- Trang Chủ
- Môi trường
- Nghiên cứu phân vùng tổn thương vùng ven biển Cần Giờ dưới tác động của bão
Xem mẫu
- Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018
NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG TỔN THƯƠNG VÙNG VEN IỂN
CẦN GIỜ DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA BÃO
Phan Thùy Linh1, Trần Thị Kim1, Ngô Nam Thịnh1, Nguyễn Kỳ Phùng2
1
Khoa Quản lý Tài nguyên Biển và Hải đảo, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. HCM
2
Sở Khoa học và Công nghệ TP. HCM
Email: linhpt@hcmunre.edu.vn
TÓM TẮT
Huyện Cần Giờ là một huyện ven biển của Thành phố Hồ Chí Minh, có vai trò quan trọng
trong phòng chống thiên tai và điều hòa thời tiết cho Thành phố. Vì vậy, khu vực này thường chịu
tác động từ các tai biến, đặc biệt là bão, làm gia tăng mức độ tổn thương đến tài nguyên và môi
trường huyện. Theo đó, nghiên cứu phân vùng tính dễ bị tổn thương vùng ven biển Cần Giờ dưới
tác động của bão nhằm đánh giá và phân cấp tổn thương, là tiền đề cho công tác quản lý thích ứng
cũng như phòng chống thiên tai. Theo UNESCO, tính dễ bị tổn thương là giá trị của một hàm số
được thiết lập dựa trên 3 tiêu chí: độ phơi nhiễm, tính nhạy và khả năng thích ứng. Tính dễ bị tổn
thương được thiết lập dựa vào các phương pháp chủ yếu như: cây thứ bậc AHP, điều tra xã hội học
và mô hình hóa. Kết quả cho thấy, thị trấn Cần Thạnh có khả năng chịu tác động lớn nhất từ bão, do
đây là khu vực có mật độ dân số cao nhất và là trung tâm hành chính và kinh tế huyện.
Từ khóa: Phân vùng tổn thương, tác động của bão, huyện Cần Giờ, tai biến thiên nhiên, mức
độ tổn thương.
1. MỞ ĐẦU
Biến đổi khí hậu (BĐKH) giờ đây không còn là vấn đề quá xa lạ vì chúng ta đều có thể cảm
nhận sự thay đổi của nó ngay ở nơi mình sống. Nó gây ra một loạt các hệ quả nghiêm trọng tác
động tới cuộc sống của con người. BĐKH được biểu hiện qua sự gia tăng nhiệt độ bề mặt Trái đất,
sự diễn biến thất thường của mưa bão theo không gian và thời gian, bên cạnh đó hạn hán xảy ra
nhiều hơn, nhiều vùng bị ngập lụt do mực nước biển dâng cao, xâm nhập mặn tiến sâu vào nội
đồng,... BĐKH gây ra những hậu quả và thảm họa khó lường mà loài người phải đối mặt trong
tương lai [1]. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) xếp Việt Nam là một trong 5 quốc gia
chịu ảnh hưởng nặng nề do hiện tượng BĐKH gây ra, trong đó Tp. Hồ Chí Minh là một trong 10
thành phố trên thế giới bị đe dọa nhiều nhất bởi BĐKH [1].
Nằm ở vùng ven biển Tp. Hồ Chí Minh, huyện Cần Giờ là đầu mối giao thông quan trọng của
Thành phố bao gồm các tuyến đường bộ, đường thủy. Với diện tích rừng ngập mặn là 37.162,3 ha,
chiếm tới 1/2 diện tích toàn huyện và được UNESCO công nhận là “Khu Dự trữ sinh quyển thế
giới” vào năm 2000 với nhiều chủng loại động thực vật phong phú và đa dạng. Các đặc điểm trên
huyện Cần Giờ đóng vai trò quan trọng trong phòng chống thiên tai là lá phổi xanh điều hòa thời
tiết và cũng là nơi cung cấp nhiều loài thủy hải sản quý giá của khu vực Tây Nam Bộ. Đây là lợi thế
quan trọng phục vụ phát triển kinh tế, xã hội (điển hình là các hoạt động phát triển cảng biển, khu
công nghiệp ven biển, đô thị,…) của huyện Cần Giờ nói riêng và Tp. Hồ Chí Minh nói chung [5].
581
- The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
Hình 1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu.
Bên cạnh các điều kiện thuận lợi như trên, khu vực huyện Cần Giờ phải chịu tác động từ các
tai biến thiên nhiên như bão, lũ lụt, dâng cao mực nước biển và các hoạt động phát triển kinh tế, xã
hội. Các yếu tố này đã và đang làm gia tăng mức độ tổn thương tài nguyên, môi trường huyện Cần
Giờ, điển hình là khu vực ven biển.
Do vậy bài báo này nhằm phân vùng tổn thương vùng ven biển Cần Giờ dưới tác động của bão
nhằm đánh giá và phân cấp tổn thương, là tiền đề cho công tác quản lý thích ứng cũng như phòng
chống thiên tai.
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp ph ng vấn điều tra, khảo sát
Phương pháp này nhằm thu thập các dữ liệu thực tế phục vụ quá trình nghiên cứu và xác định
rõ các loại các loại tài nguyên sinh vật và nhân sinh ven bờ nhằm phục vụ cho việc đánh giá chỉ số
tổn thương và xác định các giải pháp ứng phó với bão.
2.2. Phƣơng pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia được áp dụng cụ thể nhằm xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính dễ bị tổn
thương do bão và xác định trọng số của các chỉ thị thuộc các nhóm E, S, AC.
2.3. Phƣơng pháp chỉ số
Theo IPCC [2], tính dễ bị tổn thương (V) là hàm số gồm 3 biến số: năng lực thích ứng (AC),
độ nhạy cảm (S) và độ phơi nhiễm (E):
V = f (E, S, AC) (1)
Bảng 1. Thang đánh giá tính DBTT (V) do ngập dựa vào chỉ số.
Giá trị 0-25 25-50 50-75 75-100
Tính DBTT Tính DBTT trung
Mô tả Tính DBTT thấp Tính DBTT cao
trung bình thấp bình cao
582
- Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018
2.4. Phƣơng pháp điều tra thứ bậc - AHP (Analytic Hierarchy Process)
Mô hình phân tích thứ bậc AHP (Analysis
Hierarchy Process Method) do GS. Saaty [3]
nghiên cứu và đề xuất từ những năm 1970 và được
mở rộng, bổ sung cho đến nay. Đây là một phương
pháp tính toán trọng số áp dụng cho các bài toán ra
quyết định đa tiêu chí. Quá trình này bao gồm 4
phân đoạn như sau:
1. Phân rã vấn đề thành các phần nhỏ, từ đó,
xây dựng cây phân cấp AHP;
2. Xây dựng ma trận so sánh các chỉ tiêu;
3. Tính toán trọng số của các chỉ tiêu.
4. Kiểm tra tính nhất quán và tổng hợp kết quả
để đưa ra đánh giá xếp hạng cuối cùng Hình 2. Cây phân cấp AHP.
Xây dựng ma trận so sánh các chỉ tiêu
So sánh các chỉ tiêu được thực hiện giữa các
cặp chỉ tiêu với nhau, sau đó, tổng hợp lại thành
( ) [ ] (2)
một ma trận gồm n dòng và n cột (n là số chỉ
tiêu). Phần tử aij thể hiện mức độ quan trọng của
chỉ tiêu hàng i so với chỉ tiêu cột j.
Thang điểm đánh giá mức độ ưu tiên (mức độ quan trọng) giữa hai tiêu chí được trình bày
trong hình 3 sau:
Hình 3. Thang điểm so sánh các chỉ tiêu.
Tính toán trọng số
Để tính toán trọng số cho các chỉ tiêu, AHP có thể sử dụng các phương pháp khác nhau, hai
trong số chúng mà được sử dụng rộng rãi nhất là Lambda Max ( max) và trung bình nhân (geomatric
mean) [7].
Kiểm tra tính nhất quán
Nhằm đánh giá tính hợp lý của các giá trị mức độ quan trọng của các chỉ tiêu, ta có thể sử dụng
tỷ số nhất quán của dữ liệu (Consistency Ratio - CR).
Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia được tổng hợp bằng phương pháp trung bình nhân. Trọng
số ưu tiên của mỗi chỉ thị sẽ bằng tích của trọng số riêng của các chỉ thị thành phần (như AC.cq.1,
AC.cq.2, AC.cd.1, AC.cd.2…) với trọng số của nhóm chỉ thị chính (như AC.cq, AC.cd).
Trọng số ƣu tiên = Trọng số riêng * trọng số của nhóm biến số chính
583
- The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
Để kiểm tra tính không nhất quán, sử dụng hệ số nhất quán (CR - Consistency Ratio) theo
công thức:
∑
Trong đó: CI là tỷ số nhất quán; aij là giá trị ưu tiên của biến số trong ma trận so sánh; wj là trọng số
của biến số thứ j; n là số biến số; RI (Random Index) là chỉ số ngẫu nhiên, được xác định từ Bảng 2
[3].
Bảng 2. Bảng phân loại chỉ số ngẫu nhiên RI.
N 3 4 5 6 7 8 9 10
RI 0,58 0,90 1,12 1,24 1,32 1,41 1,45 1,49
Giá trị của tỷ số nhất quán CR nên ≤ 10 %, nếu lớn hơn, sự nhận định là mang tính ngẫu nhiên
nên cần được thực hiện lại việc khảo sát.
2.5. Phƣơng pháp điều tra xã hội học
Đây là phương pháp quan trọng để thực hiện nội dung đề tài này. Mục tiêu chính của phương
pháp này nhằm đánh giá khả năng thích ứng của người dân.
Nghiên cứu áp dụng phương pháp tính cỡ mẫu điều tra ứng với mức tin cậy 95 % theo công thức:
( ) (3)
Trong đó: n là cỡ mẫu,
N là số lượng tổng thể,
e là sai số tiêu chuẩn.
Như vậy: Trong khu vực nghiên cứu, số lượng tổng thể là 34160 người, sai số tiêu chuẩn ứng
với độ tin cậy 95 % là 0,05.
Vậy, số lượng mẫu cần khảo sát cho 4 xã Lý Nhơn, Long Hòa, Cần Thạnh, Thạnh An là: 396 phiếu.
2.5. Phƣơng pháp chuẩn hóa dữ liệu
Có thể dễ dàng thấy rằng các chỉ thị được thể hiện theo các đơn vị khác nhau. Bởi vậy, các chỉ
thị sẽ được chuẩn hóa theo phương pháp sử dụng trong Báo cáo Chỉ số Phát triển Con người của
UNDP (HDI) (UNDP, 2007) [4]. Theo cách này, để thu được các số không còn phụ thuộc vào đơn
vị và được chuẩn hóa, đầu tiên, chúng cần được chuẩn hóa để nằm trong khoảng từ 0 đến 1. Giá trị
1 có nghĩa là vùng có giá trị cao nhất đa và 0 nghĩa là vùng có giá trị thấp nhất và quá trình chuẩn
hóa được thực hiện theo công thức:
Quan hệ thuận:
( )
(4)
( ) ( )
Quan hệ nghịch :
( )
(5)
( ) ( )
584
- Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tính toán các trọng số theo các thành phần
Các trọng số theo các thành phần được xác định dựa vào ý kiến của các chuyên gia. Các
chuyên gia sẽ cho điểm từng cặp chỉ tiêu (hay biến), dựa vào mức độ quan trọng giữa các chỉ tiêu
(hay biến) với nhau. Sau đó, các điểm số được tổng hợp thành một ma trận và chuẩn hóa bằng
phương pháp AHP để xác định ra trọng số của từng chỉ tiêu (hay biến). Các trọng số của các chỉ tiêu
và biến sau chuẩn hóa được trình bày trong Bảng 3.
Trong nghiên cứu này, đã tiến hành khảo sát 33 chuyên gia (cho đợt 1 là xác định các tiêu chí
thành phần, đợt 2 là xác định giá trị nhóm tiêu chí và tiêu chí thành phần, sau khi xử lý mẫu phiếu
và tính toán tính nhất quán và tính ngẫu nhiên, số mẫu phiếu nhận được là 27 phiếu (CR < 0,1).
Bảng 3. Bảng trọng số của các yếu tố thành phần.
Trọng số Trọng
Nhóm Thành Trọng
nhóm tiêu số thành Biến
tiêu chí phần số biến
chí phần
Độ phơi Độ cao sóng có ý nghĩa (E1) 38
nhiễm 34 E 100 Độ cao sóng lớn nhất (E2) 30
(E) Chu kỳ sóng (E3) 22
Xã hội Mật độ dân số (S.xh1) 60
42
(S.xh) Tỷ lệ nữ/nam (S.xh2) 40
Kinh tế Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp /
22 100
(S.kt) người/năm (S.kt1)
Mức độ Tỷ lệ đất nông nghiệp (S.mt1) 21
nhạy cảm 40 Tỷ lệ đất thủy sản (S.mt2) 15
(S) Môi Tỷ lệ đất rừng (S.mt3) 13
trường 36 Tỷ lệ đất trồng lúa (S.mt4) 15
(S.mt) Tỷ lệ đất phi nông nghiệp (S.mt5) 12
Tỷ lệ đất ở (S.mt6) 16
Tỷ lệ đất chưa sử dụng (S.mt7) 8
Nhận thức của cán bộ về ảnh hưởng của bão
14,3
(AC.cq1)
Số cán bộ công tác trong lĩnh vực
Chính 15,6
PCTT/BĐKH/TNMT nói chung (AC.cq 2)
quyền địa Hệ thống đường giao thông (AC.cq 3) 28,1
52
phương
(AC.cq) Hệ thống thủy lợi (AC.cq 4) 20,2
Hệ thống cống/đê ngăn triều, bơm thoát nước
Năng lực 16,4
(AC.cq 5)
thích ứng 26
Chương trình/kế hoạch thích ứng (AC.cq 6) 6,4
(AC)
Nhận thức của cộng đồng dân cư về ảnh
30,6
hưởng của bão (AC.dc 1)
Cộng Tỷ lệ dân số sử dụng nguồn nước cấp tập
đồng dân trung (AC.dc 2)
22
48
cư
(AC.dc) Khả năng tiếp cận thông tin (phát thanh,
26,1
truyền hình) (AC.dc 2)
Chỉ số giáo dục (AC.dc 3) 21,3
585
- The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
Kết quả khảo sát chuyên gia cho thấy: Đối với khu vực nghiên cứu, mức độ nhạy cảm có trọng
số cao hơn độ phơi nhiễm và khả năng thích ứng, tương ứng với số điểm lần lượt là 34, 40 và 26.
Theo đó, mức độ một hệ thống tự nhiên, kinh tế và môi trường bị nhạy cảm với các thiệt hại do bão
gây ra sẽ ảnh hưởng lớn nhất đến tính dễ bị tổn thương trong khu vực các xã ven biển Cần Giờ.
Trong 3 yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường, yếu tố con người chiếm trọng số cao nhất, tương ứng
với 42 điểm, trong khi số điểm của yếu tố xã hội và môi trường chỉ đạt 22 và 36 điểm.
3.2. Tính toán chỉ số tổn thƣơng ã hội do ngập
Dựa theo tính toán trọng số cho các trong số thành phần, hàm phụ thuộc giữa các trọng số và
chỉ số tổn thương được thiết lập như sau: Trong đó: E = 34; S = 40; AC = 26.
( )
V= (6)
3.2.1. Kết quả tính toán các chỉ số thành phần
Giá trị các biến được tính toán dựa trên số liệu thu thập tại địa phương và kế thừa kết quả của
đề tài [5], [6]; sau đó, được xử lý, tính toán và chuẩn hóa trước khi tính trọng số.
Kết quả tính toán từ mô hình cho thấy, trước ảnh hưởng của bão, khu vực xã Long Hòa có độ
cao sóng lớn nhất và độ cao sóng có ý nghĩa là lớn nhất trong 4 xã ven biển huyện Cần Giờ (tương
ứng với 0,29 m và 0,41 m), kế đó là thị trấn Cần Thạnh (0,26 và 0,31). Sau khi chịu ảnh hưởng của
bão, hai khu vực này cũng là xã bị ảnh hưởng lớn (0,41 m và 0,58 m đối với xã Long Hòa và 0,32;
0,37 đối với thị trấn Cần Thạnh). Là xã đảo thuộc Cần Giờ, Thạnh An, tuy nhiên, trước và sau ảnh
hưởng của bão, độ cao sóng có ý nghĩa và độ cao sóng lớn nhất chỉ đạt 0,11 và 0,2 đối với trước ảnh
hưởng của bão và 0,2; 0,28 sau khi chị ảnh hưởng của bão. Độ phơi nhiễm (E) của 4 xã ven biển
trước bão và sau bão được trình bày trong Bảng 4 và Hình 2 sau:
Bảng 4. Độ phơi nhiễm (E) của 4 xã ven biển trước bão và sau bão.
Lý Nhơn Long Hòa Cần Thạnh Thạnh An
Huyện
T Tiêu chí Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau
T bão bão bão bão bão bão bão bão
1 Độ cao sóng có ý nghĩa (m) 0,23 0,28 0,29 0,41 0,26 0,32 0,11 0,3
2 Độ cao sóng lớn nhất (m) 0,3 0,35 0,41 0,58 0,31 0,37 0,2 0,28
3 Chu kỳ sóng (s) 2,76 2,97 2,5 2,7 2,5 2,65 1,75 1,8
(a) (b)
586
- Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018
(c)
Hình 2. Độ cao sóng lớn nhất (a), Độ cao sóng có nghĩa (b) và Chu kỳ sóng (c) của huyện Cần Giờ
trước khi có bão.
Riêng khả năng thích ứng của người dân, số liệu tính toán được thống kê từ phiếu điều tra
khảo sát, được thực hiện tại 4 xã/thị trấn: Lý Nhơn, Long Hòa, Cần Thạnh và Thạnh An. Số lượng
phiếu điều tra: 100 (phiếu/xã) 4 (xã) = 400 phiếu.
Sau khi chuẩn hóa các dữ liệu, áp dụng công thức tính chỉ số dễ bị tổn thương theo các tiêu chí
cho từng xã (công thức 6).
3.2.2. Kết quả tính toán chỉ số dễ bị tổn thương x hội do bão
Dựa theo giá trị trọng số từng chỉ tiêu trong Bảng 3, số liệu chuẩn hóa, ta tính toán được chỉ số
(V) (theo công thức 6) cho từng xã như trong Bảng 5.
Bảng 5. Chỉ số dễ bị tổn thương (V) 4 xã trong huyện Cần Giờ trước bão và sau bão.
Xã/(V) Trước bão Sau bão
Lý Nhơn 43,2 51,9
Long Hòa 51,8 58,7
Thị Trấn Cần Thạnh 57,2 61,2
Thạnh An 40,1 43,6
Qua kết quả tính toán, ta nhận thấy: xã Thạnh An có chỉ số dễ bị tổn thương thấp nhất trong 4
xã ven biển, ứng với thời điểm trước bão là 40,1 điểm và sau bão là 43,6 điểm.
Thị trấn Cần Thạnh bị tổn thương lớn nhất so với 3 xã giáp biển còn lại, tương ứng 57,2 điểm
tại thời điểm trước bão và 61,2 điểm tại thời điểm sau bão mặc dù chiều cao sóng có nghĩa lớn nhất
ở xã này trước ảnh hưởng của bão 0,31 m và sau ảnh hưởng của bão 0,37 m, thấp hơn so với chiều
cao sóng có nghĩa tại xã Long Hòa, tương ứng trước bão là 0,41 m và sau bão là 0,58 m. Điều này
được lý giải như sau:
(1) Về mức độ nhạy cảm: mật độ dân số của Thị trấn Cần Thạnh là cao nhất (408 người/km2),
so với 3 xã còn lại lần lượt là Lý Nhơn (28 người/km2), Long Hòa (78 người/km2) và Thạnh An
(34 người/km2). Tỷ lệ nữ/nam của thị trấn cũng là cao nhất (60,2 %). Thêm vào đó, tỷ lệ các loại đất
ở, nông nghiệp và phi nông nghiệp trên tổng diện tích đất xã là cao nhất so với 3 huyện còn lại, lần
lượt là 9,08 %, 3,08 % và 48,77 %.
587
- The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
(2) Về khả năng thích ứng: các tiêu chí về Nhận thức của cán bộ về ảnh hưởng của bão (điểm),
số cán bộ công tác trong lĩnh vực PCTT/BĐKH hoặc TNMT nói chung (người), hệ thống đường
giao thông (điểm), hệ thống thủy lợi (điểm), nhận thức của cộng đồng dân cư về ảnh hưởng của bão
(điểm), khả năng tiếp cận thông tin (phát thanh, truyền hình) (điểm),… cao nhất trong 3 xã, điển
hình là khả năng tiếp cận thông tin (phát thanh, truyền hình) là 76 điểm, so với 3 xã còn lại lần lượt
là Lý Nhơn (58 điểm), Long Hòa (58 điểm) và Thạnh An (70 điểm). Tuy nhiên, trọng số nhóm khả
năng thích ứng chỉ 26 điểm, thấp hơn so với trọng số nhóm nhạy cảm (40 điểm).
Chỉ số V trước bão và sau bão được thể hiện như trên Hình 3 và 4, trong đó thang màu được
biểu diễn từ đậm đến nhạt dần tương ứng với chỉ số giảm dần.
Hình 3. Bản đồ chỉ số dễ bị tổn thương tính toán Hình 4. Bản đồ chỉ số dễ bị tổn thương tính
được cho 4 xã ven biển huyện Cần Giờ toán được cho 4 xã ven biển huyện Cần Giờ
trước bão. sau bão.
4. KẾT LUẬN
Bài báo đã tính toán chỉ số dễ bị tổn thương cho 4 xã ven biển huyện Cần Giờ. Kết quả cho
thấy xã Long Hòa là xã có độ cao sóng có nghĩa và độ cao sóng lớn nhất trước bão và sau bão là cao
nhất trong 4 xã ven biển (Bảng 5). Thị trấn Cần Thạnh mặc dù có có độ cao sóng có nghĩa và độ cao
sóng lớn nhất trước bão và sau bão thấp hơn so với xã Long Hòa nhưng lại bị tổn thương nhiều hơn
tương ứng 57,2 điểm tại thời điểm trước bão và 61,2 điểm tại thời điểm sau bão. xã Thạnh An có
chỉ số dễ bị tổn thương thấp nhấp trong 4 xã ven biển, ứng với thời điểm trước bão là 40,1 điểm và
sau bão là 43,6 điểm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ADB (Asian Development Bank) (1994) - Climate Change in Asia: Vietnam Country Report,
p.27.
2. IPCC (2007) - Climate Change 2007 - Impacts, Adaptation and Vulnerability.
3. Saaty L. T. (1980) - The Analytic Hierarchy Process, New York, McGraw-Hill International.
4. UNDP (United Nations Development Program), (2007) - Human Development Report 2007/8,
Fighting Climate Change: Human Solidarity in a Divided World. Palgrave MacMillan, New
York.
5. Ngô Nam Thịnh (2018) - Phân vùng chức năng vùng bờ Thành phố Hồ Chí Minh.
588
- Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018
6. Nguyễn Kỳ Phùng (2011) - Xây dựng mô hình tính toán một số thông số dưới tác động của
biến đổi khí hậu phục vụ quy hoạch sử dụng đất, giao thông, tài nguyên nước và hạ tầng cơ sở
cho TP. HCM. Đề tài cấp Sở Khoa học TP. HCM.
7. Maryam Kordi (2008) - Comparison of fuzzy and crisp analytic hierarchy process (AHP)
methods for spatial multicriteria decision analysis in GIS, Master Thesis.
RESEARCH IN THE MARINE COASTAL AREA UNDER THE IMPACTS
OF STORM
Phan Thuy Linh1, Tran Thi Kim1, Ngo Nam Thinh1, Nguyen Ky Phung2
1
Ho Chi Minh University of Natural Resources and Environment,
236B, Le Van Sy St., Ward 1, Tan Binh Dist., Ho Chi Minh city, VietNam.
2
Department of Science and Technology, Ho Chi Minh city,
244 Dien Bien Phu Street, Ward 7, District 3, Ho Chi Minh city.
Email: linhpt@hcmunre.edu.vn
ABSTRACT
Can Gio, a coastal district of Ho Chi Minh City, has important role in disaster prevention and
weather harmonization for the city. Because of that, this area is usually under impact of disasters,
especially storms. It causes the vulnerable level of resources and environment of Can Gio increase
up and up. Research: The Impact of Tropical Storm on Can Gio Vulnerable Coastal Areas is for
evaluate and set level for the vulnerability, which is a precondition for disaster preventation and
mitigation management. Based on UNESCO, the vulnerability is a value of a function created with
three variables: exposure, sensivity, apdaptability. It is established with main methods such as:
AHP-level tree, society investigation and modeling. From the result, Can Thanh town has the
highest level of taking impacts from tropical storms, because of population density and being the
location of administrative and financial center of Can Gio.
Keywords: Partition vulnerability, impact of the storm, Can Gio district, natural disaster, level
of injury.
589
nguon tai.lieu . vn