- Trang Chủ
- Sinh học
- Phân lập và định danh một số chủng vi khuẩn có khả năng phân hủy Octylphenol polyethoxylate (OPEOn) tại thành phố Hồ Chí Minh
Xem mẫu
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
PHÂN LẬP VÀ ĐỊNH DANH MỘT SỐ CHỦNG VI KHUẨN CÓ KHẢ
NĂNG PHÂN HỦY OCTYLPHENOL POLYETHOXYLATE (OPEOn)
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngô Thị Kim Ngân*, Nguyễn Yến Nhi, Trương Xuân Trung
Trường Đại học Tôn Đức Thắng
*Tác giả liên lạc: kimngan281097@gmail.com
TÓM TẮT
Octylphenol polyethoxylate (OPEOn) có tên công nghiệp là Triton X-100, là hợp
chất hoạt động bề mặt do con người tổng hợp, nó có khả năng tẩy rửa, phân tán
và nhũ hóa rất tốt vì thế được sử dụng rộng rãi trong nhiều sản phẩm công nghiệp
như sơn, bột giấy, vải, thuốc trừ sâu... Chúng có thể “ngụy trang” thành các nội
tiết tố (hormone) tự nhiên và do đó nó có khả năng hoạt động như các chất phá
hủy hệ thống nội tiết của sinh vật thủy sinh. Ngày nay, các tác động không mong
muốn của hóa chất lên sức khỏe con người đã được quan tâm và hướng xử lí
thường ưu tiên các biện pháp xử lý sinh học. Trong nguyên cứu này, chúng tôi đã
phân lập được 18 chủng vi khuẩn gram âm có khả năng phân hủy OPEOn từ ba
nguồn mẫu bao gồm đất nông nghiệp, nước sông và bùn sông. Trong đó, 3 chủng
vi khuẩn có khả năng sinh trưởng và phát triển cao nhất được chọn lọc, giải trình
tự để định danh là Klebsiella variicola S9, Klebsiella sp. B12 và Klebsiella
variicola W2. Các trình tự đã được đưa lên ngân hàng dữ liệu genebank với các
số accession numbers lần lượt là MH578615; MH578616 và MH578617.
Từ khóa: Chất hoạt động bề mặt, Octylphenol Polyethoxylate, Triton X-100.
ISOLATION AND IDENTIFICATION OF OCTYLPHENOL
POLYETHOXYLATE (OPEOn) - BIODEGRADING BACTERIA
TRAINS IN HO CHI MINH CITY
Ngo Thi Kim Ngan*, Nguyen Yen Nhi, Truong Xuan Trung
Ton Duc Thang University
*Corresponding Author: kimngan281097@gmail.com
ABSTRACT
Octylphenol polyethoxylate (OPEOn) is a synthetic surfactant compound, which
has the ability to cleanse, disperse, and emulsify very well so it is widely used in
many industrial products such as paints, pulp and cloth, pesticides... They can
“camouflage” into the natural hormones and therefore are capable of acting as
endocrine disrupters of aquatic animals. Todays, the unwanted effects of
chemicals on human health have been the subject of concern and the direction of
treatment often prioritizes biological treatments. In this study, we isolated 18
gram-negative bacterial strains capable of decomposing OPEOn from three
sources including agricultural land, river water and river mud. Three of the
highest growth and developmental strains were selected for sequencing namely
Klebsiella variicola S9, Klebsiella sp. B12 and Klebsiella variicola W2. The
sequences were posted to Genebank data with accession numbers as MH578615,
MH578616 and MH578617.
Keywords: Biodegradable, Octylphenol Polyethoxylate, Triton X-100.
121
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
MỞ ĐẦU nề không chỉ cho sinh vật dưới nước mà
Alkylphenol ethoxylate là các chất hoạt còn cho cả con người. Phát triển và
động bề mặt không chứa ion, bao gồm nghiên cứu một phương pháp hiệu quả,
một nhóm alkylphenol phân nhánh kết đơn giản, không tốn nhiều chi phí, không
hợp với chuỗi ethoxylate (Hình 1). Các gây ảnh hưởng về mặt sức khỏe con
alkylphenol chính được sử dụng là người để xử lí OPEOn là điều hoàn toàn
nonylphenol (NP) và octylphenol (OP) hợp lý và cần thiết ở Việt Nam hiện nay.
với nonylphenol ethoxylates (NPEOn) Nhiều nghiên cứu cho quá trình loại bỏ
chiếm khoảng 80% thị trường thế giới và OPEOn trong môi trường đã và đang
octylphenol ethoxylates (OPEOn) chiếm được tiến hành. OPEOn có thể bị phân
20% còn lại (White et al., 1994). Sản hủy trong môi trường thủy sinh bằng
lượng chất hoạt động bề mặt trên toàn thế phương pháp hóa học sử dụng bức xạ siêu
giới trong năm 2008 là 13 triệu tấn. Trong âm để tấn công chuỗi ethoxylated (EO) và
năm 2014, thị trường thế giới về chất hoạt vòng thơm (Chen et al., 2005). Tuy nhiên,
động bề mặt đạt khối lượng hơn 33 tỷ đô những kỹ thuật này đòi hỏi thiết bị đắt tiền
la Mỹ. Các nhà nghiên cứu thị trường với các quy trình vận hành phức tạp và
mong đợi doanh thu hàng năm tăng 2,5% điều này hạn chế việc áp dụng chúng
mỗi năm lên khoảng 40,4 tỷ đô la Mỹ cho trong thực tiễn.
đến năm 2022 (Alexander Stark, 2017). Chúng ta ngày càng quan tâm đến các tác
Chiều dài của chuỗi ethoxylate thay đổi từ động không mong muốn của chất hóa học
1 đến 50 đơn vị ethoxy, tùy thuộc vào ứng lên sức khỏe con người nên hướng xử lí
dụng. (A. Michael Warhurst, 1995). Ký môi trường với các biện pháp sinh học
hiệu “X” của “Triton X-100” bắt nguồn không gây hại cho sinh vật vẫn là nên
từ octylphenol trùng ngưng với ethylene được quan tâm hơn so với các biện pháp
oxide. Số (“-100”) liên quan đến số đơn xử lí hóa học tốn kém. Phương pháp phân
vị ethylene oxide trong cấu trúc. X100 hủy sinh học OPEOn bằng cách sử dụng
chứa 9,5 đơn vị ethylene oxide trong mỗi các dòng vi khuẩn được tiến hành trên thế
phân tử, với trọng lượng phân tử trung giới và được coi là giải pháp hữu hiệu ít
bình 625. Cấu trúc OPEO với X gần bằng tốn kém cho quá trình xử lý. Tuy nhiên,
9.5 (Chen et al. 2005). tại Việt Nam những nghiên cứu về phân
OPEOn tồn tại trong các nguồn nước nhà hủy OPEOn vẫn còn thiếu nên ta càng
máy, nước thải sinh hoạt của các khu dân phải nghiên cứu và phát triển phương
cư, đất nông nghiệp sẽ gây hậu quả nặng pháp này tại Việt Nam.
Hình 1. Cấu trúc phân tử của OPEOn
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Chất hoạt động bề mặt OPEOn (tên
NGHIÊN CỨU thương mại, Triton X-100) được mua
Chất hoạt động bề mặt và môi từ VWR Chemical Co. (Pháp) với độ
trường nuôi cấy vi khuẩn tinh khiết 98% và đây là vật liệu để
122
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
đánh giá sự phân hủy sinh học của vi Máy quang phổ (6705 UV/VIS,
khuẩn. Cấu trúc phân tử của Triton X- Jenway, Anh) được sử dụng để đo sự
100 được thể hiện trong hình 1. Tất cả phát triển của vi khuẩn bằng cách sử
các chủng được thử nghiệm trong dụng độ hấp thụ ở OD 600 nm để ước
nghiên cứu này được nuôi cấy trong tính mức độ của sự phát triển.
môi trường M9 có chứa Triton X-100 Các chủng được giải trình tự và định
là nguồn cacbon duy nhất. Thành phần danh
của 1L M9 stock 10X bao gồm 75.2 g Trình tự Nucleotide của các đoạn
Na2HPO4.2H2O, 30g K2HPO4, 5g rDNA khuếch đại được tìm kiếm trong
NH4Cl, 5 g NaCl. Tất cả các hóa chất GenBank ở NCBI (National Center for
được mua từ Công ty Hóa chất Merck Biotechnology Information,
(Darmstadt, Đức) với độ tinh khiết 98– http://www.ncbi.nlm.nih.gov/BLAST/
99,5%. Môi trường tăng trưởng và các blast.cgi) và căn chỉnh bằng cách sử
chất pha loãng cho các dung dịch được dụng Bioedit và ClustalX. Đưa trình tự
tiệt trùng bằng cách hấp tiệt trùng lên ngân hàng genebank. Tạo cây phân
(121oC, trong 15 phút) cho các thí loài với các chủng có khả năng phân
nghiệm nuôi cấy. hủy Triton X-100 bằng Njplot.
Nguồn của vi khuẩn Xác định khả năng phân hủy
Các chủng vi khuẩn được nghiên cứu Octylphenol Polyethoxylate
trong nghiên cứu này được phân lập từ các Đo full scan mẫu môi trường
mẫu đất nông nghiệp, nước sông và bùn M9+0.5% Triton X-100 trước khi nuôi
sông, nơi có mức độ ô nhiễm cao tại cấy và mẫu nuôi cấy. Tất cả các mẫu
Thành phố Hồ Chí Minh. Để sàng lọc các trước khi đo full scan được ly tâm ở
chủng vi khuẩn phân hủy Triton X-100 từ 13.000 vòng/phút trong 10 phút.
các mẫu môi trường bị ô nhiễm, 0.1%
Triton X-100 đã được thêm vào trong môi KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
trường M9 như là nguồn cacbon duy nhất. Kết quả phân lập vi khuẩn
Sự tăng sinh tiến hành bằng cách chuyển Sau 36 giờ, ở mẫu nước sông, khuẩn
một phần mười của môi trường nuôi cấy lạc đa số có dạng vết, bằng phẳng, màu
sang một môi trường mới, lặp lại ít nhất 3 trắng đục, đường kính khoảng 3-4mm,
lần. Sau khi nuôi cấy phù hợp với nồng độ một số có hình tròn, nhỏ, hơi lồi, màu
Triton X-100, và tốc độ tăng trưởng của vi trắng đục, không đều, mật độ thưa.
khuẩn tăng lên, nồng độ Triton X-100 đã Trong khi ở mẫu đất nông nghiệp,
tăng lên 0.5%. Sự phát triển của vi khuẩn khuẩn lạc có dạng hình tròn, màu trắng
và nồng độ của Triton X-100 cho tất cả đục, không đều, hơi lồi, mật độ thưa.
các chủng được đánh giá. Và mẫu bùn sông, khuẩn lạc có dạng
Phân lập và xác định các đặc điểm hình tròn, nhỏ, màu trắng đục, không
hình thái của vi khuẩn đều, hơi lồi, mật độ dày.
Chọn lọc các chủng vi khuẩn phát triển Sự phát triển của các chủng vi khuẩn
mạnh và có hình thái khuẩn lạc khác đã được ghi lại qua 24 giờ, 36 giờ và
nhau để tiếp tục nghiên cứu. Quan sát 48 giờ. Nhìn vào biểu đồ, có thể thấy
các đặc điểm hình thái của khuẩn lạc được các chủng vi khuẩn khác nhau thì
và nhuộm gram để quan sát các đặc có sự phát triển khác nhau. Từ đó, sàng
điểm của chủng vi khuẩn. Soi dưới lọc được các vi khuẩn có sự phát triển
kính hiển vi nhúng dầu với độ phóng cao nhất: 1.2, 1.9,1.13 ở mẫu đất, 2.2,
đại 100X. 2.4, 2.12 ở mẫu bùn sông và 3.2, 3.6,
Phương pháp phân tích 3.11 ở mẫu nước sông.
123
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
Đường cong tăng trưởng vi khuẩn
Đường cong tăng trưởng của một số chủng vi
khuẩn phân lập
1.5
1.2
∆OD (600nm)
1
1.9
0.5
1.13
0
1 7 14 27 35 39 2.2
Time (days) 2.4
Hình 2. Đồ thị thể hiện đường cong tăng trưởng của các chủng vi khuẩn được
lọc từ mẫu đất nông nghiệp (1.2, 1.9, 1.13), mẫu bùn sông (2.2, 2.4, 2.12) và
mẫu nước sông (3.2, 3.6, 3.11)
Nhìn vào biểu đồ, có thể thấy được sự MH578615; 2.12: MH578616; 3.2:
tăng trưởng khá mạnh mẽ ở một số MH578617 tương ứng với Klebsiella
chủng vi khuẩn. Trong đó, ở mẫu đất variicola S9, Klebsiella sp. B12,
nông nghiệp, mẫu 1.2 có sự phát triển Klebsiella variicola W2.
cao nhất, đạt được trên 1.2 ở 600nm, Kết quả khả năng phân hủy
tiếp đó là mẫu 1.13 và 1.2 lần lượt chỉ Octylphenol Polyethoxylate
đạt khoảng 0.5 và 0.35. Ở mẫu bùn Có thể thấy rằng, sau khi nuôi cấy 14
sông, chủng vi khuẩn có sự phát triển ngày, hàm lượng Triton có sự sụt giảm
cao nhất là 2.12 với OD bằng 1.2, 2 rõ rệt. Môi trường ban đầu có OD là
mẫu còn lại là 2.2 và 2.4 đạt lần lượt là 0.78, tuy nhiên sau khi cho vi khuẩn
0.87 và 0.32. Ở mẫu đất, các chủng vi vào nuôi cấy 14 ngày thì OD là 0.28.
khuẩn cũng có sự phát triển khác nhau Kết luận: Chủng vi khuẩn đang nuôi
với mẫu 3.2, 3.6 và 3.11 lần lượt là cấy có khả năng phân hủy Triton X-
1.05, 0.92 và 0.82. Dựa vào đó, có thể 100.
chọn lọc được những chủng vi khuẩn
có sự phát triển cao và đường biểu diễn KẾT LUẬN
có xu hướng đi lên như mẫu 1.9, 2.12, Các chủng vi khuẩn phân lập được đều
3.2 để giải trình tự và định danh. là vi khuẩn Gram âm, được sàng lọc từ
Kết quả đặc điểm vi khuẩn các mẫu đất nông nghiệp, nước sông và
Các chủng vi khuẩn được chọn lọc bùn sông, những nơi có mức độ ô
được nhuộm gram và quan sát hình nhiễm cao. Trong nghiên cứu này, từ
thái. Kết quả sau khi quan sát bằng 18 chủng vi khuẩn phân lập được, 3
kính hiển vi ở độ phóng đại 100X. Các chủng vi khuẩn phát triển mạnh nhất đã
chủng vi khuẩn được chọn lọc có hình được giải trình tự, định danh là
thái khác nhau và đều thuộc Gram âm. Klebsiella variicola S9, Klebsiella sp.
Kết quả định danh B12, Klebsiella variicola W2. Trình tự
Trình tự gen 16S rRNA xác định trong của 3 chủng này đã được đưa lên ngân
nghiên cứu này đã được gửi vào cơ sở hàng Genebank với số accession
dữ liệu ngân hàng gen của NCBI dưới numbers lần lượt là MH578615,
những accession number: 1.9: MH578616 và MH578617.
124
- Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học
Các chủng vi khuẩn phân lập được có việc ứng dụng nghiên cứu này vào thực
khả năng phân hủy Triton X-100 và tiễn để xử lý các vấn đề môi trường
phát triển mạnh trong điều kiện phát trong tương lai. Việc sử dụng vi khuẩn
triển bình thường (nhiệt độ phòng, trong quá trình phân hủy sinh học
không lắc), hóa chất sử dụng cho môi Triton X-100 không chỉ hiệu quả về
trường nuôi cấy dễ tìm và chi phí thấp. mặt chi phí mà còn đảm bảo an toàn về
Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho mặt sinh thái.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ALEXANDER STARK (2017). Report on the Global Market for Surfactants.
Market Study: Surfactants, Ceresana Publishes Market Analysis, 3rd
edition.
CHIU TS, HSIEH CY, MIAW CL, LIN CN, CHANG TC, YEN CH, CHIOU
MT (2014). Alkylphenol polyethoxylate derivatives in groundwater and
blood samples collected from pig herds in Taiwan. Veterinary Medical
Science,76 (7), 971–975.
H.J. YANG. Isolation, Identification of a octylphenol polyethoxylate degradaing
strains and its degradation study. Zhongguo Huanjing Kexue/China
Environmental Science. 34 (6):1556-1563, June 2014.
HSI-JIEN CHEN, DYI-HWA TSENG, SHIR-LY HUANG (2005).
Biodegradation of octylphenol polyethoxylate surfactant Triton X-100 by
selected microorganisms. Bioresource Technology, 96 (13), 1483-1491.
MICHAEL WARHURST (1995). An Environmental Assessment of Alkylphenol
Ethoxylates and Alkylphenols. Friend of the Earth, 7/2018, Việt Nam.
125
nguon tai.lieu . vn