Xem mẫu

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0 NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM CỦA PHTHALAT ESTE (PAE) TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT HỒ TÂY, HÀ NỘI NHÓM ROOM Vũ Thu Huyền1, Vũ Đức Toàn2 1 Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, email: thuhuyenvu98@gmail.com 2 Trường Đại học Thủy lợi 1. GIỚI THIỆU CHUNG của người dân sống ven hồ. Căn cứ vào hiện trạng của khu vực hồ Tây, nghiên cứu chủ Tại Việt Nam, đánh giá tồn lưu của các hóa yếu làm rõ các vấn đề tồn lưu, rủi ro trên chất độc hại trong môi trường rất cần được trong hồ hồ của một số chất PAE điển hình quan tâm, trong đó có các phthalat este (PAE). môi trường nước. PAE được sử dụng phổ biến làm chất hóa dẻo và phụ gia trong nhiều loại sản phẩm như 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhựa PVC, một số vật liệu làm sàn và lớp phủ tường. PAE cũng được sử dụng trong đồ chơi 2.1. Phương pháp điều tra, thu thập số nhựa, chất kết dính, trong màng nhựa dùng liệu bao gói thực phẩm… Có một số PAE chỉ thị Sử dụng phương pháp để điều tra thông tin được nghiên cứu đại diện cho nhóm chất PAE các nguồn thải chính của Hồ Tây. Đồng thời, gồm: di-n-butyl phthalat (DBP), butyl benzyl thu thập các thông tin của các nghiên cứu đã phthalat (BBP), di(2-ethylhexyl) phthalat có trong nước và trên thế giới về đối tượng (DEHP) và di-n-octyl phthalat (DOP)... [1] nghiên cứu Trên thế giới, ô nhiễm PAE trong sông đã được nghiên cứu rộng rãi. Điển hình như một Các vị trí lấy mẫu được lựa chọn để đại số công bố về nồng độ của các PAE trong diện cho không gian và các nguồn thải của sông Seine, Pháp (DMP: 0,011 - 0,112 µg/l; khu vực nghiên cứu. Trên cơ sở khảo sát thực DEP: 0,152 - 0,384 µg/l; DEHP: 0,0157 - địa, chín vị trí lấy mẫu đã được lựa chọn (ký 0,0437 µg/l), và sông Moskva, Nga (DBP: hiệu từ M1 đến M9), từ các địa điểm gần phía 0,010 - 0,018 µg/l; DEHP: 0,106 - 0,665 đầu phố Tô Ngọc Vân đến hết đường Lạc µg/l) đã cho thấy sự lan truyền của nhóm chất Long Quân. Tại mỗi vị trí lấy một mẫu nước trên trong môi trường [2] mặt vào tháng 5/2021 (ký hiệu mẫu từ NM1 Hồ Tây ngoài ý nghĩa vô cùng quan trọng đến NM9). Khoảng cách giữa các vị trí lấy về mặt sinh thái, lá phổi của Hà Nội, còn là mẫu dao động từ 800 m đến 900 m. Các bước một biểu tượng của Thủ đô ngàn năm văn được thực hiện theo: TCVN 6663-1:2011 hiến với môi trường và cảnh quan xung (ISO 5667-2:2006), Chất lượng nước - Lấy quanh tạo nên một bức tranh thiên nhiên hài mẫu - Phần 1: Hướng dẫn kỹ thuật lấy QCVN hòa, tinh khiết. Tuy nhiên, hồ Tây đang phải 08-MT:2015/BTNMT 6 mẫu; TCVN 6663- đối mặt với tình trạng ô nhiễm mà chưa có 3:2003 (ISO 5667-3:1985) Chất lượng nước - nhiều giải pháp xử lý thực sự hiệu quả. Tình Lấy mẫu - Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và xử trạng ô nhiễm xuất hiện trên hồ ngày càng lý mẫu; TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4:1987) nhiều làm ảnh hưởng đến cảnh quan, chất - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy lượng nước hồ cũng như cuộc sống sinh hoạt mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo 308
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0 2.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích Kết quả phân tích tháng 5/2021 thu được mẫu nồng độ Σ4PAE trong nước mặt hồ Tây dao động trong khoảng từ 1,52 đến 19,4 µg/l. Phương pháp xử lý mẫu bằng chiết lỏng Đánh giá chung từ các Bảng 1 cho thấy, nồng lỏng theo EPA method 3510C và làm sạch độ Σ4PAE và các PAE thành phần có xu mẫu theo EPA Method 3630C. Mẫu sau khi hướng giảm dần theo các vị trí từ M1 > M2 > chiết và làm sạch được bơm vào máy sắc ký M4 > M3 > M8 > M9 > M5 > M7 > M6. khí khối phổ (GC-MS). Theo kết quả trên Hình 1, dễ dàng nhận thấy 2.3. Phương pháp đánh giá rủi ro tổng nồng độ PAE tại NM1 có giá trị cao nhất 30.11 µg/l và nồng độ tại vị trí NM6 Rủi ro môi trường do PAE có trong nước thấp nhất 7.21 µg/l. Nồng độ Σ4PAE không mặt hồ Tây được đánh giá qua việc sử dụng giảm dần theo chiều dài của đoạn hồ nghiên thương số rủi ro (Risk quotient, RQ). RQ cứu mà đạt giá trị cao nhất thu được tại vị trí được tính theo công thức: M1, vị trí ở gần đường Lạc Long Quân. Điều RQ = C / MAC (công thức 1) này có thể do ở vị trí này nguồn thải PAE Trong đó: C: nồng độ chất nghiên cứu phát sinh từ các hoạt động tại các khu chung MAC (Maximum allowable concentration): cư, và các nhà hàng, khách sạn gần đó là nồng độ tối đa cho phép đối với chất nghiên đáng kể nhất. Từ các nguồn đó, PAE xâm cứu trong môi trường. Các mức độ rủi ro được nhập vào nước thải, tác động vào chất lượng phân loại gồm: rủi ro rất thấp (RQ  0,01), rủi nước hồ tại điểm M1. Đồng thời, nghiên cứu ro thấp (0,01 < RQ  0,1), rủi ro trung bình trên đã làm rõ được PAE ngoài việc có thể (0,1 < RQ < 1), rủi ro cao (RQ  1) [3] lan truyền theo đường không khí, còn có thể theo lan truyền trên bề mặt, xâm nhập vào 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN nước mặt trên hồ Tây. 3.1. Đánh giá ô nhiễm PAE trong hồ Tây 3.2. Đánh giá thành phần PAE trong Kết quả phân tích cho thấy cả 4 PAE lựa nước hồ Tây chọn đều phát hiện thấy trong các mẫu nước Thành phần PAE trong nước hồ có liên hồ và được thể hiện ở Hình 1. quan đến biến đổi và tính chất hóa lý của từng PAE. Phần trăm trung bình của các PAE trong các mẫu nước hồ được trình bày trong Hình 2. Hình 1. Nồng độ PAE (µg/l) trong Hình 2. Phần trăm trung bình của 4 PAE nước hồ Tây tháng 5/2021 trong các mẫu nước tháng 5/2021 309
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0 Kết quả cho thầy phần trăm trung bình của nồng độ cụ thể 2,680 µg/l (RQ  1). Riêng 4 PAE (Hình 2) không có sự thay đổi nhiều DEHP tại đa số các vị trí đều nằm trong mức rủi theo thời gian lấy mẫu. Tại các vị trí từ M5 ro trung bình với nồng độ cao nhất 0,202 µg/l đến M7, DOP có phần trăm trung bình lớn và thấp nhát 0,003 µg/l (0,1 < RQ < 1). nhất so với các mẫu còn lại và có giá trị gần như là tương đương. Ở mẫu M4 và M8 4. KẾT LUẬN DEHP có giá trị phần trăm lớn nhất trong các Ô nhiễm PAE trong nước mặt tại hồ Tây, mẫu còn lại. Trong 6 PAE, DEHP được sản Hà Nội đã diễn ra ở phạm vi rộng. Nồng độ xuất với khối lượng lớn hơn và ứng dụng của Σ4PAE nằm trong khoảng từ 7,21 µg/l nhiều hơn so với các PAE khác. Do đó, đến 30,11 µg/l. DBP chiếm phần trăm chủ nguồn thải có khả năng chứa nhiều DEHP yếu trong các mẫu nước (trung bình 80%). hơn, góp phần gây ra nồng độ và phần trăm Mức độ rủi ro môi trường do các PAE nằm DEHP trong mẫu lớn hơn. DEP và DBP trong khoảng từ thấp đến rất cao. Do PAE có thuộc nhóm PAE có khối lượng phân tử nhỏ , khả năng gây các rối loạn nội tiết đến con độ hòa tan trong nước cao hơn nhóm PAE có người nên rất cần được tiếp tục quan trắc khối lượng phân tử lớn nên dễ hòa tan trong trong thời gian tiếp theo. nước. H-PAE lại có xu hướng tích tụ nhiều trong trầm tích do khả năng tích tụ sinh học 5. LỜI CẢM ƠN cao. Kết quả phân tích phần trăm các PAE trong mẫu nước hồ cho thấy có sự phù hợp về Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường tính chất hóa lý của PAE và khả năng biến Đại học Thủy lợi. Các tác giả xin gửi lời cám đổi của PAE trong môi trường. ơn đến nhóm nghiên cứu mạnh ROOM, PAE đã xâm nhập vào trong mặt nước hồ trường Đại học Thủy lợi đã hỗ trợ trong quá Tây và từ đó có khả năng lan truyền trong trình nghiên cứu. phạm vi rộng. Đánh giá rủi ro do PAE trong Đồng thời, nhóm xin được gửi cảm ơn sâu nước là cần thiết để xem xét khả năng ảnh sắc đến Phòng thử nghiệm Môi trường và hưởng đến chất lượng môi trường nước hồ Hóa chất, trường Đại học Tài nguyên và Môi Tây. Từ đó giá trị RQ tại các điểm lấy mẫu trường Hà Nội đã luôn đồng hành, tạo điều được tính và trình bày trong Bảng 1. kiện tốt nhất để nhóm có thể thực hiện tốt trong công tác nghiên cứu khoa học. Bảng 1. Giá trị RQ của các nhóm chất PAE 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO RQ tháng 5/2021 MPC [1] C. A. de Wit, “An overview of brominated PAE Giá trị Giá trị (mg/l) flame retardants in the environment”, tr 42, nhỏ nhất lớn nhất 2002. DBP 10 0,515 2,680 [2] Eremina, N., Paschke, A., Mazlova, E.A., DEHP 0,19 0,003 0,202 Schüürmann, G., Environmental Pollution, 2016 Kết quả tính RQ nhận định thấy DBP tại [3] Trân L.T.H, Đánh giá rủi ro môi trường. tất cả các điểm lấy mẫu trong môi trường Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 2018. nước hồ đều nằm trong mức rủi ro rất cao với 310
nguon tai.lieu . vn