Xem mẫu

  1. NGỮ LIỆU DẠY HỌC Ở SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 5 CỦA VIỆT NAM VÀ PRIMARY MATHEMATICS 5 CỦA HỒNG KÔNG PHAN HOÀNG OANH NGUYỄN THỊ DIỄM PHÚC - NGUYỄN LÊ UYÊN PHƯƠNG Khoa Giáo dục Tiểu học Tóm tắt: Bài báo tìm hiểu ngữ liệu trong sách giáo khoa Toán 5 (hiện hành) của Việt Nam và tài liệu Primary Mathematics 5 của Hồng Kông để thấy được sự khác biệt giữa hai tài liệu này về mặt ngữ liệu, ý nghĩa và vai trò của ngữ liệu trong việc dạy học Toán; qua đó, nêu lên một số lưu ý trong việc xây dựng, biên soạn và sử dụng ngữ liệu dạy học Toán ở tiểu học. Từ khóa: Sách giáo khoa Toán, tài liệu Primary Mathematics 5, ngữ liệu 1. MỞ ĐẦU Trong tài liệu dạy học, ngữ liệu thường đảm nhận một trong những vai trò vô cùng uan trọng như: một đối tượng ngôn ngữ đơn thuần, một phương tiện cho việc truyền tải thông tin đến người đọc hay một đối tượng làm bàn đạp cho sự tưởng tượng, sáng tạo, phát triển tư duy phản biện và suy nghĩ độc lập ở học sinh (HS). o đó, việc lựa chọn ngữ liệu để sử dụng trong dạy học nói chung và dạy học To n nói riêng không hề đơn giản, đòi hỏi phải nắm rõ các đặc điểm của ngữ liệu cũng như đặc điểm môn học. vậy cần có sự biên soạn các ngữ liệu phù hợp cả về nội dung lẫn hình thức (ngữ liệu thông tin (Informational texts) và ngữ liệu văn chương (Literary texts)). Ngữ liệu dạy học môn To n hiện nay chưa thật sự hiệu quả trong nhiệm vụ dẫn dắt học sinh tiếp cận th ng tin bài học, chưa có sự c n b ng, phối hợp giữa ngữ liệu thông tin và ngữ liệu văn chương. Điều này phần nào làm cho m n học trở nên khô khan, thiếu đi sự mềm mại, nhẹ nhàng. Thực tế hiện nay, khả năng sử dụng ngôn ngữ toán học của HS đang ở mức độ trung bình, việc rèn luyện cho HS khả năng nói to n, viết toán còn ít và thực sự chưa được chú ý nên HS giao tiếp b ng ngôn ngữ toán học kh ng được tốt, các em còn mắc nhiều lỗi. Đặc biệt, khi chuyển đổi từ ngôn ngữ toán học sang ngôn ngữ tự nhiên nhiều em còn lúng túng, không biết c ch đọc kí hiệu, sơ đồ để chuyển đổi dẫn đến mắc sai lầm trong giải quyết vấn đề toán học. [6] Vì vậy có thể thấy ngữ liệu dạy học môn Toán ở Tiểu học hiện nay vẫn chưa chú trọng đúng mức đến việc phát triển ngôn ngữ toán học cho HS. Mặt khác, tài liệu Primary Mathematics 5 (PM5) có một số điểm khác biệt rõ nét so với sách giáo khoa (SGK) Toán 5 về mặt ngữ liệu. o đó, việc tìm hiểu, phân tích và so sánh ngữ liệu trong SGK Toán 5 và tài liệu PM5 có thể thấy được những điểm tương đồng và khác biệt của hai bộ sách này nh m góp một cái nhìn thực tế cho việc xây dựng, lựa chọn, biên soạn và sử dụng ngữ liệu trong dạy học Toán, đ p ứng định hướng đổi mới chương tr nh và SGK sau năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Sinh viên năm học 2016-2017 Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế, tháng 12/2016: tr. 301-309
  2. 302 PHAN HOÀNG OANH và cs 2. NGỮ LIỆU 2.1. Khái quát ngữ liệu Đã có kh ng ít nhà nghiên cứu khẳng định r ng “kho ngữ liệu và việc nghiên cứu kho ngữ liệu đã làm nên cuộc cách mạng về nghiên cứu ngôn ngữ, và về các ứng dụng của ng n ngữ trong vòng vài thập niên ua” (Hunston 2002). Mặc dù thuật ngữ ngôn ngữ học ngữ liệu (corpuslinguistics) và ngữ liệu (corpus) xuất hiện lần đầu tiên đầu những năm 1980 (Leech & Svartvik1992) nhưng những nghiên cứu ngôn ngữ dựa vào ngữ liệu đã có lịch sử từ trước đó. Thuật ngữ “ngữ liệu” (corpus) trong ngành ng n ngữ học được hiểu là một tập hợp văn bản viết hoặc lời nói đã được văn bản ho (hay phiên m) dùng làm cơ sở cho việc phân tích và miêu tả ngôn ngữ học. Theo (Sinclair, 1991), kho ngữ liệu là “một khối c c văn bản ngôn ngữ tự nhiên được chọn làm đại diện cho một trạng thái hay biến thể của một ngôn ngữ”. Theo (Göpferich, 2006) và (Wades and Moje, 2000), ngữ liệu là một hệ thống tổ chức thống nhất về ngôn ngữ, hoàn chỉnh về nội dung, có chức năng định hướng, do con người tạo ra nh m sử dụng cho một mục đích x c định. Theo c ch hiểu kh c, ngữ liệu được hiểu là một hình thức giao tiếp b ng lời, b ng văn bản, b ng hệ thống đồ họa để chuyển tải ý nghĩa đến người đọc, người xem. 2.2. Các loại ngữ liệu Dù tồn tại dưới hình thức nào, ngữ liệu đều có thể được chia làm hai loại: Ngữ liệu thông tin và ngữ liệu văn chương. Ngữ liệu th ng tin được viết với mục đích truyền đạt thông tin về thế giới tự nhiên, xã hội. Ngữ liệu thông tin gồm hai dạng chính tùy theo cấu trúc: cấu trúc tự sự gồm tiểu sử, tự truyện, hồi kí; cấu trúc mô tả gồm mục lục, danh mục chú giải từ vựng, sơ đồ, bảng biểu và văn bản... Ngữ liệu văn chương chủ yếu thực hiện chức năng thẩm mỹ, được viết nh m mục đích giải trí nhưng bên cạnh đó, cũng chứa đựng th ng điệp về mặt chính trị và niềm tin tôn giáo bao gồm ba thể loại: truyện (cổ tích, ngụ ngôn, thần thoại, tiểu thuyết lịch sử, khoa học viễn tưởng), thơ (bài h t ru, thơ), kịch (hài kịch, bi kịch, kịch xưa). [2], [5] 3. SỰ ĐA ẠNG CỦA NGỮ LIỆU THÔNG TIN TRONG SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 5 À TÀI LIỆU PRIMARY MATHEMATICS 5A Ngữ liệu thông tin trong SGK Toán 5 và tài liệu PM5 bao gồm nhiều loại, thực hiện nhiệm vụ cung cấp và kiểm tra khả năng nắm bắt thông tin ở HS. Ở cả hai tài liệu, tác giả đều không sử dụng ngữ liệu thông tin theo cấu trúc tự sự, chỉ sử dụng ngữ liệu thông tin theo cấu trúc mô tả. Ở dạng ngữ liệu thông tin theo cấu trúc mô tả này, cả hai tài đều đều sử dụng rất đa dạng các hình thức: mục lục, danh mục chú giả từ vựng, sơ đồ, bảng biểu, văn bản (xem Bảng 1).
  3. NGỮ LIỆU DẠY HỌC Ở SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 5... 303 Bảng 1. Hình thức của ngữ liệu thông tin trong SGK Toán 5 và tài liệu PM5 Tài liệu Ngữ liệu thông tin SGK Toán 5 Tài liệu PM5 của Việt Nam của Hồng Kông Tiểu sử 0 0 Cấu trúc Tự truyện 0 0 tự sự Hồi kí 0 0 Mục lục   Danh mục chú 0  Cấu trúc giải từ vựng mô tả Sơ đồ  0 Bảng biểu   Văn bản   3.1. Mục lục Cả hai tài liệu đều có mục lục để GV, HS theo dõi thứ tự các bài học. ảng mục lục SGK To n 5 n m ở cuối s ch bao gồm c c chương, bài, mục cụ thể, chi tiết nội dung được chia theo cấu trúc chương – mục r ràng, cụ thể trong 3 trang, mỗi trang nội dung được dàn trải thành 2 cột. Trong khi đó, bảng mục lục của tài liệu PM5 n m ở vị trí đầu s ch, có phần nội dung chỉ gói gọn trong 1 trang giấy. Mục lục được tr nh bày theo hướng nêu số thứ tự bài học, tên bài học, số trang tương ứng. Mỗi đề mục tên bài học được chắt lọc kĩ càng, ngắn gọn, súc tích. Tuy nhiên, mục lục của cả hai tài liệu đều đảm bảo tính thiết thực, giúp gi o viên, học sinh, phụ huynh dễ dàng tiếp cận nắm bắt tổng uan nội dung bài học, nắm r hơn về c c tiết học theo thứ tự một c ch cụ thể, r ràng. Hình 1. Mục lục ở tài liệu PM5 và SGK Toán 5 3.2. Danh mục chú giải từ vựng anh mục chú giải từ vựng được hiểu là bảng ghi tên đối tượng theo một sự ph n loại nào đó dùng để giải thích, cung cấp vốn từ vựng mới, củng cố vốn từ vựng vốn có b ng chú giải hay h nh ảnh minh họa. Dạng này chỉ có ở tài liệu PM5 dưới hình thức từ điển
  4. 304 PHAN HOÀNG OANH và cs hình ảnh. Có thể nói, đ y là một điểm nổi trội của tài liệu PM5 so với SGK Toán 5 trong việc giúp HS nắm nghĩa từ, bổ sung vốn từ vựng khoa học. Hình 2. Danh mục chú giải từ vựng ở tài liệu PM5 3.3. Sơ đồ ua khảo s t, sơ đồ kh ng xuất hiện trong tài liệu PM5, chỉ có ở SGK To n 5 với số lần xuất hiện 1-2 lần bài học, tùy vào nội dung và mục đích cụ thể nh m hỗ trợ biểu đạt kiến thức. Sự xuất hiện của c c sơ đồ này trong từng hoàn cảnh bài học cụ thể có vị trí vai trò hết sức uan trọng trong u tr nh truyền tải th ng tin, kiến thức. Ở độ tuổi học sinh lớp 5 có sự chuyển biến dần trong nhận thức từ trực uan sinh động đến tư duy trừu tượng nên việc sử dụng c c sơ đồ đòi hỏi tư duy logic thay thế dần cho c c sơ đồ h nh ảnh góp phần tăng khả năng tư duy logic, ph t triển trí nhớ logic, mở rộng hiểu biết. Bên cạnh việc sử dụng sơ đồ, biểu đồ cũng là một thế mạnh của SGK Toán 5 trong việc truyền tải kiến thức toán học cho HS. Sử dụng biểu đồ là một hình thức biểu diễn thông tin trực quan, dễ hiểu, sinh động nhất và đặc biệt là giúp HS dễ quan sát, dễ dàng nhận ra sự khác biệt, sự phát triển, quy luật thay đổi, u tr nh tăng trưởng, sự so sánh dữ liệu,... mà điều này khó nhận thấy khi quan sát, theo dõi trên bảng dữ liệu, hoặc các cách trình bày khác. 3.4. Bảng biểu Cả hai tài liệu đều sử dụng hai loại bảng là bảng số liệu cung cấp thông tin/ đặc điểm của một hay nhiều đối tượng và bảng yêu cầu điền thông tin còn thiếu theo yêu cầu bài. Về số lần sử dụng hai loại bảng: cả hai s ch đều sử dụng bảng yêu cầu điền thông tin còn thiếu theo yêu cầu bài nhiều hơn so với bảng số liệu cung cấp th ng tin đặc điểm của một hay nhiều đối tượng. Tuy nhiên, về tần suất sử dụng lại có sự khác nhau. Cụ thể: SGK Toán 5 sử dụng tổng cộng 37 bảng/ 171 bài (trung bình hơn 4 bài mới có 1 bảng), trong khi đó tài liệu PM5 sử dụng 33 bảng/ 12 bài (trung bình gần 3 bảng/ 1 bài). Có thể thấy tần suất sử dụng bảng của tài liệu PM5 nhiều hơn hẳn so với SGK Toán 5.
  5. NGỮ LIỆU DẠY HỌC Ở SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 5... 305 Bảng 2. Các dạng bảng biểu trong SGK Toán 5 và tài liệu PM5 Số lần sử dụng Hình thức thể hiện SGK Toán 5 Tài liệu PM5 Bảng số liệu cung cấp th ng tin đặc điểm 8 14 của một hay nhiều đối tượng Bảng yêu cầu điền thông tin còn thiếu 29 19 theo yêu cầu bài Tổng cộng 37 33 3.5. Văn bản Cả hai tài liệu SGK To n 5 và PM5 đều thuộc loại văn bản khoa học, đ y là loại văn bản sử dụng trong giao tiếp khoa học giữa những người làm khoa học nh m cung cấp tri thức th ng ua c c h nh thức như: tr nh bày, nhận x t, đ nh gi , lý giải những hiện tượng, những vấn đề, những uy luật của tự nhiên và xã hội. o đó cả hai tài liệu đều đ p ứng đầy đủ c c đặc trưng của văn bản khoa học: Tính trừu tượng kh i u t cao, tính logic nghiêm ngặt, tính chính x c kh ch uan. ề mặt từ ngữ: cả hai tài liệu đều sử dụng c c thuật ngữ chuyên ngành như: - Ở SGK To n 5: ph n số, phần nguyên, phần thập ph n, chu vi, diện tích xung uanh, diện tích toàn phần,... - Ở tài liệu PM5: approximations, fractions, algebraic symbols,... Những từ ngữ này có đặc điểm là tính trừu tượng, kh i u t cao và trung hòa về cảm xúc. Để đảm bảo tính kh i u t về từ ngữ trong ng n ngữ khoa học phải là từ được hiểu theo một nghĩa, và đó thường là nghĩa thuật ngữ, nghĩa logic, sự vật. ề mặt sử dụng c u: văn bản trong SGK To n 5 và tài liệu PM5 dưới h nh thức: c u lệnh, c u hỏi, c u kể, th ng tin ghi nhớ. C c loại h nh thức c u này xuất hiện xuyên suốt trong bài học. - Phần th ng tin ghi nhớ ở SGK Toán 5 được in trên nền xanh, g y sự chú ý ngoài ra với những th ng tin uan trọng hơn được in đậm với màu chữ xanh nổi bật. Trong tài liệu này được biên soạn theo hướng học sinh đọc th ng tin ghi nhớ trước rồi mới trả lời c u hỏi hoặc thực hiện c c bài tập. - Kh c với SGK To n 5, h nh thức th ng tin ghi nhớ trong tài liệu PM5 vừa xuất hiện ngay trong bài học, vừa xuất hiện dưới dạng tóm lược “Summary” cuối mỗi bài học. Điều này giúp HS tóm gọn được bài học cụ thể, mặt kh c, giúp HS thực hiện bài tập một cách dễ dàng, thuận lợi hơn th ng ua c c th ng tin mẫu trong từng phần bài tập.
  6. 306 PHAN HOÀNG OANH và cs Tuy có nhiều kh c biệt nhưng có thể thấy r ng, ngữ liệu th ng tin dưới dạng văn bản trong SGK To n 5 và Primary Mathematics 5 đều đ p ứng tính vừa sức đối với học sinh về số lượng chữ trong văn bản hay c c dạng h nh thức thể hiện trong văn bản. Tóm lại, cả hai tài liệu giống và khác nhau ở một số điểm cơ bản sau: - Giống nhau: cả hai tài liệu đề sử dụng mục lục, bảng biểu, văn bản để làm sáng tỏ nội dung bài học, giúp học sinh tiếp cận cụ thể với tri thức toán học. - Khác nhau: tài liệu PM5 sử dụng danh mục chú giải từ vựng dưới dạng từ điển hình ảnh giúp học sinh bổ sung vốn từ vựng khoa học trong khi SGK Toán 5 không sử dụng dạng này ngược lại, SGK Toán 5 có sử dụng c c sơ đồ giúp học sinh phát triển trí nhớ logic, khả năng kh i u t vấn đề th sơ đồ lại kh ng được sử dụng trong tài liệu PM5. 3. ĐIỂM NỔI ẬT CỦA TÀI LIỆU PRIMARY MATHEMATICS 5 CỦA HỒNG KÔNG 3.1. ữ ệ ăn ơn – ể n ấn độ đ ủ ệ u tr nh xem x t cho thấy, ngữ liệu trong SGK To n 5 thuần chất là ngữ liệu th ng tin mang tính chất tóm tắt nội dung bài học, cung cấp th ng tin cơ bản cho người học, hoàn toàn kh ng sử dụng ngữ liệu văn chương. Trong khi đó, ở tài liệu PM5, có sử dụng ngữ liệu văn chương. Đ y là một điểm kh c biệt lớn giữa hai tài liệu. Ngữ liệu văn chương xuất hiện trong tài liệu PM5 dưới h nh thức truyện kể theo tranh hướng đến c c chủ đề của bài học, giúp học sinh dễ dàng hơn khi tiếp cận th ng tin khoa học. Điều này góp phần tạo hứng thú học tập cho c c em hơn, thay v phải học một c ch m y móc, nhàm ch n, th thay vào đó, c c bài học trở nên mềm mại hơn đ nhàm ch n, khô khan hơn như tính chất của m n To n. Cụ thể hơn, h nh thức truyện kể theo tranh xuất hiện hầu hết ở c c bài học dưới dạng đối thoại hay nội dung truyện được bộc lộ ngay trong chính bài học cụ thể trong từng phần bài tập. HS tiếp cận c u chuyện th ng ua đọc trực tiếp c c lời thoại giữa c c nh n vật, giúp r n kĩ năng đọc – hiểu, ph n tích vấn đề. Th ng ua truyện kể theo tranh có nh n vật và cốt truyện cụ thể, HS được dẫn dắt để tiếp cận với kiến thức liên uan tới bài học, hệ thống bài học th ng ua một liên hệ thực tế. í dụ như c u chuyện ở bài “Finding directions” ([7], tr.1 ) là cơ sở để c c em tiếp cận kiến thức về phương hướng, h nh thành kĩ năng sử dụng la bàn, x c định phương hướng. Mặc kh c, điểm nổi bật của tài liệu PM5 là sử dụng đối thoại giữa c c nh n vật hoạt h nh trong từng phần bài tập, gợi mở bài mới, g y hứng thú hơn cho người học. Những c u chuyện ngắn gọn, r ràng, súc tích giúp HS ph t triển năng lực tưởng tượng và năng lực suy đo n để nhận ra ý nghĩa c u chuyện. Nh n chung ngữ liệu văn chương trong tài liệu PM5 đ p ứng đầy đủ c c tiêu chuẩn: tính mẫu mực, phù hợp với lứa tuổi và khả năng nhận thức của tr lồng gh p ph t triển kiến thức, kĩ năng khoa học với gi o dục đạo đức cho học sinh. (xem hình 3)
  7. NGỮ LIỆU DẠY HỌC Ở SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 5... 307 Tuy nhiên, việc khai th c và sử dụng ngữ liệu văn chương này đạt hiệu uả tối đa trong việc ph t triển năng lực khoa học, r n khả năng s ng tạo, năng lực cảm thụ văn chương ở tr còn phụ thuộc rất nhiều vào nghệ thuật giảng dạy của từng gi o viên. Hình 3. Ngữ liệu văn chương ở tài liệu PM5 3.2. ể nổ b ủ ệ Loạt sách Primary Mathematics dành cho tiểu học nói chung và Primary Mathematics 5 nói riêng đều thực hiện tốt c c mục tiêu của chương tr nh giảng dạy to n. Th ng ua lý luận, t m hiểu và học theo dự n học sinh có thể vận dụng kiến thức to n học cơ bản, p dụng kĩ năng tương ứng vào giải uyết c c vấn đề trong cuộc sống hàng ngày. Điều này thể hiện ua: - Thiết kế c c nh n vật dễ thương, làm tăng động lực, hứng thú cho việc học tập. HS dễ dàng sử dụng s ch hơn phục vụ u tr nh học tập. - C c t nh huống thực tế, hay c c kiến thức phổ th ng cơ bản sử dụng trong suốt bài học cung cấp kiến thức cơ bản, vừa phù hợp với nhu cầu thực tế. - Cung cấp c c bài tập hữu ích có liên uan để củng cố kiến thức to n học cơ bản. - Giới thiệu c c chủ đề của mỗi chương th ng ua c c t nh huống thực tế cuộc sống. - Cung cấp một loạt c c hoạt động để giúp học sinh hiểu c c kh i niệm to n học. - Ph t triển giao tiếp ở học sinh, tăng khả năng kh i niệm hóa và khả năng giải uyết vấn đề th ng ua c c cuộc thảo luận. - Sử dụng ví dụ thú vị về cuộc sống hàng ngày trong m n to n, khuyến khích học sinh p dụng c c kh i niệm to n học cơ bản đến c c t nh huống thực tế, học hỏi, uan s t m i trường xung uanh. - C c điểm chính trong từng bài học được tóm lược trong ảng tóm lược – “Summary”, cuối mỗi bài học. - Một điểm nổi bật nữa ở tài liệu Primary Mathematics 5 là sử dụng số liệu thống kê thực hay mảng kiến thức địa lý cơ bản, như: “Hong Kong is in south o
  8. 308 PHAN HOÀNG OANH và cs China. Goods from China are sent to Hong Kong from the north. Hong Kong is located in the centre of the major countries in region. Taiwan is to the east of Hong Kong. Korea and Japan are to north-east of Hong Kong. Vietnam, Thailand and Singapore are to the south-west of Hong Kong. Macau is to the west of Hong Kong. It is indeed convenient to travel in the region rom Hong Kong.” Điều này góp phần cung cấp kiến thức cơ bản cần thiết cho học sinh, phù hợp với việc học tập và ph t triển toàn diện ở học sinh. Hình 4. Kiến thức thực tế ở tài liệu PM5 Điểm uan trọng của việc học to n học là để n ng cao nhận thức của HS về p dụng kiến thức to n học vào cuộc sống hàng ngày. Để làm việc hướng tới mục tiêu này, tài liệu PM5 cung cấp c c bước có hệ thống trong việc thiết lập dự đo n và đ nh gi c c vấn đề to n học. Tài liệu này cũng nhấn mạnh vào việc giúp học sinh kh m ph c c kh i niệm to n học và c c c ng thức th ng ua uan s t với những yêu cầu riêng. . Ý KIẾN ĐỀ XUẤT Ề NGỮ LIỆU ẠY HỌC Ở SÁCH GIÁO KHOA MÔN TOÁN Qua việc tìm hiểu, phân tích ngữ liệu trong SGK Toán 5 và trong tài liệu PM5 có thể thấy r ng ngoài nhiệm vụ cung cấp kiến thức khoa học, ngữ liệu còn là phương tiện tương t c để HS thực hiện các hoạt động học tập nh m khám phá bài học. Nó cũng là chất liệu rèn kĩ năng đọc, bổ sung vốn từ và phát triển khả năng học tập độc lập ở HS. Bên cạnh đó, về mặt ngữ liệu, tuy hai tài liệu có sự tương đồng nhất định nhưng những điểm khác biệt cũng rất đ ng uan t m: SGK Toán 5 chỉ sử dụng ngữ liệu thông tin, bỏ qua mảng ngữ liệu văn chương. Trong khi đó, tài liệu PM5 chủ động c n đối sử dụng cả hai dạng ngữ liệu. ua đó, HS vừa được tiếp cận thông tin khoa học, vừa phát triển ngôn ngữ và trí tưởng tượng một cách tự nhiên. Đa dạng ngữ liệu nh m tạo cơ hội cho HS tiếp cận thông tin theo các hình thức khác nhau, góp phần phát triển ở HS c c kĩ năng đa dạng. Để ngữ liệu dạy học môn Toán thực sự có hiệu quả, nhà giáo dục cần có một vài lưu ý trong việc lựa chọn ngữ liệu dạy học: Chú ý sử dụng ngữ liệu văn chương để phát triển năng lực cảm thụ văn chương cho HS, giúp HS tiếp cận thông tin toán học một cách nhẹ nhàng hơn.
  9. NGỮ LIỆU DẠY HỌC Ở SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 5... 309 Chú ý đến tính vừa sức khi biên soạn ngữ liệu nh m đảm bảo việc tiếp cận ngữ liệu phù hợp với tr nh độ nhận thức, tâm sinh lí của HS. Điều này thể hiện ở việc lựa chọn cách trình bày, từ ngữ, dung lượng, độ phức tạp về ý nghĩa của ngữ liệu... 5. KẾT LUẬN Như vậy, với những bàn luận trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi hi vọng việc biên soạn, xây dựng ngữ liệu sẽ thực sự được uan t m, chăm chút hơn để việc tiếp cận ngữ liệu, tìm hiểu SGK Toán nói riêng và SGK các môn học khác nói chung trở nên hấp dẫn, hứng thú với HS, đem c c em đến gần hơn với tình yêu sách và sự ham thích khám phá tri thức, kĩ năng của môn học. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015). Toán 5, NXB Giáo dục. [2] Göp erich, S. (2006). ‘Text, Textsorte, Texttyp.’ In: Snell-Hornby, M. et al. Handbuch Translation. 2 nd ed. Tübingen: Stauffenburg Verlag. 61-64. [3] Irene-Anna N. Diakidoy, Panayiota Kendeou, Christos Ioannides (2003). The Effects of Text Structure in Science Learning and Conceptual Change, Reading About Energy, Contemporary Educational Psychology. [4] Robb, L. (2002). “Multiple Texts: Multiple Opportunities or Teaching and Learning”, oices rom the Middle 9(4), National Council of Teachers of English. [5] Suzanne E. Wade, Elizabeth Birr Moje (2000). The Role of Text in Classroom Learning: Beginning an Online Dialogue, Handbook of Reading Research: Volume III, Lawrence Erlbaum Associates, Inc., Publishers. [6] Trần Ngọc Bích (2012). Vấn đề ngôn ngữ Toán học trong dạy học môn Toán ở tiểu học, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Tập 98, Số 10, trang 129-133. [7] Yung, Y. C.; Leung, Y. T. (2006). Primary Mathematics 5, Longman Hong Kong Education. PHAN HOÀNG OANH NGUYỄN THỊ DIỄM PHÚC NGUYỄN LÊ UYÊN PHƯƠNG SV lớp TU3A, Khoa Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế ĐT: 0122 242 5141, Email: hoangoanh.tua@gmail.com
nguon tai.lieu . vn