- Trang Chủ
- Sinh học
- Phát hiện sáu biến thể mới trên gen MUC16 ở các bệnh nhân tự kỷ Việt Nam bằng phương pháp giải trình tự toàn bộ vùng mã hóa
Xem mẫu
- TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 317–325
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14404
IDENTIFICATION OF SIX NEW VARIANTS IN MUC16 GENE OF THE
VIETNAMESE PATIENTS WITH AUTISM BY WHOLE EXOME
SEQUENCING
Nguyen Thu Hien1, Nguyen Van Tung1,2, Nguyen Huy Hoang1,*
1
Institute of Genome Research, VAST, Vietnam
2
Graduate University of Sciences and Technology, VAST, Vietnam
Received 12 August 2019, accepted 28 September 2019
ABSTRACT
Autism spectrum disorder (ASD) is a neurological disorder, which is usually diagnosed based on
behavioral criteria without clinical signs and biological characteristics. However, recent scientific
studies have shown that autism is associated with a number of other disorders such as oxidative
stress; decreased methylation capacity; limited production of glutathione; mitochondrial
dysfunction; intestinal dysbiosis; increased absorption of toxic heavy metals; immune
dysregulation, characterized by a unique inflammatory bowel diseases and immune activation of
neuroglial cells; and ongoing brain hypoperfusion. In particular, gastrointestinal abnormalities
are of particular interest because of prevalence and correlation with the severity of behavioral
menifestations in patients. The MUC16 gene encodes the mucin 16 protein, which is expressed at
the intestinal mucosa, and act as an intestinal barrier against intestinal inflammatory agents. Six
novel variants of MUC16 gene were detected by whole exome sequencing in 06 Vietnamese
patients with autism spectrum disorders and verified by Sanger sequencing. The results of this
study contribute to the expansion of potential autism-related variants in biomarkers gene -
MUC16.
Keyword: ASD, gastrointestinal, next generation sequencing, MUC16 gene, whole-exome
sequencing.
Citation: Nguyen Thu Hien, Nguyen Van Tung, Nguyen Huy Hoang, 2019. Identification of six new variants in
MUC16 gene of the Vietnamese patients with autism by whole exome sequencing. Tap chi Sinh hoc, 41(2se1&2se2):
317–325. https://doi.org/10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14404.
*
Corresponding author email: nhhoang@igr.ac.vn
©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST)
317
- TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 317–325
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14404
PHÁT HIỆN SÁU BIẾN THỂ MỚI TRÊN GEN MUC16 Ở CÁC BỆNH NHÂN
TỰ KỶ VIỆT NAM BẰNG PHƢƠNG PHÁP GIẢI TRÌNH TỰ
TOÀN BỘ VÙNG MÃ HÓA
Nguyễn Thu Hiền1, Nguyễn Văn Tụng1,2, Nguyễn Huy Hoàng1,*
1
Viện Nghiên cứu hệ gen, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2
Học viện Khoa học và Công nghệ- Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Ngày nhận bài 12-8-2019, ngày chấp nhận 28-9-2019
TÓM TẮT
Tự kỷ là một dạng rối loạn về thần kinh thường được chẩn đoán dựa vào các tiêu chí về hành vi
mà không kiểm tra các đặc điểm sinh học tiềm năng. Tuy nhiên, các nghiên cứu khoa học gần
đây đã cho thấy bệnh tự kỷ còn liên quan đến một số rối loạn khác như mất cân bằng oxy hóa,
giảm methyl hóa, hạn chế sản xuất glutathione, rối loạn chức năng ty lạp thể, rối loạn tiêu hóa,
tăng hấp thụ kim loại độc, rối loạn miễn dịch. Trong đó, các bất thường về đường tiêu hóa đang
được quan tâm do tỷ lệ mắc bệnh và sự tương quan với mức độ nghiêm trọng của các biểu hiện
về hành vi ở người bệnh. Gen MUC16 mã hóa cho protein Mucin 16, biểu hiện ở niêm mạc ruột,
đóng vai trò như một hàng rào bảo vệ ruột chống lại các tác nhân gây viêm ruột. Triệu chứng
viêm ở các lớp niêm mạc của đường dạ dày – ruột đã được chứng minh có liên hệ gián tiếp với
bệnh tự kỷ. Đặc biệt, trong nghiên cứu của Mizejewski et al., 2013, MUC16 nằm trong số 15 chỉ
thị phân tử, thuộc nhóm thứ 3 dùng để đánh giá bệnh tự kỷ. Bằng phương pháp giải trình tự toàn
bộ vùng mã hóa (WES) ở 07 bệnh nhân tự kỷ Việt Nam, 06 biến thể mới trên gen MUC16 được
phát hiện và kiểm chứng bằng phương pháp giải trình tự Sanger. Kết quả của nghiên cứu này góp
phần mở rộng phổ biến thể có liên quan đến bệnh tự kỷ trên gen chỉ thị phân tử - MUC16.
Từ khóa: ASD, gen MUC16, giải trình tự gen thế hệ mới, tự kỷ, rối loạn tiêu hóa, WES.
*Địa chỉ email liên hệ: nhhoang@igr.ac.vn
MỞ ĐẦU hyperserotonemia và rối loạn chuyển hóa
Tự kỷ (ASD - Autism spectrum disorder) (Rossignol & Frye, 2012; Frye & James,
được đặc trưng bởi sự khiếm khuyết về giao 2014). Các nghiên cứu gần đây cho thấy, tỷ lệ
tiếp, bất thường về tương tác xã hội, có hành trẻ bị mắc ASD đi kèm với các rối loại chức
vi rập khuôn, và hiện nay còn một số bệnh năng đường tiêu hóa (GID - Gastrointestinal
liên quan khác cũng được quan sát thấy ở dysfunction) có tỷ lệ cao hơn so với nhóm trẻ
bệnh nhân tự kỷ. Trong số này, các bất thường chỉ mắc GID (Gorrindo et al., 2012). Tỷ lệ trẻ
về đường tiêu hóa đang được quan tâm do tỷ bị mắc các vấn đề về tiêu hóa trong nhóm trẻ
lệ mắc bệnh và sự tương quan với mức độ bị ASD chiếm 23–70% (Chaidez et al., 2015).
nghiêm trọng của các biểu hiện về hành vi ở Hsiao et al., ( 2014) đã chứng minh mối liên
người bệnh (Hsiao, 2014). Những bất thường hệ mật thiết giữa triệu chứng rối loạn tiêu hóa
về đường tiêu hóa không những có thể ảnh và các triệu chứng của bệnh tự kỷ.
hưởng đến nhận thức và hành vi của bệnh Bất thường đường tiêu hóa như tăng khả
nhân tự kỷ, mà còn ảnh hưởng đến những quá năng thẩm thấu đường ruột, thay đổi thành
trình khác như rối loạn miễn dịch, tăng phần của hệ vi sinh đường ruột, rối loạn chức
318
- Phát hiện sáu biến thể mới trên gen
năng tiêu hóa và rối loạn bài tiết, đều được Theo tiêu chuẩn đánh của DSM_IV, trẻ
tìm thấy ở các bệnh nhân ASD. Thực tế cho được chẩn đoán mắc tự kỷ khi điểm số chẩn
thấy, những biểu hiện đó, đều có thể ảnh đoán DBC-P trên 17 điểm và điểm CARS trên
hưởng đến sự biểu hiện các triệu chứng khác 40 điểm.
của bệnh tự kỷ. Hơn nữa, các vấn đề tiêu hóa Thủ tục lấy mẫu được tuân theo tiêu chuẩn
có thể dẫn đến rối loạn miễn dịch do sự thay của Hội đồng Y đức tại Viện Nghiên cứu hệ
đổi tính thấm của ruột, làm thay đổi nồng độ gen số 02/QĐ-NCHG và Tuyên bố Helsinki
các chất trong nước tiểu và huyết thanh của của Hội đồng Y khoa thế giới.
người bệnh tự kỷ (Hsiao, 2014). Nhìn chung, Giải trình tự gen thế hệ mới
những thay đổi trong đường tiêu hóa có thể
Đầu tiên, mẫu DNA tổng số được tách từ
ảnh hưởng đến chức năng não và hành vi của
máu toàn phần của bệnh nhân được xử lý theo
con người thông qua trục kết nối ruột não
hướng dẫn của bộ kit SureSelect Target
(Hsiao, 2014). Enrichment để tạo thư viện DNA đảm bảo
Gen MUC16 mã hóa cho protein Mucin16 nồng độ và chất lượng (Nguyễn Thu Hiền et
nằm trên nhiễm sắc thể số 19, ở vị trí 19.1 al., 2017). Sau đó, thư viện DNA sẽ được đưa
(19p13.2) bao gồm 83 exon. Gen MUC16 dài vào máy giải trình tự thế hệ mới Illumina
132.499 bp và nằm từ nucleotid 8.848.844 đến Nexseq 500 (USA). Quá trình giải trình tự
nucleotid 8.981.342 trên nhiễm sắc thể số 19. trên máy Illumina sẽ cho ra các kết quả ở
MUC16 có 5 bản sao, liên quan đến 8 kiểu dạng thô, được mã hóa dưới dạng file fastq.
hình. Protein MUC16 có kích thước 14.507 Chính vì vậy, để xử lý, phân tích các dữ liệu
acid amin và có khối lượng phân tử 1.519.175 này cần sử dụng các phần mềm tin sinh
Da, dài gấp hai lần MUC1 và MUC4. Protein chuyên sâu như BWA, Picard, GATK, SnpEff
MUC16 là một glycoptotein được glycosyl (Nguyễn Thu Hiền et al., 2015). Mục tiêu của
hóa cao, đây là một trong các chất nhày trên báo cáo này là nghiên cứu các biến thể trên
bề mặt tế bào biểu mô, bảo vệ tế bào niêm gen MUC16, do đó, các biến thể trên gen này
mạc ruột chống lại sự viêm ruột do các tác ở 7 bệnh nhân được chọn lọc thỏa mãn các
nhân gây viêm ruột. Các cytokine kích hoạt điều kiện MQ > 40, điểm SIFT và
quá trình gây viêm như TNF-α có thể tạo ra và POLYPhen2 được đánh giá là gây bệnh
điều chỉnh sự biểu hiện của gen MUC16. (Nguyễn Thu Hiền et al., 2017). Các biến thể
Ngoài ra, trong nghiên cứu của Mizejewski et này tiếp tục được sàng lọc trong 32 bộ dữ liệu
al., 2013, MUC16 nằm trong số 15 chỉ thị WES từ 32 đối tượng không mắc bệnh tự kỷ
phân tử, thuộc nhóm thứ 3 dùng để đánh giá của phòng Hệ gen học chức năng, Viện
bệnh tự kỷ (Mizejewski et al., 2013). Trong Nghiên cứu hệ gen để chọn lọc những biến thể
nghiên cứu này, bằng phương pháp giải trình không trùng lặp giữa 2 nhóm.
tự toàn bộ vùng mã hóa (WES) từ 07 bệnh
nhân tự kỷ Việt Nam, các biến thể trên gen Thiết kế mồi khuếch đại đoạn gen chứa các
MUC16 được tìm kiếm, chọn lọc và đánh giá biến thể cần kiểm nghiệm
mức độ ảnh hưởng bằng các công cụ tin sinh Các cặp mồi khuếch đại gen được thiết kế
chuyên sâu. dựa trên trình tự gen MUC16 mã số
ENSG00000181143 từ cơ sở dữ liệu Ensembl.
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN Sử dụng công cụ Primer- Blast để thiết kế các
CỨU cặp mồi đảm bảo các yêu cầu: Chiều dài cặp
Các mẫu máu nghiên cứu được thu thập mồi phù hợp, thường từ 18–30 nucleotide; Tỉ
từ các bệnh nhân tự kỷ. Các bệnh nhân này lệ %GC phù hợp, thường từ 50–60%; Tránh
được chẩn đoán mắc rối loạn tự kỷ dựa trên hình thành dạng xoắn cặp tóc, tránh các cặp
các tiêu chuẩn chẩn đoán tự kỷ DSM-IV của mồi bắt cặp với nhau; Nhiệt độ nóng chảy Tm
Hội Tâm thần học Hoa kỳ bởi bác sĩ chuyên của mồi nhỏ hơn nhiệt độ của Taq
khoa tại Bệnh viện Nhi Trung ương, Hà Nội, polymerase, thường nằm trong khoảng 50–
Việt Nam. 60oC.
319
- Nguyen Thu Hien et al.
Bảng 1. Trình tự các cặp mồi
Tên mồi Trình tự (5’ > 3’) Kích thước (kb) Biến thể
M16_1F GGCACAGCCTCTTCAGCAGGGAC
0,4 BT1
M16_1R GTCACCACAGAATTGCTAGAGGTAGG
M16_2F ATCCGTCCAAACTAAAGCACCCACC
0,4 BT2
M16_2R TTGGATGAGGTGGGCGTGGCTGGCA
M16_3F TTCCACCCCAGCTCCAAAGACAGGC
0,4 BT3
M16_3R TTCCTTGCTGTATCCCTTGGGTCTGG
M16_4F ATGCACCAAGACCTATGCTCAGCC
0,4 BT4
M16_4R GGCTGTAGTTGGTGGAGCTGACAT
M16_5F AAGCAGTCCAGTACACTCAGGG
0,4 BT5
M16_5R AACCTGCATAGAGAGGGAGGGAGG
M16_6F AGTACCTTCTTCCCTGATCTGAGG 0,4
BT6
M16_6R ATCCAAGCCTCTCATGGCAGAAAGG
Khuếch đại gen bằng kỹ thuật PCR Phân tích mô hình mô phỏng cấu trúc 3D
Thành phần hỗn hợp phản ứng bao gồm của biến thể
2,5 µl 10X đệm PCR, 1 µl 10 mM dNTP Mô hình mô phỏng cấu trúc 3D của từng
mixture, 1 µl 25 mM MgCl2, 1 µl 10 pmol biến thể được xây dựng và thiết kế bằng phần
mỗi mồi, 1–100 ng DNA template, nước cất mềm SPDBV_4.10. Với phần mềm này, hình
vừa đủ 25 µl. ảnh trực quan của các biến thể khi xảy ra sẽ
Giải trình tự gen bằng phƣơng pháp được quan sát, sự khác nhau trong cấu trúc
Sanger không gian của từng acid amin và các mối
Sản phẩm PCR sau khi được tinh sạch liên kết giữa 2 acid amin cạnh nhau sẽ được
bằng bộ kit Kit GeneJET Gel Extraction của thể hiện.
hãng Thermo Scientific (Mỹ) sẽ được tiến KẾT QUẢ
hành giải trình tự trên máy Sequencer ABI
3500 genetic analyzer. Kết quả giải trình tự Kết quả giải trình tự toàn bộ vùng gen mã
được phân tích bằng phần mềm BioEdit. hóa (WES)
Trong nghiên cứu này, các đoạn gen chứa Các biến thể trên gen MUC16 ở 6 bệnh
các biến thể quan tâm được khuếch đại ở cả nhân từ dữ liệu giải trình tự toàn bộ vùng mã
bố và mẹ của bệnh nhân để nghiên cứu sự di hóa sau khi được tiền xử lý, được thống kê chi
truyền của từng biến thể. tiết trong bảng 2.
Bảng 2. Tổng hợp các biến thể trên gen MUC16 ở các bệnh nhân tự kỷ
Bệnh Polyphen2_HDIV_ SIFT_ Ký
HGVS.c HGVS.p MQ
nhân score score hiệu
c.6670G>T p.Ala2224Ser 60 1,0 0,001 BT1
T02
c.40707G>C p.Trp13569Cys 60 0,992 0,000 BT6
T03 c.39687T>A p.Asp13229Glu 59,6 0,997 0,006 BT5
c.39511C>T p.Leu13171Phe 60 0,993 0,009 BT4
T06
c.38605G>A p.Glu12869Lys 58,9 1,0 0,005 BT2
T07 c.39499G>C p.Val13167Met 59 0,972 0,004 BT3
T08 c.40707G>C p.Trp13569Cys 60 0,989 0,001 BT6
T09 c.6670G>T p.Ala2224Ser 60 1,0 0,000 BT1
320
- Phát hiện sáu biến thể mới trên gen
Kết quả WES cho thấy sự xuất hiện của kỷ. Đặc biệt, trong nghiên cứu của
biến thể trên gen MUC16 ở các bệnh nhân tự Mizejewski et al., 2013, MUC16 nằm trong số
kỷ trong nghiên cứu này là khá nhiều với 6/7 15 chỉ thị phân tử, thuộc nhóm thứ 3 dùng để
bệnh nhân mang các biến thể trên gen MUC16 đánh giá bệnh tự kỷ (Mizejewski et al., 2013).
(bảng 2). Trình tự đoạn gen chứa các biến thể quan
Đối với giá trị MQ = 40, xác suất gióng tâm trên gen MUC16 được phân tích bằng
hàng sai lệch là 1/10.000, tương đương với độ phần mềm Bioedit. Kết quả giải trình tự bằng
chính xác là 99,99% (Nguyễn Thu Hiền et al., phương pháp giải trình tự Sanger cho thấy các
2017). Chỉ số đánh giá chất lượng gióng hàng biến thể được kiểm chứng hầu hết đều là biến
- MQ của các biến thể trong bảng 1 đều cao thể mới phát sinh (de novo), không được di
hơn 40, có thể thấy, mức độ tin cậy của kết truyền từ bố mẹ (trừ biến thể ở c.6670G>T
quả rất cao. (p.Ala2224Ser)) bệnh nhân T09) (hình 1).
Ngoài ra, hai chỉ số đánh giá ảnh hưởng Trong số những bệnh thường thấy ở bệnh
của biến thể là SIFT và POLYPhen2 đều cho nhân tự kỷ, rối loạn đường tiêu hóa được quan
kết quả tương đồng. Ở các biến thể trên gen tâm đặc biệt do tỷ lệ mắc và sự tương quan
MUC16, chỉ số SIFT đều nhỏ hơn 0,05 và chỉ với mức độ nghiêm trọng bệnh tự kỷ (Hsiao,
số POLYPhen2 lớn hơn 0,957. Vì vậy, theo 2014). Những triệu chứng rối loạn đường tiêu
tiêu chuẩn của hai công cụ SIFT và hóa thường thấy ở người mắc bệnh tự kỷ rất
POLYPhen2, các biến thể này được đánh giá đa dạng, như triệu chứng trào ngược dạ dày,
là các biến thể có khả năng gây hại (Nguyễn phân lẫn máu, nôn mửa. Ngoài ra, dấu hiệu
Thu Hiền et al., 2017). của sự viêm nhiễm đường tiêu hóa như tăng
bạch cầu lymphoid, tăng cytokines gây sốt,
Kết quả giải trình tự Sanger kiểm chứng
các bệnh lý đường ruột như viêm ruột kết,
các biến thể trên gen MUC16
viêm dạ dày và viêm thực quản cũng đươc ghi
Để kiểm tra mức độ chính xác của kết quả nhận (Coury et al., 2012). Sự tăng thẩm thấu
giải trình tự WES, chúng tôi tiến hành giải qua các tế bào ruột, điều này không chỉ ảnh
trình tự Sanger tại các vị trí biến thể này trên hưởng lên toàn bộ lớp niêm mạc ruột (de
gen MUC16. Magistris et al., 2010) mà còn ảnh hưởng đến
Mucin là một đại phân tử O-glycosyl hoá toàn bộ hệ thống chuyển hóa, khả năng
xuyên màng, đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa các chất, hệ vi sinh đường ruột,
việc hình thành hàng rào bảo vệ lớp niêm miễn dịch đường ruột. Hơn nữa, các bệnh
mạc. Protein MUC16 về mặt cấu trúc, gồm 3 nhân tự kỷ còn có biểu hiện dị ứng thức ăn,
phần: đầu N-terminal có khả năng glycosyl rối loạn chuyển hóa (Ming et al., 2012), đặc
hoá cao; phần xuyên màng có chứa 156 acid biệt là rối loạn chuyển hóa carbohydrate
amin chủ yếu là serine, threonine và proline; (Williams et al., 2011). Hiểu biết về mối liên
đầu C-terminal chứa nhiều SEA (Sea urchin hệ của các rối loạn đường tiêu hóa với mức độ
sperm protein Enterokinase and Agrin). nghiêm trọng của các triệu chứng ở bệnh nhân
Protein MUC16 là một glycoptotein được tự kỷ góp phần vào sự hiểu biết chung về sinh
glycosyl hóa cao, đây là một trong các chất bệnh học của bệnh tự kỷ.
nhày trên bề mặt tế bào biểu mô, bảo vệ tế bào Thống kê cho thấy, tỷ lệ các trẻ bị ASD
niêm mạc ruột chống lại sự viêm ruột do các mắc các bệnh về đường tiêu hóa ngày càng
tác nhân gây viêm ruột. Các cytokine kích tăng. Ba cuộc điều tra trên 1280 đối tượng
hoạt quá trình gây viêm như TNF-α có thể tạo ASD từ Arizona (Melmed, 2000), California
ra và điều chỉnh sự biểu hiện của gen MUC16. (Lightdale et al., 2000), và vùng trung Đại
Chính vì thế, các đột biến trên MUC16 có thể Tây Dương (Horvath et al., 2000) cho thấy có
liên quan đến mức độ biểu hiện của bệnh rối đến 20% những trẻ này bị tiêu chảy mãn tính.
loạn tiêu hóa. Triệu chứng viêm ở các lớp Taylor et al., 2002, ghi nhận sự liên quan có ý
niêm mạc của đường dạ dày - ruột đã được nghĩa thống kê giữa các triệu chứng dạ dày-
chứng minh có liên hệ gián tiếp với bệnh tự ruột và bệnh tự kỷ (Taylor et al., 2002), mối
321
- Nguyen Thu Hien et al.
liên quan này có thể phù hợp với sự tồn tại đối chứng là 27% (Wakefield et al., 2005).
của một kiểu hình cụ thể. Theo tài liệu lâm Với đặc điểm vai trò và vị trí của protein
sàng trong các nghiên cứu khác, tiêu chảy MUC16, các biến thể trên gen MUC16 được
hoặc phân lỏng xuất hiện ở nhóm trẻ ASD đánh giá là có liên quan đến những rối loạn
chiếm 30% trong khi triệu chứng này ở nhóm đường tiêu hóa.
Hình 1. Kết quả giải trình tự Sanger kiểm tra các biến thể
trên gen MUC16 ở các bệnh nhân và gia đình
322
- Phát hiện sáu biến thể mới trên gen
Kết quả phân tích các biến thể trên mô Những sự thay đổi đáng chú ý trong các biến
hình cấu trúc 3D đổi trên như acid amin Glutamic mang tính
Các biến thể trên gen MUC16 ở các bệnh acid biến đổi thành Lysine là acid amin mang
nhân tự kỷ được mô phỏng bằng phần mềm tính kiềm (p.Glu12869Lys); acid amin không
SPDBV_4.10. Kết quả cho thấy rõ sự thay đổi phân cực chuyển sang thành acid amin phân
của các acid amin ảnh hưởng đến cấu trúc cực (p.Ala2224Ser), acid amin mạch vòng
chung của phân tử protein MUC16. thành acid amin mạch thẳng
Mỗi một acid amin mang tính chất hóa (p.Trp23569Cys). Ngoài ra, trong các sự thay
học khác nhau, vì thế, sự thay đổi từ acid đổi trên, biến thể p.Trp23569Cys còn cho thấy
amin này sang acid amin khác đều có ảnh sự xuất hiện thêm liên kết hydro với acid amin
hưởng đến sự liên kết giữa các acid amin với Tyr ở vị trị 13568. Kết quả mô phỏng cấu trúc
nhau và ảnh hưởng đến cấu trúc của phân tử không gian của các biến thể góp phần dự đoán
protein. Tính chất của các acid amin thay đổi mức độ ảnh hưởng của biến thể đến cấu trúc
càng khác nhau thì mức độ ảnh hưởng đến cấu cũng như chức năng của protein MUC16
trúc và chức năng của protein càng lớn. (hình 2).
Hình 2. Mô hình mô phỏng cấu trúc không gian: A: Hình ảnh vị trí acid amin
ban đầu; B: Hình ảnh acid amin bị biến đổi
Trong khi các nghiên cứu về gen trước biến đổi di truyền có mặt ở bệnh nhân. Theo
đây thường tập trung chủ yếu vào các bệnh di thống kê, trong 5 năm đầu tiên phát triển
truyền, khiến cho việc phát hiện nguyên nhân WES, đã có hơn 500 bệnh liên quan đến gen
của các bệnh không di truyền bị hạn chế. Hiện mới đã được xác định, với sự gia tăng sự xuất
nay, các kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới hiện của các đột biến de novo (Acuna-Hidalgo
đã cung cấp khả năng phát hiện rất đầy đủ sự et al., 2016). Đột biến de novo ảnh hưởng đến
323
- Nguyen Thu Hien et al.
vùng mã hóa được xác định là nguyên nhân with autism spectrum disorder: developing
quan trọng gây nên các rối loạn phát triển thần a research agenda. Pediatrics, 130(Suppl
kinh phổ biến như tự kỷ, động kinh, và khuyết 2): S160–S168.
tật trí tuệ, ảnh hưởng đến 1% dân số nói de Magistris L., Familiari V., Pascotto A.,
chung (Acuna-Hidalgo et al., 2016). Trong Sapone A., Frolli A., Iardino P., Carteni
báo cáo này, hầu hết các biến thể trên gen M., De Rosa M., Francavilla R., Riegler
MUC16 ở bệnh nhân tự kỷ đều là các biến thể G., Militerni R., 2010. Alterations of the
mới phát sinh, không di truyền từ bố mẹ. Tuy intestinal barrier in patients with autism
nhiên, các biến thể mới phát sinh hiện nay spectrum disorders and in their first-
được biết đến là có vai trò quan trọng trong degree relatives. J. Pediat.r Gastroenterol.
mức độ biểu hiện nhiều bệnh (Acuna-Hidalgo Nutr., 51(4): 418–424.
et al., 2016). Điều này có thể giải thích cho
những kết quả nghiên cứu của chúng tôi, với Frye R. E. and James S. J., 2014. Metabolic
các biến thể mới trên gen MUC16 ở các bệnh pathology of autism in relation to redox
nhân tự kỷ trong nghiên cứu này. 6/7 bệnh metabolism. Biomarkers in Medicine.,
nhân tự kỷ mang biến thể dị hợp trên gen 8(3): 321–330.
MUC16, các bệnh nhân này khi được kiểm tra Gorrindo P., Williams K. C., Lee E. B.,
lại lâm sàng đều cho thấy những biểu hiện bất Walker L. S., McGrew S. G. and Levitt P.,
thường về tiêu hóa. Có thể nói rằng, các biến 2012. Gastrointestinal dysfunction in
thể trên gen này tuy không phải là nguyên autism: parental report, clinical
nhân chính gây bệnh tự kỷ, nhưng nó là yếu tố evaluation, and associated factors. Autism
làm tăng mức độ biểu hiện bệnh ở người bệnh Res., 5(2): 101–108.
tự kỷ. Horvath K., Medeiros L., 2000. High
KẾT LUẬN prevalence of gastrointestinal symptoms
Bằng cách áp dụng phương pháp giải trình in children with autistic spectrum disorder
(ASD). J. Pediatr Gastroenterol. Nutr.,
tự toàn bộ vùng mã hóa, 06 biến thể mới trên
31: 174.
gen MUC16 đã được phát hiện và kiểm chứng
ở 06 bệnh nhân tự kỷ. Kết quả góp phần mở Hsiao E. Y., 2014. Gastrointestinal issues in
rộng phổ biến thể có liên quan đến bệnh bệnh autism spectrum disorder. Harv. Rev.
tự kỷ trên gen chỉ thị phân tử MUC16 và mở Psychiatry, 22(2): 104–111.
ra hướng nghiên cứu sâu hơn về gen này ở Lightdale J., Hayer C., 2000. Evaluation of
bệnh nhân tự kỷ Việt Nam. gastrointestinal symptoms in autistic
children before and following secretin
TÀI LIỆU THAM KHẢO infusion. J. Pediat.r Gastroenterol. Nutr.,
Acuna-Hidalgo R., Veltman J. A. and 118(4): A66
Hoischen A., 2016. New insights into the Ming X., Stein T. P., Barnes V., Rhodes N.,
generation and role of de novo mutations 2012. Metabolic perturbance in autism
in health and disease. Genome Biol., spectrum disorders: a metabolomics study.
17(1): 241. J. Proteome Res., 11(12): 5856–5862.
Chaidez V., Hansen R. L. and Hertz-Picciotto Mizejewski G. J., Lindau-Shepard B., and
I., 2014. Gastrointestinal problems in Pass K. A., 2013. Newborn screening for
children with autism, developmental autism: in search of candidate biomarkers.
delays or typical development. J. Autism Biomark. Med., 7(2): 247–260.
Dev. Disord., 44(5): 1117–1127. Nguyễn Thu Hiền, Nguyễn Thị Thanh Ngân,
Coury D. L., Ashwood P., Fasano A., Fuchs Nguyễn Thị Kim Liên, Nguyễn Ngọc Lan,
G., Geraghty M., Kaul A., Mawe G., Nguyễn Văn Tụng, Thành Ngọc Minh,
Patterson P. and Jones N. E., 2012. Phan Văn Chi and Nguyễn Huy Hoàng,
Gastrointestinal conditions in children 2017. Ứng dụng công nghệ giải trình tự
324
- Phát hiện sáu biến thể mới trên gen
gen thế hệ mới và các phần mềm tin sinh bowel problems or developmental
học trong việc đánh giá sơ bộ biến thể di regression in children with autism:
truyền ở người bệnh tự kỷ Việt Nam. Tạp population study. BMJ, 324: 393–396.
chí Công nghệ Sinh học, 15(3): 433–439. Wakefield A. J., Ashwood P., Limb K. and
Nguyễn Thu Hiền, Nông Văn Hải and Anthony A., 2005. The significance of
Nnguyễn Huy Hoàng, 2015. Giải trình tự ileo-colonic lymphoid nodular hyperplasia
gen thế hệ mới trong nghiên cứu di truyền in children with autistic spectrum
bệnh tự kỷ. Tạp chí Công nghệ Sinh học., disorder. Eur. J. Gastroenterol. Hepatol.,
13(4): 989–998. 17(8): 827–836.
Rossignol D. A., Frye R. E., 2012. Williams B. L., Hornig M., Buie T., Bauman
Mitochondrial dysfunction in autism M. L., Cho Paik M., Wick I., Bennett A.,
spectrum disorders: a systematic review Jabado O., Hirschberg D. L. and Limb K.,
and meta-analysis. Mol. Psychiatry, 17(3): 2011. Impaired carbohydrate digestion
290–314. and transport and mucosal dysbiosis in the
Taylor B., Miller E., Lingam B., Andrews N., intestines of children with autism and
Simmons A. and Stowe J., 2002. Measles, gastrointestinal disturbances. PLoS One,
mumps, and rubella vaccination and 6(9): e24585.
325
nguon tai.lieu . vn