- Trang Chủ
- Môi trường
- Nguy cơ ảnh hưởng và giải pháp đảm bảo an ninh nguồn nước trên dòng chính sông Đà
Xem mẫu
- Nghiên cứu
NGUY CƠ ẢNH HƯỞNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH
NGUỒN NƯỚC TRÊN DÒNG CHÍNH SÔNG ĐÀ
Lê Việt Hùng; Trần Thùy Chi
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Tóm tắt
An ninh nguồn nước (ANNN) hiện nay đã và đang là thách thức lớn đối với các
nước thế giới và ở Việt Nam. Việc triển khai thiếu đồng bộ, thiếu cơ chế điều phối,
giám sát các hoạt động của các nước, các bộ, ngành ở trung ương và địa phương
đã và đang làm cho nguồn nước bị suy thoái cả về số lượng và chất lượng. Thông
qua tài liệu thu thập, quan trắc trên lưu vực sông Đà, nghiên cứu sử dụng phương
pháp mô hình Cronbach’s alpha, mô hình EFA, mô hình hồi quy và mô hình phân
tích thứ bậc xác định được các nguy cơ gây mất ANNN gồm nhóm nhân tố tự nhiên
(lưu lượng nước và biến đổi khí hậu), cơ chế chính sách (liên quốc gia, liên tỉnh)
và nhu cầu sử dụng (xây dựng thủy điện, phục vụ công nông nghiệp). Trên cơ sở đó
đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm khai thác sử dụng bền vững nguồn tài nguyên
nước trên dòng chính sông Đà.
Từ khóa: Nguồn nước, An ninh nguồn nước, Sông Đà
Abstract
Water security on Da river’s mainstream: Threats and solutions
Nowaday, water security is one of major global challenges of the world. Water
resources monitoring and management is still lack of in effective implementation
and co-operation among countries, ministries, central and lovel authorities. This
leads to degradation in quality and quantity of the water resource. Based on
the collected data on Da river basin, Cronbach‘s alpha methods , EFA models,
regression models and the Analytic Hierarchy Process are used to identify the
threats to water security including natural factors (water flow and climate change),
the policy mechanisms (inter-countries, inter-provincial) and water demand (build
hydropower, agriculture demand). The study then evaluate and propose solutions
for sustainable utilisation of water resources on Da River’s mainstream.
Key word: Water resources, Water security, Da River’s mainstream
1. Đặt vấn đề điều hòa khí hậu,… Tài nguyên nước
Nước có vai trò và vị trí quan trọng trên Thế giới cũng như ở Việt Nam
phân bố không đều theo không gian và
trong việc hình thành và phát triển các
thời gian cũng như bị thất thoát nghiêm
nền văn hóa, văn minh của nhân loại, là
trọng trong quá trình khai thác sử dụng.
biểu tượng linh thiêng, là lễ hội truyền
Nhận thức rõ các nguy cơ về tài nguyên
thống của nhiều tôn giáo, dân tộc, quốc nước, Việt Nam đã ban hành Luật Tài
gia trên thế giới. Nước, ngoài phục vụ nguyên nước năm 1998 và sửa đổi năm
cho đời sống, đảm bảo chất lượng cuộc năm 2012, thành lập Bộ Tài nguyên và
sống của con người còn phục vụ cho Môi trường năm 2002, ban hành một số
các hoạt động sản xuất, kinh tế, góp luật và nghị định nhằm tăng cường quản
phần vào chu trình tuần hoàn nước, lý nhà nước với việc khai thác sử dụng
34
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
- Nghiên cứu
bền vững tài nguyên nước. Thế nhưng cách đầy đủ về số lượng và chất lượng
việc triển khai thiếu đồng bộ, thiếu cơ chấp nhận được, (ii) bảo vệ môi trường,
chế điều phối, giám sát các hoạt động hệ sinh thái, phòng chống hiểm họa về
của các bộ, ngành, địa phương đã và thiên tai liên quan đến nước, (iii) phục
đang đang làm cho nguồn nước bị suy vụ phát triển bền vững [2].
thoái, cạn kiệt và ô nhiễm. Đảm bảo
2. Phương pháp nghiên cứu
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên
nước hay nói cách khác là đảm bảo an 2.1. Khu vực nghiên cứu
ninh nguồn nước (ANNN) có vai trò Sông Đà là phụ lưu lớn nhất của
rất quan trọng, là điều kiện tiên quyết sông Hồng, bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam
trong phát triển kinh tế xã hội đối với - Trung Quốc, chảy vào Việt Nam tại
bất cứ quốc gia nào. Mường Tè (Lai Châu) theo hướng Tây
ANNN được định nghĩa là “khả Bắc - Đông Nam, hợp lưu với sông
năng của người dân được tiếp cận với Hồng tại Phú Thọ, cùng với sông Lô,
nguồn nước đảm bảo đủ về số lượng, sông Thao tạo nên hệ thống sông lớn
phù hợp về chất lượng để duy trì sinh nhất ở miền Bắc Việt Nam. Lưu vực
kế, sự thịnh vượng và phát triển kinh sông Đà có diện tích là 52.500 km2 chảy
tế - xã hội, bảo vệ chống lại các nguy qua các tỉnh Tây Bắc Việt Nam là Lai
cơ ô nhiễm nguồn nước, các thảm họa Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình và
liên quan đến nguồn nước, và duy trì Phú Thọ. Sông Đà ngoài dòng chính
hệ sinh thái trong một môi trường hòa còn có 6 sông nhánh là sông Nậm Pô,
bình và ổn định chính trị [7]. David Nậm Na, Nậm Mức, Nậm Mu, Nậm
và Claudia (2007) cho rằng ANNN Sập, Nậm Bú. Sông Đà cung cấp 31%
là sự sẵn sàng đáp ứng của một lượng lượng nước cho sông Hồng và có tiềm
nước với số lượng và chất lượng chấp năng thủy điện lớn.
nhận được phục vụ các nhu cầu về sức
2.2. Phương pháp nghiên cứu
khỏe, sinh kế, hệ sinh thái và sản xuất,
kèm theo những mức độ rủi ro đối với Dựa trên tổng quan các nghiên
con người, môi trường và nền kinh tế. cứu trong nước, quốc tế và khảo sát
Bogardi và các cộng sự (2012) cho rằng nhận thức của người dân cùng các
ANNN là sự đảm bảo về việc nước ngọt cấp quản lý về bảo vệ ANNN, kết
và hệ sinh thái liên quan được bảo vệ và quả cho thấy có 03 nhóm nguy cơ
cải thiện; là sự đảm bảo về việc sự phát gây mất ANNN bao gồm: (i) Cơ chế
triển bền vững và ổn định chính trị được chính sách (nhận thức của người dân
đẩy mạnh, mọi người dân được tiếp về bảo vệ tài nguyên nước còn thấp -
cận với đủ lượng nước an toàn ở mức CS1, thiếu đồng bộ trong chính sách
phí vừa với khả năng chi trả để có cuộc về bảo vệ tài nguyên nước - CS2, nguy
sống khỏe mạnh và hữu ích, được bảo cơ từ thượng nguồn Sông Đà - CS3,
vệ trước những hiểm họa từ những nguy thiếu tuân thủ pháp luật về bảo vệ tài
cơ liên quan đến nước. Nhìn chung, có nguyên nước của người dân và các
thể khẳng định ANNN là khả năng của hộ kinh doanh - CS4); (ii) nhu cầu sử
một cộng đồng (i) đảm bảo đáp ứng các dụng (quy trình vận hành các hồ chứa
nhu cầu cơ bản của đời sống con người thượng nguồn phía Trung Quốc - SD1,
với khả năng tiếp cận nguồn nước một gia tăng nhu cầu sử dụng nước Sông
35
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
- Nghiên cứu
Đà cho sản xuất công nghiệp - SD2, nhiên (sạt lở đất/đá - TN1, biến đổi khí
nước thải sinh hoạt của người dân địa hậu, như lũ lụt, hạn hán - TN2, thảm
phương và các hộ kinh doanh - SD3, phủ thực vật bị suy giảm - TN3, yếu tố
hoạt động xây dựng các đập thủy điện địa hình, địa mạo gây khó khăn trong
- SD4, hóa chất độc hại trong sản xuất việc dẫn nước và trữ nước - TN4, khan
nông nghiệp - SD5); (iii) Yếu tố tự hiếm nước mặt - TN5) [2].
Hình 1: Lưu vực sông Đà (mô phỏng trên HEC - HMS) [2]
Hình 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến an ninh nguồn nước dòng chính sông Đà [2]
36
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
- Nghiên cứu
Để nghiên cứu độ chính xác cũng
như xác định các trọng số (sự tác động)
của các nguy cơ (nhân tố) ảnh hưởng
nêu trên đến an ninh nguồn nước dòng
chính sông Đà, nghiên cứu sử dụng
phương pháp mô hình cấu trúc mạng và
mô hình thứ bậc (AHP). Hình 3: Xác định trọng số các nhân tố [2]
2.2.1. Mô hình cấu trúc mạng 3. Kết quả và thảo luận
- Phân tích độ tin cậy của dữ liệu: Sau khi chạy mô hình, kết quả cho
Nghiên cứu này sử dụng kiểm định thấy nguy cơ mất ANNN từ nhóm nhân
Cronbach’s alpha để xác định độ tin cậy tố tự nhiên là lớn nhất (chiếm 59,4%)
của mỗi tiêu chí trong nghiên cứu. Dựa tiếp đến là nhóm nhân tố cơ chế, chính
sách (30,9%) và nhóm nhân tố nhu cầu
trên hệ số Cronbach’s alpha, các tiêu chí
sử dụng (9,7%) (bảng 1).
(biến) không phù hợp (thừa) sẽ bị loại
Bảng 1. Mức độ nguy cơ của các nhân tố [2]
bỏ trước khi tiến hành phân tích nhân tố,
chỉ Cronbach’s alpha lớn hơn 0.7 độ tin W(CS) 0,309
W(SD) 0,097
cậy cao và nhỏ hơn 0.3, độ tin cậy thấp.
W(TN) 0,594
- Phân tích nhân tố khám phá
W(CS1) 0,258
(Exploratory Factor Analysis - EFA):
W(CS2) 0,073
Phương pháp nhân tố khám phá được
W(CS3) 0,292
sử dụng để xác định các nhóm nguy cơ W(CS4) 0,378
dẫn tới mất ANNN. Phương pháp phân W(SD1) 0,118
tích EFA thuộc nhóm phân tích đa biến W(SD2) 0,218
phụ thuộc lẫn nhau (interdependence W(SD3) 0,116
techniques), nghĩa là không có biến phụ W(SD4) 0,255
thuộc và biến độc lập mà nó dựa vào W(SD5) 0,293
mối tương quan giữa các biến. W(TN1) 0,113
- Phân tích hồi quy: Trong nghiên W(TN2) 0,318
cứu này, mô hình hàm hồi quy được xây W(TN3) 0,043
dựng để đánh giá tác động của các nhóm W(TN4) 0,186
nguy cơ tới ANNN, cũng như kiểm W(TN5) 0,340
định các giả thuyết nghiên cứu (19 giả Theo bảng 1, trong nhóm nhân tố
thuyết). tự nhiên: biến đổi khí hậu và sự phụ
2.2.2. Mô hình thứ bậc thuộc vào nguồn nước tự nhiên được
xác định là các mức tác động lớn nhất
Trong nghiên cứu này, phương tới ANNN tại khu vực với tỷ lệ lần lượt
pháp phân tích thứ bậc được sử dụng để là 31.8% và 34%, tiếp đến là do mực
xác định mức độ tác động (nguy cơ) của nước ngầm và nước trong tự nhiên, cũng
nhóm nhân tố cấp 1 và nhóm nhân tố như thảm phủ thực vật suy giảm; trong
cấp 2 gây mất ANNN (hình 3). nhóm nhân tố cơ chế chính sách: nguy
37
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
- Nghiên cứu
cơ lớn nhất gây mất ANNN là thiếu an toàn của mực nước hồ nên buộc phải
cơ chế, chính sách phối hợp với nước xả nước với lưu lượng ít nhất là bằng
Trung Quốc trong việc sử dụng nước với lưu lượng nước đến hồ. Việc xả lũ
sông Đà (chiếm 37,8%) và do nhận thức đột ngột hoặc tích nước sẽ gây mất an
của người dân về bảo vệ tài nguyên ninh nguồn nước cho sông Đà mà không
nước còn thấp (chiếm 25,8%), tiếp đến thể dự báo, cảnh báo trước được.
là do thiếu đồng bộ trong chính sách về Kết quả này phù hợp với kết quả
bảo vệ tài nguyên nước và thiếu sự quản nghiên cứu của Hà Văn Khối [4]. Tác
lý của chính quyền địa phương trong sử giả đã chỉ ra rằng, tại Mường Tè, từ
dụng nước, hóa chất cho sản xuất nông 2007 trở về trước, khi chưa có đập thì
nghiệp; trong nhóm nhân tố nhu cầu sử lưu lượng dòng chảy tuân theo quy luật
dụng: nguy cơ lớn nhất gây mất ANNN dòng chảy tự nhiên. Khi các đập đưa vào
trong khu vực là do hoạt động xây dựng hoạt động, chế độ dòng chảy không tuân
các đập thủy điện (chiếm 29,3%), tiếp
theo quy luật tự nhiên nữa. Trong mùa
đến là do hóa chất độc hại trong sản xuất
kiệt, thường có lũ đột xuất, tuy không
nông nghiệp (25,5%), do gia tăng nhu
lớn nhưng xảy ra bất thường và liên tục,
cầu sử dụng nước Sông Đà cho sản xuất
gây khó khăn cho dự báo lũ.
công nghiệp (21,8%), cuối cùng là nguy
cơ thiếu nước sạch sinh hoạt và do nước Nhu cầu sử dụng nước cho nông
thải sinh hoạt của người dân địa phương nghiệp, công nghiệp cũng là một trong
và các hộ kinh doanh. những nhân tố gây mất ANNN (21.8%).
Dưới tác động của biến đổi khí hậu, nhu
3.1. Nhóm nhân tố nhu cầu sử
cầu dùng nước cho công nghiệp, nông
dụng nước
nghiệp và lâm nghiệp sẽ ngày một tăng.
Trong nhóm nhân tố nhu cầu sử Nguyên nhân chủ yếu là do gia tăng
dụng, nguy cơ lớn nhất gây mất ANNN lượng bốc hơi tiềm năng do nhiệt độ
trong khu vực là do hoạt động xây dựng tăng cao và sự gia tăng diện tích của các
các đập thủy điện (29,3%). Đặc biệt khu công nghiệp. Kết quả này cũng phù
là việc xây dựng các đập thủy điện ở hợp với nghiên cứu của Trần Thị Thu
thượng lưu sông Đà, địa phận Trung Hằng [3]. Trong nghiên cứu của mình,
Quốc. Từ trước năm 2007, các đập thủy Trần Thị Thu Hằng giả thiết diện tích
điện Trung Quốc xây dựng không nhiều cây trồng và loại cây trồng của lưu vực
hoặc đang xây dựng, chưa đưa vào vận sông Đà là không đổi nhưng khi xác
hành nên ảnh hưởng của các đập này định nhu cầu sử dụng nước theo các
đến dòng chảy sông Đà chưa rõ rệt. Tuy kịch bản biến đổi khí hậu thì thấy nhu
nhiên từ 2007 đến nay, hàng loạt đập cầu sử dụng nước cho lĩnh vực tưới
thủy điện đã đưa vào sử dụng, cùng với trong nông nghiệp, lâm nghiệp lại tăng
đó là hàng loạt hồ chứa, khi các hồ này
dẫn đến việc thiếu hụt lượng nước trên
hoạt động tích nước hoặc xả nước sẽ
dòng chính sông Đà.
ảnh hưởng rất lớn đến chế độ dòng chảy
sông Đà. Mặt khác, các hồ ở thượng lưu 3.2. Nhóm nhân tố cơ chế chính sách
phía Trung Quốc không có nhiệm vụ Nguy cơ lớn nhất gây mất ANNN
phòng chống lũ ở hạ du nên thường tích là thiếu cơ chế, chính sách phối hợp với
nước sớm cho nên khi vào mùa lũ, các nước Trung Quốc trong việc sử dụng
hồ này thường xuyên bị vượt cao trình nước sông Đà (chiếm 37,8%). Với 11
38
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
- Nghiên cứu
đập thủy điện thượng lưu sông Đà bên nhất là tháng 7, tăng đến 107mm. Vào
phía Trung Quốc, tổng dung tích của mùa khô lượng mưa giảm so với hiện
tất cả các hồ chứa là vào khoảng 2,5 tỉ tại, giảm nhiều nhất vào tháng 1, từ
m3. Thế nhưng số liệu quan trắc về lưu 5mm đến 54mm tùy từng trạm (Quỳnh
lượng, quy trình tích nước, xả nước Nhai giảm 21mm, Mù Căng Chải giảm
của các hồ thượng nguồn này chúng ta 54mm) [3].
lại hoàn toàn không có hoặc có nhưng Nhiệt độ và lượng bốc hơi tăng,
không đầy đủ. Theo [4], hiện nay, phía thay đổi tương đối lớn trong ngày,
Trung Quốc chỉ cung cấp thông tin 2 là một trong các tác nhân gây ra hiện
lần/ngày vào mùa lũ. Mặt khác, từ Thổ tượng phong hóa, dẫn đến mối liên kết
Khả Hà (sau hồ chứa cuối cùng của giữa các lớp đất đá bị yếu đi. Khi mùa
Trung Quốc trước khi vào Việt Nam) mưa đến, nước làm xói mòn vỏ phong
đến Mường Tè (trạm thủy văn sát biên hóa này dẫn đến hiện tượng trượt lở,
giới Trung Quốc của Việt Nam), thời xói mòn bờ của các con sông, sườn dốc
gian truyền lũ là 6h. Các số liệu đo đạc của các ngọn núi,… gây nguy cơ nghẽn
và quan trắc mực nước thực đo từ phía dòng, suy giảm lưu lượng và chất lượng
Trung Quốc cấp cho Việt Nam lại theo nước. Lượng mưa tăng, diện tích rừng
ốp 1, 7, 13 và 19h, cách nhau đúng bằng đầu nguồn giảm cũng tăng nguy cơ gây
thời truyền lũ. Với thời gian ngắn như ra lũ quét. Một số trận lũ điển hình đã
vậy thì không đủ thời gian ứng phó nếu được ghi nhận như lũ nghẽn dòng ở thị
phía Trung Quốc xả lũ đột ngột, “bởi có xã Sơn La (1989), lũ bùn đá ở Thị trấn
nhiều hồ chỉ cách biên giới VN khoảng Mường Lay (Lai Châu, 1996, 2005).
vài chục đến khoảng trăm km, ta nhận
được tin thì lũ đã vào rồi” [4]. 4. Đề xuất giải pháp đảm bảo
Ở cấp Nhà nước, giữa Việt Nam và ANNN trên dòng chính sông Đà
Trung Quốc cũng chưa có cơ chế hợp 4.1. Các giải pháp về cơ chế và
tác trao đổi thông tin thường xuyên, chính sách
dù nhiều lần Bộ Nông nghiệp và Phát Hoàn thiện chính sách, pháp luật,
triển Nông thôn, Bộ Khoa học và Công chiến lược về tài nguyên nước nhằm
nghệ đã xúc tiến đề nghị hợp tác nhưng nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
không thành công. Thời gian gần đây, quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng nước
các nhà khoa học cũng đã có kiến nghị hợp lý, tiết kiệm tài nguyên nước và
Chính phủ vào cuộc đề xuất cơ chế hợp phòng chống có hiệu quả các tác hại của
tác ở cấp ngoại giao để sớm có hợp tác nước do nhân tai gây ra.
trao đổi thông tin khi có tình huống xả
Thiết lập cơ chế, chính sách hợp
lũ đột ngột. Còn trước mắt, Việt Nam
tác quốc tế về vận hành liên hồ chứa
chủ động xây dựng các hệ thống quan
xuyên quốc gia: Việt Nam và Trung
trắc, cảnh báo sớm phát hiện nhanh các
tình huống thủy văn bất thường [4]. Quốc cần tăng cường hợp tác chặt chẽ,
trong đó có thể xây dựng một quy trình
3.3. Nhóm nhân tố tự nhiên vận hành liên hồ chứa xuyên quốc gia.
Theo kịch bản biến đổi khí hậu, Tăng cường hợp tác song phương và đa
lượng mưa trung bình năm trên lưu phương trao đổi thông tin số liệu đồng
vực sông Đà nhìn chung có xu thế tăng thời nghiên cứu xây dựng phương án
so với hiện tại (kịch bản BĐKH B2). ứng phó với tình huống khẩn cấp để có
Lượng tăng nhiều nhất là vào mùa mưa, cơ sở trong quyết định điều hành thực
39
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
- Nghiên cứu
tế khi vận hành các hồ chứa thượng lưu Những khu vực đã xây dựng công
phía Trung Quốc hay hạ lưu phía Việt trình và có nguồn nước phong phú
Nam (Hòa Bình, Sơn La,...). nhưng hiệu quả kém do công trình bị
Thiết lập và hoàn thiện cơ chế vận hư hỏng hoặc không hoàn thiện thì dự
hành liên hồ chứa trên dòng chính sông án kiến nghị nâng cấp hoặc sửa chữa, tu
Đà phía Việt Nam: Quy trình vận hành bổ công trình để phát huy hiệu ích của
hồ chứa và quy trình vận hành liên hồ nguồn nước.
chứa trên lưu vực sông phải được lấy Xây dựng các hồ đập đưa nước về
ý kiến các bộ ngành, địa phương liên các bể chứa, dùng hệ thống đường ống
quan, tổ chức lưu vực sông. Quy trình dẫn có van điều khiển, tận dụng mọi
vận hành hồ chứa phải đảm bảo đáp điều kiện địa hình cho phép để xây dựng
ứng đầy đủ các nhiệm vụ của công trình các hồ đập nhỏ để trữ nước mặt trong
theo thứ tự ưu tiên, đảm bảo an toàn cho mùa mưa làm tăng độ ẩm của đất.
công trình, an toàn cho vùng hạ du, duy 4.3. Một số giải pháp khác
trì dòng chảy tối thiểu về hạ du theo quy
Xây dựng các phương án đối phó
định và trong trường hợp bình thường
với tình huống khẩn cấp trong khi chờ
không làm xấu thêm tình trạng ngập lụt
đợi một cơ chế chính sách toàn diện với
ở hạ du. Việc điều tiết nước hồ chứa quy
nước bạn.
định trong quy trình vận hành năm phải
tuân theo các quy định của Nhà nước. Ứng dụng các phương pháp quản
lý tiên tiến vào quản lý tài nguyên nước
Bên cạnh cơ chế vận hành, cần dòng chính sông Đà như phương pháp
thiết lập quy trình đánh giá, duy tu, bảo quản lý tổng hợp tài nguyên nước,
dưỡng thân đập, các công trình phụ trợ, phương pháp quản lý nước theo lưu vực
các thiết bị vận hành và thiết bị quan sông, cách tiếp cận theo hệ thống: Nước
trắc,… Việc xây dựng mới hoặc sửa - năng lượng - lương thực, tiếp cận tăng
chữa nâng cấp hồ chứa nước thủy lợi, trưởng xanh,...
thủy điện phải có thiết kế phù hợp với
Tăng cường công tác tuyên truyền
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
giáo dục từ Trung ương đến địa phương,
duyệt, tuân thủ theo quy định của pháp
từ cán bộ quản lý đến nhân dân về tiết
luật về xây dựng.
kiệm, ngăn chặn ô nhiễm môi trường
Xây dựng khung đánh giá ANNN nước, khai thác hợp lý, có hiệu quả và
quốc gia, vùng và tỉnh. Ban hành các bảo vệ tài nguyên nước.
hướng dẫn, chính sách cho tổ chức quản
Rà soát lại chức năng nhiệm vụ của
lý thực hiện và cơ chế phối hợp.
các Bộ ngành để khắc phục các chồng
4.2. Các giải pháp về nhu cầu sử chéo trong phân công nhiệm vụ về quản
dụng nước lý và bảo vệ tài nguyên nước.
Xây dựng công trình đập dâng Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt
hoặc kênh lấy nước trực tiếp ở các sông động của các cơ sở khai thác tài nguyên
suối có độ dốc lớn và có nguồn nước nước, các cơ sở sản xuất, khu công
dồi dào; với những khu vực dòng chảy nghiệp và cụm công nghiệp; xây dựng
cơ bản không đủ tự cung tự cấp cho các các chế tài xử lý đối với các hành vi vi
hộ dùng nước và điều kiện địa hình cho phạm về thăm dò, khai thác, sử dụng tài
phép thì dự kiến xây dựng hồ chứa nước nguyên nước cũng như các hành vi xả
để trữ nước mùa mưa tưới cho mùa khô. thải gây ô nhiễm môi trường nước.
40
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
- Nghiên cứu
Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống thông tin liên lạc giữa các công
quy hoạch tài nguyên nước trên lưu vực trình nhằm có sự tương trợ lẫn nhau dựa
sông Đà. trên quan hệ tương quan giữa dòng chảy
Nâng cao vai trò của doanh nghiệp từ các vị trí với các mối nguy hiểm.
trong quản lý nguồn nước và giảm thiểu Lời cảm ơn: Nghiên cứu này là
ô nhiễm nguồn nước, nhất là các doanh sản phẩm của đề tài: “Nghiên cứu xây
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thủy điện. dựng mô hình đảm bảo an ninh nguồn
Xây dựng các trung tâm dự báo, nước - áp dụng thử nghiệm đối với việc
cảnh báo dòng chảy, xây dựng cơ sở dữ sử dụng nước cho thủy điện trên dòng
liệu cũng như hỗ trợ công tác thu thập, chính sông Đà”. Mã số: 2015.02.15
phân tích lưu trữ, xử lý số liệu về địa
hình, thảm thực vật, khí tượng thủy TÀI LIỆU THAM KHẢO
văn,... Tăng cường quản lý nguồn nước [1]. Luật Tài nguyên nước, 2012.
có sự tham gia của cộng đồng [2]. Nguyễn Trúc Lê (2016). Nghiên
5. Kết luận cứu xây dựng mô hình đảm bảo an ninh
nguồn nước - áp dụng thử nghiệm đối với
Đảm bảo ANNN có vai trò rất quan việc sử dụng nước cho thủy điện trên dòng
trọng đối với bất cứ quốc gia nào, là chính sông Đà. Đề tài NCKH cấp Bộ, Bộ Tài
điều kiện tiên quyết trong sản xuất kinh nguyên và Môi trường. Mã số: 2015.02.15.
doanh và phát triển kinh tế xã hội. Từ [3]. Trần Thị Thu Hằng (2011).
việc xác định được các nhân tố tác động Nghiên cứu xu thế biến động nguồn nước
đến ANNN, nghiên cứu đã xác định các và các biện pháp quản lý khai thác sử dụng
nguy cơ ảnh hưởng đến đảm bảo ANNN bền vững nguồn nước lưu vực sông Đà. Đề
dòng chính sông Đà. Đó là ảnh hưởng tài NCKH cấp Bộ, Bộ Tài nguyên và Môi
của nguy cơ do việc khai thác sử dụng trường. Mã số 9653.
nước, mà cụ thể là do thủy điện và nhu [4]. Hà Văn Khối (2012). Phân tích
cầu sử dụng; ảnh hưởng của nguy cơ về ảnh hưởng của các hồ chứa thượng nguồn
yếu tố cơ chế chính sách. Nghiên cứu trên địa phận Trung Quốc đến dòng chảy hạ
cũng đề xuất một số nhóm giải pháp lưu sông Đà, sông Thao. Tạp chí Khoa học
pháp nhằm góp phần đảm bảo ANNN Thủy lợi và Môi trường, số 38, 09/2012.
khu vực dòng chính sông Đà, bao gồm: [5]. Bogardi, J. J., Dudgeon, D.,
thiết lập và hoàn thiện cơ chế vận hành Lawford, R., Flinkerbusch, E., Meyn, A.,
liên hồ chứa trên dòng chính sông Đà, Pahl-Wostl, C., Vielhauer, K., Vörösmarty,
thiết lập quy trình đánh giá, duy tu, bảo C. (2012). Water security for a planet
dưỡng thân đập, thiết lập chính sách hợp under pressure: interconnected challenges
tác quốc tế về an toàn đập, các giải pháp of a changing world call for sustainable
liên quan tới điều tiết nguồn nước cho solutions. Current Opinion in Environmental
Sustainability, 4, Number 1, 35-43.
các nhà máy thủy điện và phục vụ tưới
tiêu trong sản xuất nông nghiệp, xây [6]. David, G. và Claudia W.S. (2007).
dựng cơ chế trao đổi dữ liệu về khí tượng Sink or Swim? Water security for growth
and development. Water Policy, 9, 545-571
thủy văn, quy trình vận hành hồ đập giữa
Việt Nam và Trung Quốc, thường xuyên [7]. UN - Water (2013). Water Security
kiểm tra, kiểm định về tình trạng đập hồ and the Global Water Agenda, Canada
chứa để có hướng giải quyết nhằm tránh
tình trạng thân đập xuống cấp, thiết lập
41
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017
nguon tai.lieu . vn