo, sản phẩm Cá nhân – phẩm bút... khác... nhóm 5. Báo cáo, tuyên 01 ngày Giấy bút, máy Bài báo cáo, sản phẩm Nhóm truyền tính, máy chiếu... khác... Bước 3. Thực hiện dự án Ở bước này, HS thực hiện dự án, tương ứng với thực hiện kế hoạch nghiên cứu theo kế hoạch đã thiết kế ở trên. HS chú ý thu thập để có các sản phẩm trung gian nhằm giúp nhóm có thể thiết kế được sản phẩm đồng thời qua sản phẩm trung gian sẽ đánh giá điểm cho mỗi cá nhân. Sau khi thực hiện các công việc cá nhân hoặc nhóm, cả nhóm sẽ có thảo luận nhằm thiết kế sản phẩm. Họp nhóm thư ký cần viết biên bản họp nhóm để đánh giá các công việc cá nhân và bàn về sản phẩm. Bước 4. Báo cáo và thảo luận Mỗi nhóm cử đại diện thuyết trình về sản phẩm, cả nhóm có thể bổ sung và chia sẻ sản phẩm của nhóm với các thành viên hoặc nhóm khác, trao đổi và thảo luận các ý kiến góp ý nhằm chỉnh sửa hoàn thiện sản phẩm. 2.3.2. Vận dụng quy trình trong dạy học chương Sinh sản ở Điện Biên Dự án: Điều tra về số lượng con của mỗi cặp vợ chồng và các biện pháp phòng tránh thai ở một số xã Nà Tấu, Nà Nhạn, Mường Nhà, Na Tông, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên Mục tiêu dự án: Nêu khái niệm sinh đẻ có kế hoạch; giải thích được tại sao phải sinh đẻ có kế hoạch; nêu được các biện pháp tránh thai và giải thích được cơ chế của các biện pháp tránh thai đó thông qua cơ chế điều hòa quá trình sinh tinh và sinh trứng. Bước 1. Thành lập nhóm Phân chia các nhóm HS thực hiện dự án, mỗi nhóm 5-6 HS. Bước 2. Nhận nhiệm vụ và lên kế hoạch thực hiện dự án GV giới thiệu tên dự án và yêu cầu HS thực hiện các nhiệm vụ: TT Nhiệm vụ Gợi ý đáp án 1. Hãy xác định vấn đề cần - Điều tra về số lượng con của mỗi cặp vợ chồng và các biện pháp nghiên cứu trong nhiệm tránh thai ở xã Pa khoang (hay xã khác). vụ của nhóm. Từ đó, làm rõ các vấn đề sau: - Giải thích tại sao cấm xác định giới tính của thai nhi người? 15
  5. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ - Tìm hiểu thế nào là sinh đẻ có kế hoạch. Giải thích tại sao phải sinh đẻ có kế hoạch. - Giải thích cơ chế của các biện pháp tránh thai. - Nêu các biện pháp tránh thai an toàn để bảo vệ sức khỏe sinh sản của chị em phụ nữ đồng thời tuyên truyền tới mọi người thực hiện sinh đẻ có kế hoạch để nâng cao đời sống vật chất tinh thần cũng như chất lượng dân số. 2. Hãy nêu giả thuyết hoặc Có thể trung bình mỗi cặp vợ chồng có 2 con (hoặc 3 con) và biện dự đoán về vấn đề pháp tránh thai thường sử dụng là đặt vòng và uống thuốc tránh thai. nghiên cứu của nhóm. 3. Hãy lập kế hoạch nghiên Lập kế hoạch nghiên cứu theo bảng phân công cho mỗi thành viên cứu của nhóm. trong mỗi nhóm. Hình ảnh học sinh lập kế hoạch nghiên cứu Bước 3. Thực hiện dự án HS thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan tới đề tài; đi khảo sát thực trạng tại địa phương. - Nhóm 1: Điều tra tại xã Pa Khoang - Nhóm 2: Điều tra tại xã Nà Nhạn, Nà Tấu - Nhóm 1: Điều tra tại xã Mường Phăng Bước 4. Báo cáo và thảo luận Trên thực tế điều tra 3 bản: Nà Đốc, Nậm Khẩu, Huổi Hẹ của xã Nà Nhạn gồm 135 hộ thì có 31 hộ sinh con thứ ba trở lên. Xã Nà Tấu điều tra 2 bản gồm 134 hộ thì có 8 hộ có người sinh con thứ 3. Xã Pa Khoang điều tra 172 hộ thì có 16 hộ có người sinh con thứ 3. Xã Mường Phăng điều tra 68 hộ thì có 7 hộ có người sinh con thứ 3. Khi điều tra về các biện pháp tránh thai 509 hộ thu được kết quả như sau: Các biện pháp tránh thai sử dụng Số lượng Tỷ lệ (%) 1. Tính ngày trứng rụng 70 6,5 2. Dùng bao cao su 279 26,1 3. Sử dụng viên uống tránh thai 173 16,2 16
  6. BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1 4. Đặt dụng cụ tránh trai vào tử cung 298 27,8 5. Xuất tinh ngoài âm đạo 176 16,4 6. Thắt ống dẫn trứng 7 0,7 7. Thắt ống dẫn tinh 14 1,3 8. Biện pháp tránh thai khác 54 5,0 Từ kết quả điều tra trên ta thấy đa số các cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tranh thai là đặt dụng cụ tránh thai (26,1%) và dùng bao cao su (2,8%). Trong các biện pháp tránh thai thì biện pháp tránh thai là an toàn là đặt dụng cụ tránh thai và dùng bao cao su chiếm trên 50%. Trong số điều tra đó thì có 21,5% cho rằng nạo hút thai vẫn được coi là biện pháp sinh đẻ có kế hoạch. Kết luận: Thông qua thực hiện dự án, HS cho rằng giả thuyết về số lượng con của mỗi cặp vợ chồng là đúng, mỗi cặp vợ chồng chủ yếu có 2 con, một số ít cặp vợ chồng sinh con thứ 3. Hầu hết các cặp vợ chồng đều hiểu biết về sinh đẻ có kế hoạch cũng như trả lời được vì sao cần sinh đẻ có kế hoạch. Còn về các biện pháp tránh thai thì biện pháp sử dụng bao cao su và đặt dụng cụ tránh thai chiếm 50%, còn số cặp vợ chồng uống thuốc tránh thai chỉ chiếm 16,2%. Ngoài ra, một số cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai khác. 2.4. Đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học Để đánh giá NLNCKH, chúng tôi đánh giá HS qua việc thực hiện dự án. Bảng chấm điểm NLNCKH được xác định như sau: Bảng 1. Hướng dẫn chấm điểm NLNCKH thông qua dự án Các thành tố Biểu hiện Điểm Xác định vấn đề nghiên Xác định được vấn đề cần nghiên cứu trong nhiệm vụ cứu của nhóm. 1 Thiết lập giả thuyết hoặc Nêu được giả thuyết hoặc dự đoán về vấn đề nghiên cứu dự đoán về vấn đề nghiên của nhóm. 0,5 cứu Lập kế hoạch nghiên cứu Lập được kế hoạch nghiên cứu rõ ràng và chi tiết. 1 - Thu thập được các tài liệu liên quan. 0,5 Thực hiện được kế hoạch - Điều tra, khảo sát thực địa có video, hình ảnh chụp, 1,5 nghiên cứu băng ghi âm, phiếu điều tra đầy đủ, rõ ràng. - Sản phẩm đạt chất lượng tốt. 1,5 - Viết báo cáo có logic chặt chẽ, đầy đủ và chính xác. 2 Viết báo cáo và thảo luận - Báo cáo sản phẩm thuyết phục. 1 - Thảo luận và trả lời các vấn đề liên quan rõ ràng và 1 chính xác. Tổng 10 Dựa vào bảng hướng dẫn chấm điểm ở trên, khi HS đạt 4 điểm trở xuống, các em mới bắt đầu tập NCKH, khi HS đạt được 6 điểm là các em đã có NL NCKH. Do đó, chúng tôi phân chia các mức độ NLNCKH được phân chia như sau: 17
  7. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ Mức 1: ≤ 4 điểm: HS mới làm quen với NCKH. Mức 2: < 6 điểm: HS đã thực hiện được một số thao tác NCKH. Mức 3: ≤ 8 điểm: HS đã có NLNCKH. Mức 4: > 8 điểm: HS đã thành thạo về NCKH. 2.5. Thực nghiệm sư phạm Bước đầu thực nghiệm sư phạm trên 55 học sinh lớp 11B3 và 11B4 ở Trung tâm GDTX huyện Điện Biên với 3 dự án, đánh giá điểm NLNCKH dựa theo bảng 1, kết quả chúng tôi thu được sau 3 dự án như biểu đồ sau: 60.0 50.0 40.0 Lần 1 30.0 Lần 2 20.0 Lần 3 10.0 0.0 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Từ biểu đồ cho thấy, kết quả thực nghiệm sư phạm bước đầu cho kết quả khả thi, thông qua dạy học dự án, HS Trung tâm GDTX huyện Điện Biên đã có sự phát triển về NLNCKH, thể hiện: Ở mức độ NL 1 giảm dần từ lần 1 đến lần 3, cụ thể lần 1 có 18% số HS chưa biết về NCKH, nhưng lần 3 không có HS nào đạt mức 1. Ở mức NL 2 cũng tương tự, qua 3 lần thực hiện dự án, tỷ lệ HS đạt NL này giảm từ 50% xuống còn 18%. Đối với NL mức 3 và mức 4, tỷ lệ HS đạt các mức này đều tăng lên qua 3 lần thực hiện dự án, ở lần 1 mới có khoảng 18% số HS có NLNCKH và hơn 10% HS khá thành thạo NCKH thì sang lần 3, tỷ lệ HS có NLNCKH đạt 45% và thành thạo NCKH đạt đến 36%. 3. KẾT LUẬN Những nghiên cứu trên đây của chúng tôi tập trung vào việc xây dựng và tổ chức dạy học dự án trong phần kiến thức Sinh sản (Sinh học 11) nhằm phát triển NLNCKH cho HS tỉnh Điện Biên. Chúng tôi đã dựa vào các quy trình thiết kế dự án, đề xuất 10 dự án có thể thực hiện đối với HS huyện Điện Biên. Trên cơ sở đề xuất các bước sử dụng dự án cùng với thực nghiệm sư phạm bước đầu cho thấy nếu vận dụng dạy học dự án hợp lý sẽ phát triển được NLNCKH cho học sinh. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Từ điển: http://www.businessdictionary.com/ [2] Vũ Cao Đàm (2012). Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Giáo dục Việt Nam. [3] Trần Thị Thanh Xuân (2016). Dạy học khám phá phần cơ sở di truyền học ở lớp chuyên Sinh Trung học phổ thông, Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội. 18
  8. BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1 [4] Đỗ Hương Trà (Chủ biên), Nguyễn văn Biên, Trần Khánh Ngọc, Trần Trung Ninh, Trần Thị Thanh Thúy và cộng sự (2016). Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh, Quyển 1 Khoa học tự nhiên. NXB Đại học Sư phạm. [5] Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội (2016). Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học. NXB Đại học Sư phạm. Title: DEVELOPING SCIENTIFIC RESEARCH COMPETENCY FOR STUDENTS IN DIENBIEN THROUGH PROJECT-BASED TEACHING IN CHAPTER REPRODUCTION - BIOLOGY GRADE 11 Abstract: Scientific research is a specialized competency in teaching natural sciences, and it is also considered a learning method. Therefore, in high school, students need to be trained to develop this competency. In this article, based on study of concepts and structure of scientific research competency, we propose to build and use the project as a means to develop the competency of scientific research for students in Dien Bien in teaching chapter Reproduction (Biology 11). Through preliminary experimentations at Center for Regular Education Dien Bien district allow drawn that if using project based teaching appropriate will develop scientific research competency for students. Keywords: Scientific research, scientific research competency, project, project-based teaching, biology. 19
nguon tai.lieu . vn