Xem mẫu

  1. Nghiên cứu NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG Ô NHIỄM NƯỚC HỒ TRÚC BẠCH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Vũ Lê Dũng, Nguyễn Bích Ngọc Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Tóm tắt Để cung cấp cơ sở khoa học hỗ trợ các nhà quản lý trong việc kiểm soát ô nhiễm và quy hoạch phát triển đô thị, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu phân vùng chất lượng nước hồ Trúc Bạch, thành phố Hà Nội. Kết quả quan trắc tại 30 vị trí nước hồ Trúc Bạch và phân tích 8 thông số đặc trưng của môi trường nước tại phòng thí nghiệm như pH, độ đục, DO, TSS, BOD5, COD, NO-3, Cl- cho thấy chất lượng nước hồ Trúc Bạch đang bị ô nhiễm chất hữu cơ, giá trị COD và BOD5 vượt giới hạn cho phép theo QCVN 08-MT/2015-BTNMT (cột B2). Nghiên cứu đã xây dựng được các bản đồ phân bố không gian ô nhiễm đối với các thông số ô nhiễm theo 4 cấp: ô nhiễm, ô nhiễm nhiều, ô nhiễm rất nhiều và ô nhiễm cực nhiều, hầu hết nước hồ Trúc Bạch đều ở mức độ rất ô nhiễm và cực ô nhiễm. Từ kết quả nghiên cứu đã đề xuất được ba nhóm giải pháp nhằm xử lý, giảm thiểu mức độ ô nhiễm nước mặt hồ Trúc Bạch để bảo vệ sức khỏe và cuộc sống của người dân. Từ khóa: Ô nhiễm nước, phân vùng chất lượng nước, kiểm soát ô nhiễm. Abstract To provide a scientific basis to assist managers in pollution control and urban development planning, we conducted a study on zoning of water quality in Truc Bach Lake, Hanoi. Results of observation at 30 locations of Truc Bach reservoir and analysis of 8 characteristic parameters of laboratory water environment such as pH, turbidity, DO, TSS, BOD5, COD, NO-3, Cl-, Iit shows that the quality of Truc Bach reservoir is contaminated with organic matter, the COD and BOD5 exceeded the limit set in QCVN 08-MT / 2015-BTNMT (column B2). The study has developed maps of spatial distribution of pollutants in four levels: light pollution, pollution, severe pollution and extreme pollution. Very polluted and polluted. From the research results, three groups of solutions have been proposed to treat and reduce the level of surface pollution of Truc Bach Lake to protect the health and life of people. Key words: Water pollution, water quality zoning, pollution control. 1. Đặt vấn đề dân mà còn là hệ thống điều hoà không Thủ đô Hà Nội là một trung tâm khí trong thành phố. Tuy nhiên, một thực văn hóa lớn với những hoạt động kinh tế là tất cả các hồ của Hà Nội đang ở tế, xã hội diễn ra mạnh mẽ nhưng cũng trong tình trạng ô nhiễm nước báo động, là một trong những khu vực có nguy cơ ô rất nhiều chỉ tiêu vượt quy chuẩn cho nhiễm tăng cao. Theo thống kê, ở Hà Nội phép mà nguyên nhân chủ yếu là do nước có khoảng 100 hồ nước lớn nhỏ nằm rải và rác thải. Do đó, việc đánh giá mức độ rác [2]. Ngoài những hồ nước nhân tạo ô nhiễm nước hồ phục vụ mục đích quy như hồ Văn, hồ Ngọc Khánh, hồ Thành hoạch sử dụng hợp lý nguồn nước mặt và Công, Hà Nội còn có những hồ thiên tạo xây dựng định hướng kiểm soát ô nhiễm, nổi tiếng như hồ Gươm, hồ Tây, hồ Trúc BVMT nước, việc nghiên cứu phân vùng Bạch, hồ Thiền Quang... Đó không chỉ CLN khu vực TP. Hà Nội là rất cần thiết là những địa điểm giải trí đẹp của người và cấp bách. 91 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017
  2. Nghiên cứu 2. Đối tượng và phương pháp vi phạm pháp luật về môi trường và vệ nghiên cứu sinh thực phẩm. Với lượng nước thải lớn, 2.1. Đối tượng nghiên cứu trung bình từ 2.300 – 3.000 m3/ngày đêm và hầu hết đều chưa qua xử lý thải trực Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tiếp xuống hồ gây nên tình trạng nước hồ nước hồ Trúc Bạch, thông qua 8 chỉ ô nhiễm, có màu đen, sủi bọt và bốc mùi tiêu: pH, độ đục, DO, TSS, BOD5, hôi thối [3]. Kết quả quan trắc cho thấy, COD, NO-3, Cl- hầu hết các chỉ số đo được đều vượt quy Phạm vi nghiên cứu: chuẩn Việt Nam, như: Amoni vượt 7,8-32 Toàn bộ khu vực hồ Trúc Bạch (10 lần; Nitrit vượt 48 - 113 lần, hàm lượng ha) thuộc phường Trúc Bạch, quận Ba COD vượt từ 2,8 đến gần 10 lần… Trong Đình, TP. Hà Nội. Lượng mưa trung bình khi đó, công tác vệ sinh, nạo vét lòng hồ năm khoảng 1245 mm phân bố không đều, còn chưa được chú trọng (1 - 2 lần /năm). tập trung vào mùa mưa từ khoảng tháng 2.2. Phương pháp nghiên cứu 5 đến tháng 10 (chiếm 60% - 70% lượng 2.2.1. Phương pháp thu thập và mưa trong năm). Nhiệt độ trung bình trong tổng hợp tài liệu năm khoảng 23,40C; độ ẩm 79%. Chế độ thuỷ văn của hồ bị ảnh hưởng mạnh mẽ Thu thập, tổng hợp và kế thừa thông theo mùa. Về mùa mưa, lưu lượng dòng tin, dữ liệu, số liệu cần thiết về nguồn chảy tăng mạnh sau đó dần ổn định. thải, đặc tính chất thải từ những tài liệu, các báo cáo, các công trình nghiên cứu Theo kết quả thống kê, điều tra của liên quan đến đề tài Trung tâm Quan trắc và Phân tích Tài nguyên Môi trường Hà Nội, hồ Trúc Bạch 2.2.2. Phương pháp khảo sát thực là nguồn tiếp nhận nước thải chính từ hơn địa và lấy mẫu hiện trường 3.000 hộ dân cư trên địa bàn phường Trúc Khảo sát thực địa tại khu vực nghiên Bạch và 21 cơ sở sản xuất kinh doanh, cứu, sử dụng máy GPS cầm tay xác định dịch vụ nhà hàng, ăn uống xung quanh hồ, tọa độ gốc vị trí điểm lấy mẫu. Xác định trong đó có tới 9 cơ sở sản xuất kinh doanh 30 vị trí lấy mẫu phân bố dọc theo vị trí khu vực Ngũ Xá, Trấn Vũ đã có hành vi của 13 nguồn thải vào hồ, cụ thể như sau: Hình 1. Vị trí, tọa độ các vị trí lấy mẫu trên hồ Trúc Bạch 92 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017
  3. Nghiên cứu Thời gian lấy mẫu: Buổi sáng Kỹ thuật lấy mẫu và bảo quản mẫu (9h00) mùa hè, trời cao nắng, gió nhẹ tuân theo TCVN 5994:1995 (ISO 5667- Số lượng mẫu: 02 mẫu/ 01 điểm: 01 4:1987) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. mẫu bảo quản bằng dung dịch H2SO4 (để Hướng dẫn lấy mẫu ở hồ, ao tự nhiên và phân tích COD, NO3-), 01 mẫu bảo quản nhân tạo. lạnh (để phân tích các chỉ tiêu còn lại) 2.2.3 Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm Chỉ tiêu STT Đơn vị Phương pháp phân tích, Tiêu chuẩn kỹ thuật phân tích 1 pH - TCVN 6492:2011 (ISO 10523:2008) 2 Độ đục NTU Dùng thiết bị đo nhanh tại hiện trường 3 DO mg/l TCVN 7325:2004 (ISO 11923:1997) – phương pháp đầu đo điện hóa TCVN 6625:2000 (ISO 11923:1997) – phương pháp lọc qua cát lọc 4 TSS mg/l sợi thủy tinh TCVN 6001-1:2008 (ISO 5815:2003)- Phương pháp pha loãng và cấy 5 BOD mg/l có bổ sung allythioure Phương pháp chuẩn độ đicromat theo TCVN 6491:1999 (ISO 6 COD mg/l 6060:1989) Phương pháp trắc quang dùng thuốc thử axit sunfosalixylic theo 7 NO3- mg/l TCVN 6180:1996 (ISO 7890 – 3:1988) 8 Cl- mg/l Phương pháp chuẩn độ Morh, TCVN 6194:1996 (ISO 9297:1989) 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu n là số điểm đã biết trong một nội nghiệp: khoảng cách nhất định từ vị trí cần được Kết quả phân tích các chỉ tiêu TSS, nội suy. BOD5, COD, Cl-, NO3-, sử dụng công λi là trọng số của điểm thứ i: λi = 1/ thức toán học trên phần mềm excel để dip (di là khoảng cách giữa điểm i với S0, tính toán kết quả cuối cùng. p là số mũ của khoảng cách). 2.2.5. Phương pháp xây dựng 2) Phương pháp chồng ghép bản đồ: bản đồ phân bố không gian các chất ô Từ bản đồ hành chính hồ Trúc nhiễm nước Bạch tỷ lệ 1:50.000, sử dụng phần mềm 1) Phương pháp nội suy không AcrGis để xây dựng các bản đồ thành gian - Phương pháp trọng số nghịch phần các chỉ tiêu DO, TSS, BOD5, đảo khoảng cách (Inverse Distance COD theo các kết quả phân tích, đánh Weighted - IDM) giá riêng lẻ của từng chỉ tiêu. Dựa trên Công thức nội suy được xác định các bản đồ thành phần sử dụng phương như sau: pháp chồng chập bản đồ để có được một n bản đồ có trị số đánh giá tổng hợp. ∑ Z( S i )λi 3. Kết quả và thảo luận ˆ S )= Z( i =1 0 n 3.1. Các nguồn thải chính gây ô ∑ λi i =1 nhiễm nước hồ Kết quả điều tra tại cho thấy các Z(S0) là giá trị của điểm thứ i nguồn thải khu vực xung quanh hồ Trúc S0 là vị trí cần được nội suy Bạch bao gồm 13 nguồn thải [2]. Trong 93 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017
  4. Nghiên cứu đó chỉ có nguồn thải số 1 và 11 là có song chắn rác, còn lại đều không có song chắn rác (hình 2). Nguồn thải số 2 là cống thải của nhà hàng bánh tôm Hồ Tây. Nguồn thải số 7 và 10 là hai mương dẫn nước thải của gần 200 hộ dân cư vào hồ, tương ứng với lưu lượng nước thải hơn 200m3/ngày đêm. Nguồn thải 12 là nguồn thải từ nhà khách Quân Đội với lưu lượng lớn nhất từ 40 – 50 m3/ngày đêm. Nguồn thải 13 là nguồn thải từ nhà hàng nổi Happy House. Các nguồn thải số 3, 4, 5, 6, 8, 9 là những miệng cống có kích thước từ 0,5 – 0,7 m nổi gần ngang với bờ hồ, bắt nguồn Hình 2. Bản đồ phân bố không gian các từ hệ thống thu gom nước thải trong khu nguồn thải tại hồ Trúc Bạch vực cùng với hệ thống thoát nước dọc 3.2. Đánh giá chất lượng nước hồ đường giao thông đổ vào hồ. Hầu hết Trúc Bạch chất thải từ 13 nguồn thải này đổ vào hồ Kết quả phân tích các mẫu nước đều chứa chất thải sinh hoạt với thành hồ Trúc Bạch so sánh với QCVN phần chủ yếu là chất hữu cơ, bùn cặn, 08-MT/2015-BTNMT (cột B2) và được chất tẩy rửa và một số rác thải khác. thể hiện trong các hình dưới đây: 12 140 10 120 100 8 TSS (m g/l) DO (m g/l) GTGH 2 mg/l 80 GTGH: 100 mg/l 6 DO 60 TSS 4 40 2 20 0 0 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 M u s (t 1 n 30) M u s (t 1 n 30) Hình 3. Giá trị DO Hình 4. Giá trị TSS 1400 450 400 1200 350 1000 300 COD (m g/l) BOD (m g/l) 800 GTGH: 50 mg/l 250 GTGH: 25 mg/l 600 COD 200 BOD 150 400 100 200 50 0 0 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 M u s (t 1 n 30) M u s (t 1 n 30) Hình 5. Giá trị COD Hình 6. Giá trị BOD5 94 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017
  5. Nghiên cứu Theo kết quả phân tích mẫu nước tại Chỉ tiêu COD có giá trị trung bình cao 30 điểm trên hồ Trúc Bạch, cho thấy tại hầu gấp 18 lần so QCVN, điểm cao nhất vượt hết các vị trí lấy mẫu đều có giá trị các chỉ 23 lần so với QCVN (hình 5). Chỉ tiêu tiêu pH, độ đục, Cl-, NO3- nằm trong giới BOD5 có giá trị trung bình cao gấp 15 lần hạn cho phép. Tuy nhiên, tại điểm lấy mẫu so với QCVN và điểm cao nhất có giá trị số 10 chỉ tiêu DO = 0,5 mg/l thấp hơn 4 lần cao gấp 21 lần so với QCVN (hình 6). so với QCVN. Giá trị TSS tại các mẫu 10, Điều này chứng tỏ nước hồ Trúc Bạch 11, 14, 16 và 27 vượt QCVN từ 0,5 - 1,35 chứa lượng lớn các chất hữu cơ gây ảnh lần (hình 3, 4). Các điểm lấy mẫu này đều hưởng lớn đến CLN hồ. nằm gần vị trí nguồn thải 12, 13 và 4 là các 3.3. Phân bố không gian của các nguồn thải lớn từ nhà hàng Happy House, chỉ tiêu gây ô nhiễm nước trong hồ nhà khách Quân đội và cống gom nước thải Dựa vào kết quả phân tích chi tiết từ hộ dân cư ven hồ không có song chắn các chỉ tiêu CLN hồ Trúc Bạch (TSS, rác cũng như hệ thống thu gom xử lý trước DO, BOD5, COD) và sử dụng phương khi xả thải vào hồ. pháp nội suy không gian để thành lập Riêng hai chỉ tiêu BOD5 và COD tại được bản đồ quy luật phân bố không tất cả các điểm lấy mẫu đều vượt QCVN: gian các chất ô nhiễm hồ Trúc Bạch. Hình 7. Bản đồ phân bố không gian Hình 8. Bản đồ phân bố không gian của TSS của DO Hình 9. Bản đồ phân bố không gian Hình 10. Bản đồ phân bố không gian của BOD5 của COD 95 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017
  6. Nghiên cứu Từ các bản đồ phân bố không gian thải là những dòng thải thường xuyên của các thông số ô nhiễm TSS, DO, vào hồ, bao gồm nước thải sinh hoạt BOD5, COD trong nước hồ Trúc Bạch từ các hộ dân xung quanh hồ và nước cho thấy, sự phân bố của các thông số thải từ các nhà hàng ăn uống, đặc biệt này là không đồng đều giữa các điểm là nguồn thải số 2 - nguồn thải từ nhà lấy mẫu khác nhau trên hồ. Mức độ ô hàng bánh tôm hồ Tây và nguồn thải nhiễm được thể hiện giảm dần từ màu 12 - nguồn thải do nhà khách Quân Đội đỏ, cam, vàng đến màu xanh. thải xuống hồ là một trong 2 nguồn thải Các điểm có giá trị TSS và DO thường xuyên và có lưu lượng nước cao tập trung ở khu vực nguồn thải số thải lớn nhất khu vực. 7 (điểm lấy mẫu số 23), đây là khu vực 3.4. Phân cấp mức độ ô nhiễm có cống xả nước thải sinh hoạt vào hồ nước mặt hồ Trúc Bạch với lưu lượng lớn nhất (hơn 200 m3/ ngày đêm), đồng thời cũng là nơi tiếp Căn cứ vào QCVN 08-MT:2015/ nhận hàng chục tấn bùn cát xả ra từ nhà BTNMT, cột B2 và giá trị các chỉ tiêu máy nước Yên Phụ chưa qua xử lý. Đối vượt QCVN là DO, TSS, COD và BOD5 với các điểm có giá trị BOD5 và COD theo kết quả phân tích tại 30 điểm lấy cao lại tập trung ở khu vực phía tây hồ, mẫu nước hồ Trúc Bạch, từ đó phân cấp quanh các nguồn thải 1, 2, 3, 8, 9, 11, mức độ ô nhiễm của các chỉ tiêu theo 12 và 13. Nguyên nhân là do các nguồn các mức độ ô nhiễm khác nhau. Bảng 1. Phân cấp các chỉ tiêu ô nhiễm nước mặt hồ Trúc bạch Chỉ tiêu Số cấp Phân ngưỡng Cấp 1: 0 - 2 mg/l (ô nhiễm) DO 2 Cấp 2: 2 - 20 mg/l (không ô nhiễm) Cấp 1: 0 - 100 mg/l (không ô nhiễm) TSS 2 Cấp 2: 100 - 200 mg/l (ô nhiễm) Cấp 1: 259 - 346 mg/l (ô nhiễm) BOD5 3 Cấp 2: 346 - 386 mg/l (ô nhiễm nhiều) Cấp 3: 386 - 426 mg/l (ô nhiễm rất nhiều) Cấp 1: 673 - 836 mg/l (ô nhiễm) COD 3 Cấp 2: 836 - 959 mg/l (ô nhiễm nhiều) Cấp 3: 959 - 1140 mg/l (ô nhiễm rất nhiều) Bảng 2. Phân cấp ô nhiễm nước mặt hồ Trúc Bạch Cấp độ Các thông số ô nhiễm Cấp 1 DO và TSS không ô nhiễm, BOD5 ô nhiễm, COD ô nhiễm nhiều. - DO không ô nhiễm, TSS ô nhiễm, BOD5 ô nhiễm, COD ô nhiễm nhiều. Cấp 2 - DO và TSS không ô nhiễm, BOD5 ô nhiễm nhiều, COD ô nhiễm nhiều. - DO và TSS không ô nhiễm, BOD5 ô nhiễm nhiều và rất nhiều, COD ô nhiễm nhiều và rất nhiều. Cấp 3 - DO và TSS ô nhiễm, BOD5 ô nhiễm và ô nhiễm nhiều, COD ô nhiễm nhiều. - DO không ô nhiễm, TSS ô nhiễm, BOD5 ô nhiễm và ô nhiễm nhiều, COD ô nhiễm nhiều và rất nhiều. - DO và TSS không ô nhiễm, BOD5 ô nhiễm nhiều và rất nhiều, COD ô nhiễm cực nhiều. Cấp 4 - DO không ô nhiễm, TSS ô nhiễm, BOD5 ô nhiễm nhiều và rất nhiều, COD ô nhiễm cực nhiều. 96 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017
  7. Nghiên cứu Sử dụng phương pháp chồng ghép bản đồ, ta có được bản đồ phân bố không gian mức độ ô nhiễm nước mặt hồ Trúc Bạch (hình 11). Hình 11. Bản đồ phân bố không gian mức độ ô nhiễm nước mặt hồ Trúc Bạch Nhìn vào hình 11, ta thấy vùng ô đặc biệt của các nhà quản lý và các nhà nhiễm cực nhiều được thể hiện bởi màu khoa học để có những chính sách, giải đỏ, các vị trí ở đây tiếp nhận nguồn thải pháp phù hợp nhằm kiểm soát và cải 1, 8, 9, 11, 12. Đây chủ yếu là các nguồn thiện CLN hồ như: thải lưu lượng lớn trung bình khoảng - Tăng cường đầu tư kinh phí quy 250 - 300 m3/ngày đêm đổ vào hồ từ các hoạch, xây dựng đồng bộ hoàn chỉnh hệ cống gom nước thải sinh hoạt, nhà hàng thống thoát nước, xử lý nước thải của đô khu vực đường Ngũ Xá, Trấn Vũ. Vùng thị trước khi đổ nước ra hồ Trúc Bạch. ô nhiễm cấp 4 lan rộng ra cả vùng giữa - Tăng cường hoạt động thu gom hồ. Điều này càng cho thấy hồ không rác thải, nạo vét lòng hồ định kỳ 3 lần/ được chú trọng trong việc kiểm tra, nạo năm vét, làm vệ sinh hồ thường xuyên. - Nâng cao chất lượng nước hồ Các vị trí 2, 3, 5, 10, 11, 26 và 27 bằng cây thủy sinh. Dùng các loài thực - điểm tiếp nhận nguồn thải 2, 3, 4, 5, vật thủy sinh phổ hiện nay như cây thủy 6, 13 cũng ở mức độ ô nhiễm nhiều, trúc trồng thành bè nổi quanh các điểm được thể hiện bằng màu cam. Và các tiếp nhận nguồn thải để loại bỏ các chất mức độ thấp dần từ màu cam đến màu dinh dưỡng và hữu cơ trong nước. hồng nhạt. - Xử lý nước hồ bằng vi sinh vật 3.5. Định hướng giải pháp cải hữu hiệu. Nghiên cứu lựa chọn chủng thiện chất lượng nước hồ Trúc Bạch vi sinh vật phù hợp với điều kiện chất Từ kết đánh giá và phân vùng ô lượng nước hồ. Dưới tác động của vi nhiễm CLN hồ Trúc Bạch cho thấy các sinh, mùi hôi thối sẽ được giảm đáng kể vị trí không gian trong hồ có nồng độ và cải thiện điều kiện nuôi trồng thủy các chất ô nhiễm khác nhau nhưng hầu sản cho hồ. hết đều ở mức độ ô nhiễm đến ô nhiễm - Đẩy mạnh các chương trình nặng, do đó, cần phải có sự quan tâm truyền thông môi trường thông qua các 97 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017
  8. Nghiên cứu buổi họp dân phố hay qua loa phát thanh nhiễm rất nhiều và ô nhiễm cực nhiều. phường nhằm nâng cao ý thức người Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã được ba dân trong BVMT. nhóm giải pháp nhằm xử lý, giảm thiểu mức độ ô nhiễm nước mặt hồ Trúc Bạch 4. Kết luận để bảo vệ sức khỏe và cuộc sống của Nghiên cứu đã điều tra được các người dân, đó là giải pháp về công nghệ nguồn thải khu vực xung quanh hồ Trúc - kỹ thuật, giải pháp về quản lý và giải Bạch bao gồm 13 nguồn thải. Hầu hết pháp về giáo dục tuyên truyền. chất thải từ 13 nguồn thải này đổ vào hồ TÀI LIỆU THAM KHẢO đều chứa chất thải sinh hoạt với thành [1]. Báo cáo môi trường quốc gia 2012 phần chủ yếu là chất hữu cơ, bùn cặn, – Báo cáo môi trường nước mặt chất tẩy rửa và một số rác thải khác. [2]. Lê Trình, Nguyễn Lê Tú Quỳnh Kết quả quan trắc và phân tích mẫu (2013), Nghiên cứu phân vùng ô nhiễm môi nước hồ Trúc Bạch tại 30 vị trí với 8 trường nước sông vùng Hà Nội, Viện Khoa thông số đặc trưng cho môi trường nước học Môi trườn và Phát triểni mặt (pH, độ đục, DO, TSS, BOD5, COD, [3]. Lê Trình, báo cáo chuyên đề "Hiện trạng chất lượng nước mặt trên địa bàn Hà NO-3, Cl- ) cho thấy CLN hồ Trúc Bạch, Nội" trong dự án "Quy hoạch BVMT thủ đô TP Hà Nội đang bị ô nhiễm chất hữu cơ, Hà Nội đến năm 2020", chủ nhiệm dự án: chủ yếu là khu vực phía tây hồ, quanh sở TN-MT Hà Nội, 4/2012 các nguồn tiếp nhận nước thải sinh hoạt, [4]. QCVN 08-MT:2015/BTNMT: nước thải từ các nhà hàng dịch vụ ăn Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng uống, với các giá trị COD vượt từ 18 – nước mặt 23 lần và BOD5 vượt 15 - 20 lần so với [5]. Sở TN-MT Hà Nội, Báo cáo Dự QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột B2). án "Quy hoạch Bảo vệ môi trường Thủ đô Căn cứ vào kết quả phân tích trên, Hà Nội đến năm 2020", 10/2012 nghiên cứu đã phân cấp được mức độ ô BBT nhận bài: Ngày 20/7/2017 nhiễm nước hồ Trúc Bạch, thành 4 cấp Phản biện xong: Ngày 20/8/2017 khác nhau: ô nhiễm, ô nhiễm nhiều, ô 98 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017
nguon tai.lieu . vn