Xem mẫu

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 NGHIÊN CỨU TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG TRONG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC Bùi Thị Thu Hòa Trường Đại học Thủy lợi, email: thuhoa.ktcs@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG lập thị trường có thể trao đổi hoặc giao dịch các quyền sử dụng được cho là một trong Tài nguyên nước hiện nay ngày càng trở nên những giải pháp theo tiếp cận thị trường. Một cạn kiệt trước sự gia tăng về nhu cầu sử dụng cách lý tưởng, quyền này thường được tách do tốc độ tăng trưởng dân số, phát triển kinh tế, với quyền sở hữu đất đai, các quyền này cũng như vấn đề biến đổi khí hậu. Một trong được lượng hóa cụ thể cũng như có thể chế những cách tiếp cận quản lý tài nguyên nước bảo đảm tính pháp lý giao dịch giữa các bên. hiệu quả hiện nay là nghiên cứu tiếp cận thị Ví dụ điển hình ứng dụng tiếp cận kinh tế trường trong ngành nước nhằm ứng dụng các đầu tiên trong quản lý nước mặt tự nhiên ở công cụ kinh tế và thể chế để quản lý nguồn Mỹ là học thuyết ven sông (Riparian nước hiệu quả. Trong nội dung bài viết này, tác Doctrine); hệ thống cấp giấy phép Miền giả tổng quát hóa những thách thức, khó khăn Đông với sở hữu nhà nước và học thuyết và cơ hội khi áp dụng tiếp cận thị trường hóa chiếm hữu trước. Học thuyết chiếm hữu trong ngành nước ở Việt Nam, nhằm hỗ trợ trước được các nhà kinh tế nhận định rằng thông tin cho những nhà quản lý, ra quyết định việc quản lý nước được định hướng theo thị trong lĩnh vực này. trường với đặc điểm nổi bật là khả năng 2. TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG TRONG chuyển nhượng nên làm cho các chủ sở hữu NGÀNH NƯỚC nước biết được giá trị nước khi thực hiện trao đổi. Học thuyết này là một bước tiến vượt Để khắc phục tình trạng khan hiếm cũng bậc trong thể chế nước mặt ở Hoa Kỳ. như sử dụng hiệu quả tài nguyên nước, tiếp Rõ ràng, quyền sở hữu là một trong cận thị trường được cho là một trong những những mấu chốt chính gây khó khăn trong giải pháp hiệu quả (Griffin, 2006). Việc vận việc xây dựng và cải cách thể chế cũng như dụng cơ chế thị trường trong ngành nước liên thị trường hóa ngành nước nên vấn đề sở quan đến nhiều vấn đề cụ thể như quyền sở hữu trong ngành nước rất phức tạp và khó hữu, quy định, sử dụng nước, tìm hiểu cấu xác định. Một quy tắc chung trong hầu hết trúc thị trường, định giá nước… các đạo luật liên quan là giấy phép hoặc giấy Theo định lý thứ nhất của Kinh tế học phép được chính phủ cấp, cần quy định rõ Phúc lợi cho rằng việc gán quyền sở hữu có ràng và minh bạch tiêu chuẩn và thủ tục khi thể giúp quản lý tài nguyên, tuy nhiên, đối sử dụng hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng nước. với tài nguyên nước thường gặp khá nhiều Những vấn đề khác cần được giải quyết rõ khó khăn bởi tính chất đặc thù so với các tài trong thể chế thông qua luật nước cần chỉ rõ nguyên khác. Hơn nữa, sử dụng tiếp cận thị việc chuyển giao quyền nước đối với bên trường trong ngành nước cần có sự phân biệt thứ ba, điều kiện chuyển giao, ttrong mọi khi sử dụng chính sách quản lý đối với nước trường hợp chuyển giao phải có sự cho phép tự nhiên và nước qua xử lý hay chế biến. Đối của chính phủ cũng như chính phủ phải giám với quản lý nguồn nước tự nhiên, việc thiết sát được. 412
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 Cấu trúc thị trường cũng cần nghiên cứu trường trong ngành nước, một trong những khi thực hiện thị trường hóa ngành nước, do vấn đề quan tâm hàng đầu là quyền sở hữu. đặc điểm nổi bật của thị trường nước mang Xác định quyền sở hữu trong ngành nước sẽ tính độc quyền tự nhiên, nên đã gây bóp méo ảnh hưởng đến các quyết định cũng như hành thị trường nước và dẫn đễn kết cục là không động quản lý. Luật Tài nguyên nước sửa đổi hiệu quả. Tính chất độc quyền sẽ dẫn đến năm 2012 nhấn mạnh chủ trương kinh tế hóa những kết cục phi hiệu quả trong phân bổ, lĩnh vực tài nguyên nước, khai thác, sử dụng phân phối, chi phí, lựa chọn sản phẩm và cắt nước tiết kiệm, hiệu quả. Đây chính là những giảm chi phí, bởi vậy nghiên cứu cấu trúc thị chuyển biến ban đầu của nhà nước trong việc trường sẽ làm rõ những vướng mắc cần phải dần đưa tiếp cận thị trường có sự quản lý của khắc phục cũng như những biện pháp để tháo nhà nước đối với lĩnh vực tài nguyên nước. gỡ, điều chỉnh những “bóp méo” khi thị Thực tế này đã được minh họa trong nhiều trường hóa ngành nước. Đối với nguồn nước nghiên cứu về thực trạng quản lý nước tưới ở đã qua xử lý thì định giá nước được cho như Việt nam từ trước đến nay, gần đây Luật thủy là một công cụ hữu ích trong việc khai thác, lợi đã có những thay đổi đáng kể trong việc quản lý và sử dụng hiệu quả. Về cơ bản, giá quy định về quyền sở hữu cũng như tiếp cận nước bao hàm nhiều thông tin như tính sẵn có kinh tế để giải quyết bài toán quy hoạch và của nước, chất lượng, độ tin cậy, cơ sở hạ quản lý tài nguyên nước. Một trong những tầng, thành viên tham gia... Tuy nhiên, thực cải cách thể chế liên quan đến quyền sở hữu tế việc áp dụng công cụ này cũng gặp trở là đẩy mạnh quyền sở hữu chung cấp lưu ngại nhất định, đặc biệt đối với những dịch vực, trên cơ sở đó, những người sử dụng vụ cung cấp nước công cộng như nước tưới, trong cùng lưu vực sẽ có ý thức hợp tác, tạo nước sinh thái… Nguyên nhân chính của lợi ích cho toàn cộng đồng. Ngoài ra, hoàn những trở ngại này là do bản chất có nhiều thiện bộ máy quản lý tài nguyên nước cũng là đặc tính thất bại thị trường của ngành nước. một trong những vấn đề để thực hiện tiếp cận thị trường đối với ngành nước như hoàn thiện 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHI THỰC HIỆN rõ là thể chế quản lý cấp lưu vực, như Ủy TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG TRONG ban Lưu vực sông cũng cần được phân định NGÀNH NƯỚC Ở VIỆT NAM rõ ràng quyền hạn cũng như trách nhiệm quản lý. Hình thức tổ chức Ủy ban Lưu vực Do tính chất đặc thù theo mùa và địa lý sông này đã hình thành nhưng chưa thực sự nên tài nguyên nước ở Việt Nam phân bổ rất phát huy hiệu quả tại Việt Nam, mặc dù đã khác nhau. Việt Nam có 10 lưu vực sông lớn khá thành công trên thế giới. (>10000 km2) được phân theo đường phân Bên cạnh đó, cơ chế tài chính đối với định thuỷ của Sông Hồng ở miền Bắc và Sông Mekong ở miền Nam với 60% của nước mặt giá tài nguyên nước ở Việt Nam cũng là một của Việt Nam được tạo ra bên ngoài đất nước trong những bất cập hiện nay, khi chưa thực (FAO, 2011), điều này khiến cho tài nguyên sự đem lại hiệu quả, việc định giá còn khá nước đang ngày không ổn định và tạo thách thấp và nhà nước trợ cấp nhiều nên đã gây thức trong lĩnh vực quản lý. Tình trạng thiếu cản trở đáng kể để đạt được hiệu quả sử dụng nước ở Việt Nam hiện nay, đang ngày càng nước bền vững. Các mức giá phần lớn gia tăng, cũng như vấn đề đô thị hoá, công thường thấp hơn so với chi phí đầy đủ của nghiệp hóa…đã gây áp lực đối với cung cấp các dịch vụ cung cấp; Thậm chí, năm 2008 nước cả về số lượng lẫn chất lượng. Hơn nữa, với chính sách miễn giảm thủy lợi phí nhằm nhu cầu nước tưới trong lĩnh vực nông hỗ trợ hoạt động sản xuất nông nghiệp đã gây nghiệp chiếm khoảng trên 90% tổng lượng nhiều tranh cãi, tạo ra những tác động tích nước ở Việt Nam cũng là gánh nặng cho cực và tiêu cực cho xã hội (Cook và cộng sự, công tác quy hoạch và quản lý tài nguyên 2013). Luật Thủy lợi sửa đổi đã được ban nước (FAO, 2011). Để áp dụng tiếp cận thị hành năm 2017 nhằm quản lý tài nguyên 413
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 nước sử dụng trong lĩnh vực nông nghiệp trong ngành nước đã được nhiều quốc gia hiệu quả, bền vững cũng như giảm bớt gánh trên thế giới áp dụng. Tuy nhiên, để cho tổ nặng ngân sách của nhà nước trong đầu tư chức này có thể hoạt động hiệu quả, thì việc công. Theo đó, giá sản phẩm, dịch vụ thủy phân định rõ luồng tài chính để bảo đảm vận lợi bao gồm chi phí quản lý, vận hành, bảo hành và hoạt động, cũng như những thẩm trì, chi phí khấu hao, chi phí thực tế hợp lý quyền của tổ chức này cần được chính phủ khác và lợi nhuận phù hợp với mặt bằng thị quy định rõ ràng. trường. Sự thay đổi về quan điểm giá sản 4. KẾT LUẬN phẩm, dịch vụ thủy lợi so với phí trước đây đã nhấn mạnh vai trò của những mức giá này Trước những yêu cầu cấp thiết hiện nay, trong việc thay đổi nhận thức của người dùng ngành nước Việt Nam cần có những thay đổi và khuyến khích đầu tư. trong công tác khai thác, quản lý và vận hành Do đặc thù ngành nước, nhà nước vẫn là theo định hướng thị trường có sự quản lý nhà người quản lý cũng như điều hành trực tiếp. nước để hướng đến nền kinh tế xanh. Tuy Với tình hình thực tế nợ công ngày càng nhiên, để thực hiện quản lý theo cách tiếp cận tăng, Việt Nam cần thay đổi cách tiếp cận này, chính phủ cần có những lộ trình cụ thể, quản lý và đưa ra nhiều quy trình nhằm cũng như biện pháp nhằm tháo gỡ những vấn hướng đến đầu tư bằng nguồn vốn tư nhân, đề bất cập vốn gây cản trở chính trong ngành bao gồm cả các dự án của ngành nước nước. Cụ thể chính phủ cần hoàn thiện thể chế (World Bank, 2014b). Những cải cách kinh tế và hoàn thiện chính sách trên nguyên lý cơ bản hiện nay đang ngày càng thúc đẩy vai trò của của thể chế kinh tế thị trường; hoàn thiện cơ khu vực tư nhân trong việc cung cấp hàng chế định giá dựa trên giá trị kinh tế của nước, hóa và dịch vụ mà trước đây các cơ quan nhà có tính đến những chi phí cơ hội, ngoại ứng nước phụ trách như trong ngành nước, cụ thể môi trường; hoàn thiện đầy đủ hệ thống thông có thể thấy Luật Tài nguyên nước đã đề cập tin ngành nước để áp dụng, vận hành các công đến tư nhân hóa ngành nước từ năm 2009, cụ thị trường trong quản lý ngành nước. cũng những thay đổi về quản lý trong Luật Thủy lợi đó là xã hội hóa trong công trình 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO thủy lợi với mục tiêu huy động tối đa nguồn [1] Food and Agriculture Organization of the lực từ tư nhân cho lĩnh vực này. United Nations (FAO). 2011. AQUASTAT: Mặc dù, ngành nước rất khó có thể xây Viet Nam. Rome: FAO. dựng được thị trường theo đúng nghĩa như [2] Asian Development Bank (ADB). 2009. các hàng hóa thông thường khác, nhưng có Water: Vital for Viet Nam’s Future. Manila, thể hình thành thị trường dưới nhiều cấp độ Philippines: ADB. khác nhau, đã được nhiều nước thực hiện [3] Cook, Jonathan R., Dennis Ellingson, thông qua phân quyền cho các cấp quản lý. Timothy E. McGrath, Dao Trong Tu, and Một trong những hướng giải pháp nhằm tăng Jan Jelle van Gijn. 2013. The Irrigation tính khả thi trong việc thiết lập các thị trường Service Fee Waiver in Viet Nam. ADB ngành nước như các công ty khai thác công Briefs Number 12. Manila, Philippines: trình thủy lợi – công ty được nhà nước ủy Asian Development Bank. quyền quản lý trực tiếp hệ thống nguồn nước [4] Griffin.R.C.2006. Water Resource tưới, sẽ tổ chức đấu thầu cho các nhà phân Economics: The analysis of Scarcity, phối nước trung gian (như các Hiệp hội dùng Policies and Projects. The MIT Press. nước, Hợp tác xã dùng nước) dựa trên cơ sở [5] World Bank, 2014b. Final Report: Socialist định giá. Trên cơ sở đó, các nhà phân phối Republic of Vietnam Review of Urban nước trung gian sẽ chủ động quản lý, định giá Water and Wastewater Utility Reform and Regulation. Report Number ACS9424. nước cho người tiêu dùng cuối cùng, đây Washington: World Bank, Water and cũng được cho là biện pháp phân cấp quản lý Sanitation Program. 414
nguon tai.lieu . vn