- Trang Chủ
- Môi trường
- Nghiên cứu thực nghiệm diễn biến dịch chuyển đá vách và áp lực mỏ trong khu vực lò chợ cơ giới hóa khai thác vỉa dày trung bình dốc thoải và nghiêng tại Công ty than Quang Hanh
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
Nghiên cứu thực nghiệm diễn biến dịch chuyển đá vách và áp lực mỏ
trong khu vực lò chợ cơ giới hóa khai thác vỉa dày trung bình
dốc thoải và nghiêng tại Công ty than Quang Hanh
Phạm Đức Thang1,*, Nguyễn Văn Thanh2, Nguyễn Văn Thái2
1
Phòng KHCN&QHQT - Trường ĐHCN Quảng Ninh
2
Công ty Cổ phần than Hà Lầm
* Email: phamducthangmct@gmail.com
Mobile: 0987302934
Tóm tắt
Từ khóa: Bài báo phân tích được vai trò của công tác nghiên cứu thực
Dịch chuyển; Dịch chuyển đá vách; nghiệm trong quá trình khai thác mỏ. Thực hiện nghiên cứu thực
Áp lực mỏ; Nghiên cứu thực nghiệm diễn biến quá trình dịch chuyển đá vách trên các đường lò
nghiệm; Phân bố áp lực. song song chân khu vực lò chợ cơ giới hóa và áp lực mỏ tác động
lên vì chống lò chuẩn bị, lò chợ. Từ kết quả thống kê đo đạc thực tế
hiện trường khai thác đã phân tích đánh giá mức độ dịch chuyển và
ảnh hưởng áp lực mỏ trong khu vực lò chợ cơ giới hóa khai thác
vỉa dày trung bình dốc thoải và nghiêng tại Công ty than Quang
Hanh.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, có một số phương pháp đo dịch
Nghiên cứu thực nghiệm mỏ là một trong chuyển đá vách được áp dụng như: đo dịch
những phương pháp cơ bản để có được dữ liệu chuyển bằng máy trắc địa, đo dịch chuyển bằng
khoa học từ thực tế sản xuất. Chúng dựa trên các chỉ thị mầu, đo dịch chuyển bằng nguyên lý từ
kết quả được đo và phân tích từ thực nghiệm sản tính (Geokol). Phương pháp đo bằng chỉ thị mầu
xuất và được thiết lập một cách khoa học trong các và máy trắc địa hiện đang được áp dụng phổ biến
điều kiện thực tế cho phép để theo dõi và điều tại Việt Nam với nhiều ưu điểm như: giá thành
khiển quá trình sản xuất. Mục đích nghiên cứu thực thấp, dễ thi công, theo dõi và lấy số liệu đơn giản,
nghiệm là kiểm nghiệm các giả định lý thuyết, độ chính xác cao.v.v. Trong hai phương pháp
cũng như nghiên cứu sâu rộng hơn về đối tượng trên, phương pháp đo bằng chỉ thị mầu phức tạp
cần nghiên cứu [1, 2, 3, 4, 5]. Quan sát và đo đạc hơn so với phương pháp đo bằng máy trắc địa, do
thực địa đóng vai trò rất quan trọng trong khoa học phương pháp đo bằng chỉ thị mầu cần phải khoan
khai thác mỏ.Trong khai thác mỏ hầm lò có rất các lỗ khoan sâu vào vách vỉa than từ 5 6 m để
nhiều yếu tố ảnh hưởng tới quá trình khai thác đó quan trắc dịch động của đất đá, số lượng mốc
là sự đa dạng và biến thiên lớn của điều kiện địa quan trắc phải xây dựng nhiều, yêu cầu máy
chất và khai thác, và sự khác biệt trong phương khoan phải thuộc loại đặc chủng, đi kèm với đó
thức tiến hành và các tham số của quá trình khai là chi phí thi công lớn. Trên cơ sở đó chọn
thác mỏ [6, 7]. Ngoài ra, quá trình khai thác không phương pháp đo dịch động bằng máy trắc địa để
ngừng phát triển, thay đổi theo không gian và thời đo dịch động đá vách tại khu vực khai thác lò chợ
gian. Do đó, mặc dù nghiên cứu thực nghiệm rất cơ giới hóa tại Công ty than Quang Hanh.
tốn thời gian và phức tạp, nhưng chúng lại phản Việc đo áp lực mỏ cũng có nhiều phương
ánh đúng được hiện trường và thực tế quá trình sản pháp đo. Tại Việt Nam thường sử dụng đồng hồ
xuất, ngoài ra nếu không có chúng không thể xác đo tự ghi làm việc theo nguyên lý cơ học, loại
định các tham số cơ bản của các quá trình nghiên ADJ của Trung Quốc. Phương pháp này có ưu
cứu và đặt chính xác các nhiệm vụ cho nghiên cứu điểm là giá thành rẻ, có khả năng lưu trữ dữ liệu
phân tích và mô hình hóa trong phòng thí nghiệm. trong khoảng thời gian lớn, nhưng có một số
2. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP ĐO DỊCH nhược điểm như: thi công lắp đặt khó khăn, số
CHUYỂN ĐÁ VÁCH VÀ ÁP LỰC MỎ liệu sai số lớn. Thời gian gần đây, tại một số mỏ
đã sử dụng đồng hồ điện tử tự nghi LEO Record
để đo, theo dõi áp lực trong lò chợ. Thiết bị đo
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 70
- ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
này có ưu điểm là số liệu được theo dõi liên tục 421200 421300 421400 421500
-166.14
CT17
CT16
-166.3
-166.21
trong thời gian dài và sai số đo không lớn. Trên
CT18
-166.13
CT19
-166.11
CT14
-166.3
CG
C T1 .47
-166
50°
-
3
-154.59
cơ sở các phân tích trên, chọn và sử dụng đồng
-
-
-
-139.79
-
hồ điện tử LEO Record để theo dõi diễn biến áp
-
-
--
-126.79
2327 - 2327
100 100
-
-
lực mỏ trong lò chợ cơ giới hóa khai thác vỉa dày
--
T1
-
-
-
--
T6
CT1
-
trung bình dốc thoải và nghiêng tại Công ty than
-
-
-
-
D2
-
-
-
-
-
Quang Hanh. D3
-
-
-
CT3
-
3. BỐ TRÍ THIẾT BỊ VÀ TRẠM ĐO
-
-
2327 2327
f.k- -
000 000
f.k
-
QT
t1
QT
t
QT6
Q T5
Công tác đo đạc dịch động được tiến hành
421200 421300 421400 421500
Hình 2. Sơ đồ bố trí các trạm đo trong lò song song
tại lò song song chân chợ. Dọc theo lò song song chân
chân thiết lập 9 trạm quan trắc (ký hiệu từ TĐ1 ÷ Trạm đo áp lực mỏ tại lò dọc vỉa vận tải
TĐ9 theo hướng từ gương lò chợ ra ngoài theo được đặt tiến trước và cách gương lò chợ 20m
hướng khấu), khoảng cách giữa các trạm là 15 vì theo phương. Đồng hồ đo áp lực điện tử tự ghi kỹ
chống (bước chống 0,7m, tương đương 9,8m). thuật số LEO Record được lắp trực tiếp lên van
Trong đó, trạm đầu tiên TĐ1 cách gương lò chợ cấp dịch cột thủy lực đơn DZ-22 chống lên vì lò
08 vì (tương đương 4,9m). Nhiệm vụ của tuyến chuẩn bị tại vị trí đảm bảo an toàn cho người đi
quan trắc là đo đạc các biến dạng về chiều cao, lại và làm việc thuận lợi (hình 3). Sau khi lò chợ
chiều rộng của đường lò (vì chống), từ đó xây khấu tới vị trí điểm đo đầu tiên, tiến hành di
dựng nên quy luật diễn biến dịch động do của áp chuyển đồng hồ tới vị trí thứ hai cách vị trí trước
lực do khối than và đất đá vách, trụ vỉa than tác 20m.
động lên vì chống.
Trên một vì chống các mốc đo bao gồm 2
mốc ở 2 đầu cột (sát dưới xà), 2 mốc ở hai chân
cột sát với nền lò. Các mốc được đánh dấu trực
tiếp lên vì chống bằng sơn sáng màu. Vị trí các
mốc đo trên 1 vì chống được thể hiện trên hình 1.
b
b2 b1
Hình 3. Sơ đồ bố trí đồng hồ đo áp lực trong lò chuẩn
bị
Việc đo đạc, quan trắc áp lực mỏ trong lò
chợ cơ giới hóa được thực hiện bằng các đồng hồ
h
đo áp lực tức thời (hình 4) gắn sẵn tại các dàn
chống theo khoảng cách 5 dàn/1 trạm tương
đương 7,5m/1 trạm đo. Theo đó, trong lò chợ bố
trí 11 điểm đo từ 1 - 11 tại các dàn chống tương
ứng theo chiều từ dưới lên trên là dàn số 1, 6, 11,
B2 B1 16, 21, 26, 31, 36, 41, 46, 51. Số liệu áp lực được
B quán sát, ghi chép hàng ca sau khi dàn chống đã
Hình 1. Sơ đồ bố trí các vị trí đo dịch động trên một di chuyển sang luồng mới và chống giữ ổn định.
vì chống Sơ đồ bố trí trạm đo trong lò chợ cơ giới hóa
Công tác quan trắc, đo đạc dịch động được bằng tổ hợp thiết bị máy khấu than MG132/320-
thực hiện hàng ngày tại các trạm quan trắc nêu W và giàn chống ZQY -3600/12/28 được thể
trên bao gồm đo chiều cao từ nóc lò đến nền lò hiện trên hình 5.
(h), chiều rộng nền lò (B) và chiều rộng nóc lò (b).
Sơ đồ bố trí các trạm đo dịch động xem hình 2.
Trên cơ sở số liệu đo đạc thực tế, các giá
trị h, b, k được tính toán trung bình cộng, từ đó
tính diện tích tiết diện lò tương ứng từng thời
điểm đo, so sánh với tiết diện ban đầu sẽ xác định
được tương đối mức độ biến dạng đường lò theo
diện tích và theo thời gian.
71 * HNKHCN Lần VI tháng 05/2020
- ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
Hình 4. Đồng hồ đo áp lực tức thời Hình 8. Biểu đồ dịch chuyển diện tích đường lò theo
khoảng cách tới gương lò chợ
Kết quả đo đạc dịch chuyển thể hiện trên
hình 6, hình 7 cho thấy:
Tốc độ dịch chuyển trên lò song song chân
tăng dần khi khoảng cách từ vị trí đặt trạm đo đến
gương lò chợ giảm dần, giá trị này tăng chậm khi
gương lò cách xa trạm đo > 25m và tăng rất
nhanh khi khoảng cách đến gương lò chợ giảm
còn từ 0 10m.
Giá trị dịch động lớn nhất theo chiều cao
và chiều rộng lò song song chân chợ TT-6-1 khu
vực lò chợ cơ giới hóa lần lượt là 40 và 35 mm.
Các giá trị này về cơ bản không gây khó khăn
Hình 5. Sơ đồ bố trí trạm đo trong lò chợ
cho quá trình thông gió, vận chuyển thiết bị, vật
liệu cũng như vật tải than trong thời gian khai
4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM thác lò chợ.
Kết quả đo đạc áp lực mỏ tác động lên vì
Kết quả đo dịch chuyển tại lò song song
chống lò chuẩn bị bằng đồng hồ tự ghi được thể
chân khu vực lò chợ cơ giới hóa được thể hiện
hiện trên hình 9.
trên các hình 6, hình 7, hình 8.
Hình 6. Biểu đồ dịch chuyển chiều cao đường lò theo Hình 9. Giá trị áp lực mỏ tại lò song song chân
khoảng cách tới gương lò chợ
Tương tự như công tác theo dõi, quan trắc
áp lực mỏ trong lò chợ, việc theo dõi áp lực mỏ
tại lò chuẩn bị được thực hiện hàng ca, từ thời
điểm lò chợ bắt đầu hoạt động cho tới khi kết
thúc quá trình khai thác thử nghiệm. Kết quả
quan trắc áp lực mỏ cho thấy, áp lực khu vực gần
ngã ba giữa lò song song chân và gương lò chợ
nhỏ, trung bình khoảng 9 tấn/vì. Tại vị trí cách
gương lò chợ từ 5÷7m áp lực tăng dần và đạt giá
trị lớn nhất khoảng 17÷21 tấn, sau đó giảm dần
khi càng cách xa gương khai thác. Các kết quả
Hình 7. Biểu đồ dịch chuyển chiều rộng đường lò giá trị áp lực này vẫn nhỏ hơn giới hạn chống giữ
theo khoảng cách tới gương lò chợ của vì chống các đường lò chuẩn bị.
Phân tích chi tiết diễn biến phân bố áp lực
mỏ lên dàn chống số 31 chỉ ra rằng, tải trọng đất
đá tác động lên dàn chống tăng dần theo tiến độ
của gương khai thác từ 150 tấn/dàn tại thượng
khởi điểm (ngày 18/12) lên lớn nhất tới 240
tấn/dàn (ngày 23/12, khi lò chợ đã khai thác ra
khỏi thân thượng khởi điểm) với chiều dài theo
phương đã khai thác là 9,5m, sau đó áp lực tác
động lên dàn giảm xuống còn 148 tấn, sau đó duy
trì và gia tăng nhẹ khoảng 153 tấn/dàn vào ngày
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 72
- ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
hôm sau (25/12). Qua đo có thể nhận định, khi áp
lực mỏ tác động lên dàn chống ở giá trị 240
tấn/dàn chính là thời điểm vách trực tiếp đã đạt
đến chiều dài của bước gãy ban đầu. Giá trị này
nhỏ hơn tính toán (khoảng 11÷12m), nguyên
nhân là do sau khi lắp đặt toàn bộ dàn chống và
các thiết bị trong lò chợ, để tạo thuận lợi cho sự
sập đổ ban đầu của đá vách và tăng mức độ an Hình 12. Phân bố áp lực lên các dàn chống dọc tuyến
toàn, phân xưởng đã tiến hành khoan một hàng lỗ gương lò chợ cuối chu kì sập đổ đá vách
mìn phía đuôi dàn để cắt sơ bộ đá vách. Kết quả Diễn biến áp lực mỏ tác động lên dàn
diễn biến áp lực tác động lên dàn số 31 phù hợp chống trong quá trình khai thác thử nghiệm được
với diễn biến sập đổ của đá vách phía sau luồng thống kê và phân tích theo hình 13.
phá hỏa tính từ thượng khởi điểm đến vị trí đá
vách sập đổ chèn kín khoảng không đã khai thác
vào ngày 23/12 và diễn biến áp lực ổn định lên
dàn từ ngày 24÷25/12. Hình 10 trình bày diến
biến tải trọng tác dụng lên dàn chống số 31 từ
thượng khởi điểm đến vị trí 15,2m khai thác theo
phương (ngày 25/12).
Sau thời điểm vách trực tiếp gãy, áp lực
mỏ phân bố dọc theo hướng dốc lò chợ phân bố
đồng đều hơn và dao động từ 147165 tấn/dàn.
Giá trị này thấp hơn khả năng chống giữ của dàn
chống ZQY -3600/12/28 (360 tấn/dàn), lò chợ
Kết quả đo đạc áp lực mỏ tác động lên dàn
hoạt động ổn định, cột chống và các chi tiết thủy chống lò chợ trong quá trình áp dụng thử nghiệm
lực của dàn không bị rò rỉ dung dịch, đảm bảo cho thấy: Sau khi lắp đặt xong dàn chống trong lò
yêu cầu chống giữ. Hình 11, hình 12 mô tả sự chợ và tiến hành khai thác, áp lực tác dụng lên
phân bố áp lực lên các dàn chống dọc tuyến dàn chống tăng dần. Điều này là do trong quá
gương lò chợ ở đầu chu kì sập đổ đá vách và cuối trình khai thác, sau khi di chuyển dàn sang luồng
chu kì sập đổ đá vách.
mới, đá vách bắt đầu lộ trần theo phương, mỏi và
tỳ lên nóc dàn, theo phương khai thác càng dài,
khoảng cách lộ trần càng lớn dẫn đến áp lực mỏ
tác động lên các dàn chống cũng gia tăng dần
mặc dù không đều nhưng tỷ lệ thuận với chiều
dài theo phương khai thác được của lò chợ.
4. KẾT LUẬN
Trên cơ sở đo đạc, quan trắc và phân tích
thực nghiệm, bài báo đã đánh giá được mức độ
Hình 10. Biểu đồ áp lực mỏ tác động lên dàn chống số biến dang theo chiều rộng, chiều cao và diện tích
31 theo phương của đá vách trên đường lò song song chân khu
vực lò chợ cơ giới hóa. Tốc độ dịch chuyển mạnh
nhất ở khoảng cách từ 0 -10 m đến gương lò chợ
khai thác, giá trị này tăng chậm khi gương lò
cách xa trạm đo đặt tại các đường lò song song
khi lớn hơn 25m.
Giá trị áp lực mỏ đo được tại lò chuẩn bị,
lò chợ tại các vị trí cách gương lò chợ từ 5÷7m
Hình 11. Phân bố áp lực lên các dàn chống dọc tuyến áp lực tăng dần và đạt giá trị lớn nhất khoảng
gương lò chợ đầu chu kì sập đổ đá vách 17÷21 tấn, sau đó giảm dần khi càng cách xa
gương khai thác. Giá trị áp lực này đều nhỏ hơn
giới hạn chống giữ của vì chống các đường lò
chuẩn bị.
73 * HNKHCN Lần VI tháng 05/2020
- ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
Giá trị áp lực mỏ trên các vì chống lò chợ [4]. Wang Lujun, Zhu Weibing, Xu Jialin, et al
cơ giới hóa ở thời điểm lớn nhất là 240 tấn / dàn. (2013), “Study on mine strata pressure
Giá trị này nhỏ hơn khả năng chống giữ của dàn behavior law of coal mining face in ultra seam
chống ZQY -3600/12/28 (360 tấn/dàn), do vậy lò with shallow depth,” Coal Science and
chợ hoạt động ổn định. Technology, Vol. 41, pp.3-8
Các giá trị phân tích về dịch chuyển và [5]. Pham Duc Thang, Hoang Hung Thang, Le
áp lực mỏ trong khu vực lò chợ cơ giới hóa khai Quang Phuc (2019), “Technological solutions for
thác vỉa dày trung bình dốc thoải và nghiêng tại intensive working of medium thick inclined coal
Công ty than Quang Hanh về cơ bản phù hợp với seams in difficult conditions in the mines of the
những nghiên cứu lý thuyết và các giả thuyết quang ninh coal basin,” Sustainable development
trước đó. of mountain territories, Vol.11, pp.105-110
[6]. Đào Hồng Quảng, Lê Đức Nguyên, Đinh Văn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cường (2015), “Đánh giá kết quả triển khai áp
[1]. Chen Chong, Yao Enguang, Zhang Zhe dụng cơ giới hóa khai thác than hầm lò và một số
(2013), “Actual measurement and định huwngs phát triển trong thời gian tới,” Hội
analysis on behavior rule of pressure of fully- Khoa học và Công nghệ Mỏ Việt Nam, Hà Nội.
mechanized working face in [7]. Đào Tuấn Anh (2019), “Nghiên cứu hoàn
thin coal seam,” Zhongzhou Coal, Vol. 1, pp. 4-7 thiện công nghệ khai thác lò chợ cơ giới hóa bằng
[2]. Terentev B.D, Melnik V.V (2016), giàn chống ZQY -3600/12/28 với máy khấu than
“Geomechanical substantiation of underground MG132/320-W tại Công ty than Quang Hanh,”
mining works,” Moscow, p.258 Luận văn Thạc sĩ Kĩ thuật.
[3]. G. Symanovych and K. Ganushevych (2010),
“New techniques and technologies in Mining,”
Taylor & Francis, London.
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 74
nguon tai.lieu . vn