- Trang Chủ
- Môi trường
- Nghiên cứu sản xuất gốm tường cấu trúc đặc trên cơ sở phế thải khai thác than đá
Xem mẫu
- ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
PHẦN 1
LĨNH VỰC MỎ CÔNG TRÌNH - TRẮC ĐỊA - ĐỊA CHẤT
Nghiên cứu sản xuất gốm tường cấu trúc đặc trên cơ sở phế thải
khai thác than đá
Hoàng Hùng Thắng1, Tăng Văn Lâm2,*, Vũ Kim Diến3 Phạm Đức Thang1,
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh
1
Khoa xây dựng, Trường Đại học Mỏ-Địa chất Hà Nội
2
3
Bộ môn công nghệ bê tông & chất kết dính, Trường Đại học xây dựng quốc gia Mátxcơva
* Email: lamvantang@gmail.com
Mobile: 0917422689
Tóm tắt
Từ khóa: Bài báo giới thiệu các tính chất và thành phần của chất thải rắn trong
Gạch gốm, khai thác than, đất sét, quá trình khai thác than tại vùng mỏ Quảng Ninh. Đề xuất công nghệ
phế thải. sử dụng loại vật liệu này để sản xuất gạch gốm tường cấu trúc đặc.
Bằng việc sử dụng các loại vật liệu này sẽ tạo ra các sản phẩm có chất
lượng và công nghệ sản xuất đơn giản, giảm ô nhiêm môi trường, tiết
kiệm tài nguyên đất sét và nhiên liệu (than đá).
Abstract
Keywords: This paper introduces the properties and composition of the waste
Ceramic bricks, coal mining, clay, in the process of coal mining. From there presented of technology
waste using this type of waste material to make Ceramic walls brick for
solid structural. With the use of these materials has created
products of uniform quality, simple production technology, reduce
environmental pollution, save clay materials and fuel (coal).
1. ĐẶT VẤN ĐỀ hiện tại 10-14 m3/tấn, theo đó khối lượng đất đá
thải, chỉ tính riêng do khai thác lộ thiên đã là 250 -
Vật liệu gốm tường là một trong những vật 300 triệu m3.
liệu xây dựng được sử dụng lâu đời nhất trong các
khối tường xây chịu lực hoăc không chịu lực của
hầu hết các công trình xây dựng. Sau nhiều thế kỷ,
gạch gốm tường vẫn chiếm vị trí hàng đầu trong thị
trường xây dựng do những tính chất cơ lý và nhiệt
lý, độ bền và tuổi thọ, cũng như sự thân thiện với
môi trường và tính trang trí cao [1, 2].
Cùng với quá trình khai thác than, nhất là
đối với các mỏ khai thác lộ thiên, thải ra môi Hình 1. Bãi thải khai thác than khu vực phía Nam
trường với khối lượng lớn đất đá thải và phế liệu, Mông Dương
từ đó diện tích bãi thải ngày càng mở rộng, ảnh Theo “Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu
hưởng xấu đến môi trường sống của con người. xây dựng Việt Nam đến năm 2020” đã được Thủ
Theo “Quy hoạch phát triển ngành than Việt tướng Chính phủ phê duyệt, trong đó “Khuyến
Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm khích việc chuyển đổi nguyên liệu sản xuất từ đất
2030” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, sét sản xuất gạch nung sang nguyên liệu đất đồi,
sản lượng than thương phẩm sẽ tăng từ mức 45-47 đất bãi và phế thải công nghiệp (đá bìa trong khai
triệu tấn, năm 2012, đến năm 2030 là trên 75 triệu thác than, đá sít than …).
tấn. Tính toán cụ thể cho năm 2012, sản lượng than Từ đó, việc nghiên cứu, tái sử dụng có hiệu
khai thác lộ thiên chiếm tỷ lệ 55% và với hệ số bóc quả các loại phế thải trong quá trình khai thác than
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 2
- ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
là rất cần thiết. được sử dụng rất phổ biến trong xây dựng. Quá trình
Kinh nghiệm trên thế giới, ở nhiều nước như sản xuất gốm tường hiện đang sử dụng rất nhiều
CHLB Nga, CH Pháp, Trung Quốc… việc sản xuất lượng nguyên liệu là đất sét dẻo, phần lớn có nguồn
gạch từ nguyên liệu đá thải mỏ đã được áp dụng gốc từ đất nông nghiệp. Do đó, sản xuất gạch từ phế
khá phổ biến. thải khai thác than là một hướng tích cực, cải thiện
Ở CHLB Nga: Công nghệ sản xuất gạch môi trường và giảm được lượng đất sét dẻo.
từ nguyên liệu đá xít thải đã được áp dụng tại
Trong bài viết này trình bày về khả năng sử
các nhà máy tuyển than Abasebxki,
dụng phế thải khai thác than nói chung, kể cả đất,
Karagandiski, Novokuznheski vùng Luski.
đá thải sau khai thác và công nghệ sản xuất gạch
Thành phần khoáng vật chủ yếu có trong đá xít
gốm tường cấu trúc đặc.
thải gồm: SiO2 51,41%; Al 2O3 16,36 %; Fe 2O3
8,37% và MKN (hàm lượng mất khi nung) 2. ĐẶC TÍNH CỦA PHẾ THẢI SAU QUÁ
22,57%. Sản phẩm gạch có độ bền nén 110-120 TRÌNH KHAI THÁC THAN
kG/cm2 đáp ứng yêu cầu sử dụng trong xây
dựng dân dụng và công nghiệp. Trầm tích chứa than vùng mỏ Quảng Ninh
Ở CH Pháp, Occidental Industries (OCI) là bao gồm đá cuội, sạn kết, cát kết, bột kết, sét kết và
công ty nổi tiếng trên thế giới về chuyển giao công các vỉa than. Trong phế thải khai thác than thường
nghệ sản xuất gạch từ đá xít thải. Với nguyên liệu chứa các khoáng sét ở dạng nếp xiên, gồm các loại
đá xít có thành phần cỡ hạt 0-0,5mm chiếm tỉ lệ đá sét kết, cát kết, đá cacbonat hóa.
hơn 80% và độ tro từ 90-92%, sản phẩm gạch được Theo nghiên cứu [5], thành phần khoáng của
sản xuất theo công nghệ của OCI có độ bền nén phế thải khai thác than đá bao gồm các loại khoáng
đến 300 kG/cm2. vật chính sau:
Trung Quốc là nước triển khai áp dụng - Arghilit (đá sét kết) có thành phần giống
rộng rãi công nghệ sản xuất gạch từ đá xít thải. như đất sét, nhưng ở dạng đá, cứng và ít dẻo hơn
Ngay từ năm 1990, công nghệ sản xuất vật liệu đất sét.
xây dựng từ xít thải với khẩu hiểu “sản xuất gạch - Alevrolit (bột kết), thường nằm xen giữa
không cần đất sét, đốt gạch không cần than” đó các lớp than.
khá phổ biến. Chính phủ Trung Quốc đã đưa ra - Đá sa thạch (cát kết)
nhiều chính sách ưu tiên để nghiên cứu phát triển Ngoài 3 loại khoáng đó ra, trong thành
công nghệ này như cho vay vốn ưu đãi để đầu tư, phần của phế thải còn có đá cacbonat, đá cacbon
miễn giảm thuế trong thời gian đầu khi đưa vào
(than đá) và các sản phẩm khác ở dạng trầm tích.
sản xuất, khuyến khích sử dụng.
Thực tế, ở nước ta cũng đã có nhiều công Tuy nhiên, thành phần chủ yếu là khoáng Arghilit
trình nghiên cứu và sử dụng các loại phế thải này và Alevrolit, ngoài ra còn chứa một lượng than
như: năm 2004, Viện Khoa học Công nghệ Mỏ đã đá nhất định, với cỡ hạt thay đổi và biến động
đề xuất và triển khai thực hiện đề tài “Nghiên cứu trong một phạm vi lớn.
công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng từ nguồi đá Arghilit, Alevorit và sa thạch có độ cứng
xít thải từ nhà máy tuyển than Hòn Gai”, kết quả cao, hầu như không tan trong nước, nên chúng
nghiên cứu của đề tài đã sản xuất thử và đưa vào sử không có khả năng liên kết, không có tính dẻo như
dụng trong xây dựng hơn 30.000 viên gạch từ đất sét. Để sử dụng được các loại phế thải này làm
nguồn xít thải của nhà máy tuyển than Hòn Gai,
gạch gốm, phải có quá trình gia công cơ học (đập,
Cửa Ông. Kết quả kiểm nghiệm và sử dụng đã cho
thấy gạch nung từ đá xít thải nhà máy tuyển đạt nghiền) đến một cỡ hạt đáp ứng yêu cầu và phải
được chất lượng tương đương so với gạch nung từ dùng kết hợp với một lượng chất kết dính là các
đất sét. Các kết quả nghiên cứu bước đầu đã mở ra loại khoáng sét tự nhiên (đất sét dẻo).
triển vọng to lớn, khẳng định công nghệ sản xuất 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
vật liệu xây dựng từ đá xít thải các nhà máy sàng
tuyển than [3]. Theo [5], khoáng phế thải khai thác than có
Những năm gần đây Nhà máy xi măng Hoàng các thành phần khoáng cơ bản của các như sau:
Thạch đã sử dụng từ 5-7% đá xít than của nhà máy - SiO2 nằm trong các khoáng Arghilit,
tuyển than Hòn Gai để thay thế một phần đá sét nhằm Alevrolit và sa thạch, với hàm lượng dao động
tiết kiệm Bô xít và nhiên liệu trong quá trình sản xuất
trong khoảng 65÷70%. Thành phần này tương tự
xi măng [4]; Nhà máy Xi măng Hạ Long, Thăng
như trong thành phần của nguyên liệu khoáng sét
Long, ChinhFon đã sử dụng khoáng Arghilit (đá sét
kết) để thay thế một phần đất sét trong phối liệu của dùng để sản xuất gồm tường [6, 7]. Tuy nhiên,
quá trình sản xuất xi măng. SiO2 ở đây không nằm ở dạng tự do mà chúng
Gốm tường là các loại vật liệu đất sét nung nằm ở dạng liên kết trong các khoáng. Vì vậy, để
3 * HNKHCN Lần VI tháng 05/2020
- ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
sản xuất được sản phẩm gốm tường từ loại phế các hợp chất của lưu huỳnh ở dạng sunphát,
thải này người ta phải gia công cơ học nhiều hơn sunphít. Thành phần lưu huỳnh có ảnh hưởng
so với nguyên liệu từ đất dẻo. không tốt đến chất lượng của xương gốm, như
Trong các khoáng Arghilit, Alevrolit hoặc các tạp chất lưu huỳnh ở dạng SO42- hoặc
có thể trong sa thạch, ôxít nhôm (Al2O3) nằm ở SO32- nằm ở dạng muối sunphát, sunphít của
trạng thái liên kết, có hàm lượng thay đổi từ Mg, Ca hoặc các khoáng khác, các muối này
5÷15% hoặc lớn hơn tùy thuộc địa tầng của khu ngoài việc liên kết với lượng lớn H2O hoặc
mỏ. Ôxít nhôm là thành phần chính hình thành tương tác với nước trong quá trình hyđrat (ủ,
các khoáng Alumosilicat trong khi nung và ảnh đồng nhất phối liệu), hình thành các sản phẩm
hưởng đến nhiệt độ kết khối và nhiệt độ nung của mới kèm theo sự biến đổi thể tích, gây ra các
sản phẩm, vì vậy, sự có mặt của chúng là cơ sở vết nứt, làm phá hoại cấu trúc của xương gốm,
khoa học để sử dụng loại phế thải này trong công giảm tính chất cơ học và cường độ sản phẩm
nghệ sản xuất gạch gốm tường. sau khi nung.
- Ôxít sắt (Fe2O3) cũng có ở trong khoáng Bên cạnh đó, trong loại phế thải mỏ còn có
Arghilit, Alevrolit và sa thạch với hàm lượng rất các chất hữu cơ, chiếm hàm lượng 10% ÷ 40%,
cao. Thông thường Fe2O3 trong đất sét có tác ảnh hưởng lớn đến các tính chất cơ học, khả năng
dụng giảm nhiệt độ nung, trong điều kiện nhiệt tạo hình, tính liên kết, tính chất gia công nhiệt và
độ nung cao sẽ là môi trường khử làm Fe2O3 cường độ của sản phẩm.
chuyển thành FeO, hình thành các pha kết tinh Các chất hữu cơ nằm ở trạng thái cứng,
silicat sắt dễ chảy, có khả năng làm chặt cấu trúc giòn (than đá, đá phiến sét) và các hợp chất lưu
và tăng cường độ của xương gốm. huỳnh là điểm khác biệt giữa nguyên liệu sản
- Hàm lượng ôxít kiềm và kiềm thổ bao gồm xuất gồm tường từ các phế thải với nguyên liệu
K2O; Na2O; BaO; CaO thường nằm ở dạng tạp chất đất sét dẻo.
của các khoáng cuội kết, sét kết, bột kết. Hàm Kết quả xác định thành phần khoáng cơ
lượng này làm giảm nhiệt độ nung, kéo dài khoảng bản của phế thải khai thác than khu mỏ Đông
kết khối, từ đó làm tăng khả năng làm chặt xương Triều - Uông Bí, Hà Tu, Hà Lầm được thể hiện
gốm, tăng được cường độ, độ bền của sản phẩm và trong bảng 1 và bảng 2. Bên cạnh đó, Thành phần
ảnh hưởng đến màu sắc của xương gồm. hóa học của phế thải khai thác than của khu mỏ
Ngoài ra, khác với các khoáng đất sét Đông Triều - Uông Bí, Hà Tu và Hà Lầm được
thông thường, các loại phế thải mỏ còn tồn tại thể hiện trong bảng 3.
Bảng 1. Thành phần khoáng hóa của phế thải khai thác than ở một số khu mỏ Quảng Ninh.
Hàm lượng theo (%) khối lượng tại các khu mỏ
STT Tên khoáng
Đông triều Hà Tu Hà Lầm
1 Arghilit 70 ÷ 83 44 ÷ 62 51÷ 65
2 Alevrolit 7 ÷ 10 15 ÷ 17 16 ÷ 19
3 Cát kết 3÷6 5÷7 7 ÷ 10
4 Cacbonat 1÷4 2÷4 1÷3
5 Than có trong phế thải 6 ÷ 10 16 ÷ 28 11 ÷ 17
Bảng 2. Thành phần khoáng vật (%) của phế thải tại một số vùng mỏ khai thác than của Quảng Ninh
Khu vực Caolinit Hydro mica Clorit Thạch anh Felspat Gơtit Khoáng vật khác
Đông Triều 13 27 12 39 6 - Amfibol
Hà Tu 10 32 13 35 7 - Amfibol
Hà Lầm 15 22 10 37 6 6 Amfibol
Bảng 3. Thành phần hoá học (theo % khối lượng) của phế thải tại mỏ khai thác than Đồng Triều, Hà Tu
và Hà Lầm
Mất khi
Khu vực SiO2 Al2O3 Fe2O3 CaO MgO Na2O K2O TiO2 SO3
nung
Đông Triều 66,72 12,56 7,85 4,56 0,95 2,3 1,16 0,95 0,45 2,5
Hà Tu 60,74 10,85 8,28 5,54 4,24 3,53 2,25 0,92 0,51 3,14
Hà Lầm 65,52 12,49 3,26 7,25 1,6 2,48 3,05 0,36 0,74 3,25
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 4
- ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
Từ kết quả thống kê trong các bảng 1, 2 và Để xác định mối quan hệ giữa thành phần
3 cho thấy, phế thải trong khai thác than ở các hóa học của chất thải khai thách than chứa đất sét
khu mỏ đều chứa khoáng Arghilit và Alevrolit và khả năng sử dụng chúng để sản xuất gạch gốm
với hàm lượng rất lớn, có thể sử dụng để sản xuất tường cấu trúc đặc, trong nghiên cứu này đã sử
các loại vật liệu gồm tường. Đặc biệt, trong thành dụng sơ đồ của A.I.Avgustinhik [8, 9]. Biểu đồ
phần của loại phế thải này chứa từ 6 ÷ 28% các A.I.Avgustinhik được xây dựng dựa trên trục tung
loại chất hữu cơ, có vai trò tạo ra trường nhiệt độ là tỷ lệ mol của Al2O3 và SiO2, còn trục hoành biểu
nung ổn định hơn, giảm được nhiên liệu nung, diễn tổng số mol của các ôxít (CaO + MgO + Na2O
tạo ra sản phẩm gốm có chất lượng đồng đều + K2O + Fe2O3 + TiO2). Kết quả phân tích thành
hơn, đặc biệt là quá trình gia công nhiệt trong lò phần mol được trình bày trong bảng 4 và biểu đồ
nung tuynel hoặc lò vòng. A.I.Avgustinhik được thể hiện trên hình 2.
Bảng 4. Thành phần hoá học (theo % mol) của phế thải khai thác than tại mỏ than Đồng Triều, Hà Tu
và Hà Lầm
(RO+R2O
Khu vực SiO2 Al2O3 Fe2O3 CaO MgO Na2O K2O TiO2 Аl2O3/SiO2
+Fe2O3+TiO2)
Đông Triều 1,112 0,123 0,049 0,081 0,024 0,037 0,012 0,004 0,111 0,207
Hà Tu 1,012 0,106 0,052 0,099 0,106 0,057 0,024 0,004 0,105 0,342
Hà Lầm 1,092 0,122 0,020 0,129 0,040 0,040 0,032 0,002 0,112 0,263
A.I.Avgustinhik tại các điểm A, B và C
Từ thành phần hóa học (theo % mol) (bảng trên hình 2. Từ kết quả này đã chỉ rõ cả ba nguồn
4), vị trí các chất thải khai thác than tại một số đá thải của mỏ khai thác than Đồng Triều, Hà Tu
mỏ than khác nhau của Tỉnh Quảng Ninh đã và Hà Lầm đều nằm trong khu vực nguyên liệu
được xác định và mô tả trên biểu đồ để sản xuất gốm tường và gạch xây.
2 3
Ghi chú: 1 - Sản xuất gốm tinh và các sản phẩm
chịu lửa; 2 - Sản xuất ống dẫn nước, tấm lát nền;
2
0,5
1
3 - Sản xuất gạch và đồ gốm trang trí; 4 - Sản
0,4 xuất ngói; 5 - Sản xuất gạch clanhke; 6 - Sản xuất
2
gạch xây, gồm tường; 7 - Sản xuất keramzít.
0,3
Trong đó: А - chất thải khai thác than tại các mỏ
3 4 than Đông Triều.
0,2
6
B - chất thải khai thác than tại các mỏ
0,112 7
0,111
0,105
than Hà Tu.
0,1
5 C - chất thải khai thác than tại các mỏ
than Hà Lầm.
0,0 0,1 0,2 0,2070,263 0,3 0,342 0,4 0,5
2 3 2 2 2
Hình 2. Các vùng đất sét để sản xuất vật liệu gốm (theo A.I.Avgustinhik)
4. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
Công nghệ sản xuất gạch gốm tường từ đá Trong hai phương án trên, phương pháp
thải mỏ được xác định trên cơ sở đặc tính, điều ép bán khô được sử dụng hiệu quả hơn phương
kiện tồn tại, độ ẩm và thành phần của các loại pháp dẻo. Phế thải khai thác than thường có độ
phế thải sử dụng làm nguyên liệu. Để sản xuất ẩm thấp, lượng đất sét thêm vào có hàm lượng
gạch gốm tường cấu trúc đặc từ đá thải mỏ cần nhỏ, do đó phối liệu sau khi nhào trộn có độ ẩm
phải lựa chọn công nghệ sản xuất phù hợp [10]. tạo hình thấp, rất phù hợp với phương pháp tạo
Hình 3 thể hiện sơ đồ công nghệ tương ứng 2 hình bán khô. Trong phương pháp bán khô,
phương án công nghệ sản xuất gạch gốm tường viên mộc sau khi chế tạo có thể không phải qua
từ đá thải mỏ. công đoạn sấy hoặc sấy trong thiết bị sấy nung
kết hợp, vì vậy đã rút ngắn được quá trình công
5 * HNKHCN Lần VI tháng 05/2020
- ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
nghệ, giảm chi phí về nhiên liệu, đồng thời cho phép tự động hóa trong quá trình sản xuất.
Hình 4. Phế thải có độ ẩm thấp, độ cứng lớn, đất sét
Hình 3. Phế thải có độ ẩm thấp, độ cứng lớn, hàm có chất lượng kém, không có tính dẻo, hàm lượng nhỏ.
lượng đất sét trong phế thải thấp. Sản phẩm được chế Sản phẩm được chế tạo theo phương pháp bán khô.
tạo theo phương pháp dẻo
Do đặc điểm nguồn nguyên liệu là đá thải mỏ có nhanh hơn, 10 giờ đến 18 giờ, nhiệt độ sấy 100 ÷
độ cứng cao, khả năng kết dính tạo khối thấp và 1500C. Thậm chí, với phương pháp bán khô, viên
có lẫn than, do đó, so với công nghệ sản xuất mộc sau khi tạo hình có thể không cần sấy hoặc
gạch gốm tường bằng đất sét thông thường, công sấy trong các thiết bị sấy nung kết hợp (lò nung
nghệ sản xuất gạch gốm tường từ đá thải mỏ có tuynel) với thời gian ngắn.
những khác biệt cơ bản sau: - Như các sản phẩm gốm tường thông
- Do nguyên liệu là đá thải cứng, vì vậy thường, loại sản phẩm này cũng được nung trong
cần gia công đập hàm, tiếp đó qua máy nghiền lò nung tuynel, lò vòng. Tuy nhiên, do trong
con lăn hoặc máy nghiền bi để tạo ra cấp hạt phối thành phần phối liệu có một lượng than nhất
liệu nhất định nhằm tăng khả năng tạo hình viên định, vì vậy ta có thể giảm lượng nhiên liệu đốt.
mộc, tăng cường độ của xương gốm. Mặt khác, Để đảm bảo cho lượng than này cháy hoàn toàn
do khả năng dính kết thấp, vì vậy để đảm bảo khả trong quá trình nung, phải đảm bảo lượng không
năng tạo hình, phải đưa thêm vào một lượng đất khí trong lò và thời gian hằng nhiệt kéo dài hơn.
sét có vai trò là chất kết dính, chiếm khoảng 20 ÷ 5. KẾT LUẬN
30% nguyên liệu, tùy thuộc vào thành phần của
1. Các sản phẩm gốm tường có thể được
đá thải [5, 6, 8].
sản xuất từ nguyên liệu là đá thải mỏ đáp ứng yêu
- Sấy viên mộc có thể trong các thiết bị sấy
cầu. Do còn lượng than tồn trong nguyên liệu,
tuynel, sấy buồng, tuy nhiên vì đá thải có độ ẩm
nên sau khi nung, lượng than này bị cháy hết,
thấp, độ co khi sấy nhỏ, do đó thời gian sấy
không những giảm được khối lượng của gạch, mà
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 6
- ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
còn tăng khả năng cách âm, cách nhiệt của sản ews/303/18805/Chitiet.html
phẩm, rất phù hợp để làm các loại vật liệu bao [5]. Vũ Minh Đức (2010), Sử dụng phế thải trong
che. công nghệ gốm. Bài giảng dành cho học viên Cao
2. Quá trình sản xuất đơn giản, giảm được học ngành Vật liệu Xây dựng, Trường đại học Xây
nhiên liệu đốt, sản phẩm có chất lượng đồng đều, dựng, Hà Nội.
giảm được thành phần nguyên liệu đất sét dẻo,
[6]. Vũ Minh Đức, (1999), Công nghệ Gốm Xây
góp phần làm giảm diện tích chiếm đất của các
dựng, Nhà xuất bản Xây dựng.
bãi thải mỏ.
3. Việc tái sử dụng các loại phế thải, xít [7]. Лотош В.Е. Переработка отходов
thải trong quá trình khai thác than có tác động rất природопользования. - Екатеринбург, 2007,
tích cực để tạo ra các loại vật liệu xây dựng thân 511 с.
thiện, giảm thiểu sử dụng đất sét tự nhiên trong [8]. Стороженко Г. И., Столбоушкин А.Ю.,
sản xuất vật liệu gốm xây dựng và giảm chi phí Перепечко Л.Н. (2015), “Переработка отходов
do nhu cầu tổ chức lưu trữ chất thải. обогащения углей Коркинского угольного
разреза с целью получения топлива и сырья
TÀI LIỆU THAM KHẢO для производства керамического кирпича”.
Горение топлива: теория, эксперимент,
[1]. Грачева Ю. В., Глухова М. В. (2012)
приложения. Тезисы докладов IX
“Результаты исследования возможности
Всероссийской конференции с
использования глин Пензенских
международным участием, 16–18 ноября 2015
месторождений в производстве стеновых
г. С. 127-129.
керамических материалов”. Часть 1. Интернет-
Вестник ВолгГАСУ. №2 (22). С.1–9. [9]. Поздив В.Н., Михальцевич В.В., Лященкол
А.П. (2001), Блочно-модульные установки для
[2]. Стороженко Г.И., Столбоушкин
обогащения высокозольных отходов
А.Ю., Мишин М.П. (2013), “Перспективы
угледобычи, Уголь. 2001. №5. С.51-56.
отечественного производства керамического
кирпича на основе отходов углеобогащения”, [10]. Nguyễn Quốc Thịnh, Lê Hồng Dực. (2009),
Строительные материалы. 2013. № 4. С. 57–61. “Nghiên cứu sản xuất gạch từ nguồn đá xít thải
của nhà máy tuyển than Cửa Ông”, Thông tin
[3]. Nguyễn Anh Tuấn, Hoàng Minh Hùng,
khoa học công nghệ mỏ. 2009. №01. Tr. 75-80.
Nguyễn Hữu Nhân, Nguyễn Quốc Thịnh và nnk,
(2010), “Nghiên cứu sản xuất vật liệu xây dựng từ
xít thải các nhà máy tuyển than”, Thông tin Khoa
học công nghệ Mỏ, số 1. Tr. 57-63.
[4].Http://tapchicongnghiep.vn/News/channel/1/N
7 * HNKHCN Lần VI tháng 05/2020
nguon tai.lieu . vn