- Trang Chủ
- Môi trường
- Nghiên cứu những tác động đến cầu sử dụng nước trong điều kiện biến đổi khí hậu
Xem mẫu
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8
NGHIÊN CỨU NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN CẦU SỬ DỤNG NƯỚC
TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Bùi Thị Thu Hòa
Bộ môn Kinh tế, Trường Đại học Thủy lợi, email: thuhoa.ktcs@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG nhu cầu sử dụng mà còn tác động trực tiếp đến
nguồn cung cấp nước. Cho đến nay có khá
Nước đóng vai trò chính trong sự sống trên
nhiều nghiên cứu về tác động của biến đổi khí
trái đất, là thành phần quan trọng cho sự phát
hậu đối với tài nguyên nước, một trong những
triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên nhu cầu nước
biểu hiện rõ nhất là sự thay đổi mô hình nhiệt
ngày càng gia tăng trên thế giới do gia tăng
độ và lượng mưa đã ảnh hưởng đến nhu cầu
dân số, phát triển kinh tế, đô thị hóa, khiến
sử dụng nước ở các lĩnh vực khác nhau như
cho tình trạng khan hiếm nước ngày càng lan
nước cho khu vực nông nghiệp, công nghiệp,
rộng và phức tạp, thậm chí ảnh hưởng đến an
sinh hoạt và sinh thái (Bougadis và các cộng
ninh nguồn nước.Viện nghiên cứu chính sách
sự. 2005; Caiado 2010), các kết quả nghiên
lương thực thế giới (IFPRI, 2012), cho rằng
cứu cho thấy đều có mối tương quan giữa điều
năm 2050 có đến 45% GDP toàn cầu và 52%
kiện khí hậu và sử dụng nước.
dân số thế giới sẽ phải đối mặt với tình trạng
Biến đổi khí hậu sẽ tác động đến nhu cầu
khan hiếm nước nghiêm trọng nếu không có
các biện pháp thích hợp. Hơn nữa, trước bối sử dụng nước tưới cho khu vực nông nghiệp,
cảnh tình hình biến đổi khí hậu ngày càng thông qua sự thay đổi nhiệt độ ảnh hưởng đến
diễn biến phức tạp được thể hiện rõ bởi sự lượng bốc hơi qua lá, dựa trên mô hình cân
gia tăng nhiệt độ, ấm nóng toàn cầu... ảnh bằng nước sẽ ước lượng sự thay đổi nhu cầu
hưởng đến chu trình thủy văn của nước, sẽ sử dụng nước tưới thực tế. Ví dụ nghiên cứu
làm thay đổi nguồn cung cấp nước vốn đã của Rodriguez Diaz và các cộng sự (2007) đã
khan hiếm, do đó sẽ làm gia tăng tình trạng nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đối
căng thẳng do liên quan đến nguồn nước.Vì với nhu cầu nước tưới ở lưu vực sông
vậy, trong nghiên cứu này tác giả muốn xem Guadalquivir của Tây Ban Nha và ước tính
xét, tìm hiểu những tác động của biến đổi khí nhu cầu sử dụng nước cho tưới sẽ tăng từ
hậu đến nhu cầu sử dụng nước nhằm xác định 15% đến 20% vào năm 2050. Rõ ràng có thể
chiến lược quản lý tài nguyên nước phù hợp thấy rằng nhu cầu nước tưới sẽ tăng đáng kể
trong điều kiện biến đổi khí hậu hiện nay. trong điều kiện ấm nóng toàn cầu do lượng
bốc hơi gia tăng và giảm độ ẩm trong đất. Do
2. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TÁC ĐỘNG ĐẾN vậy, với tỷ trọng sử dụng nước lớn nhất
NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC (khoảng trên 70%), cầu sử dụng nước tưới
Nhu cầu sử dụng nước của con người rất đa đang ngày càng phải đối mặt với tình trạng
dạng và thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố khan hiếm cũng như cạnh tranh khốc liệt với
như tăng trưởng dân số, phát triển kinh tế, các nhu cầu sử dụng nước khác.
biến đổi khí hậu, thay đổi lối sống, tiến bộ Trước tác động của biến đổi khí hậu, nhu
công nghệ… Tuy nhiên, một trong những cầu sử dụng cũng như khả năng cung cấp
nhân tố có thấy rõ nhất ảnh hưởng đến nhu nước sinh hoạt cũng có những biến động đáng
cầu sử dụng nước đó là sự thay đổi điều kiện kể. Đối với hệ thống cung cấp nước, tác động
thời tiết, nhân tố này không chỉ ảnh hưởng đến của biến đổi khí hậu ngoài làm thay đổi khối
376
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8
lượng cung cấp nước, nhưng những ảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các mục đích trong
hưởng đến chất lượng nước ngày càng thể điều kiện thời tiết ngày càng khó dự đoán. Để
hiện rõ nét, ví dụ nhiệt độ cao hơn sẽ làm đánh giá sự thay đổi của cầu về sử dụng nước
giảm nồng độ oxy hòa tan, và ảnh hưởng đến cho các mục đích khác nhau, phương pháp
đời sống thủy sinh, thúc đẩy sự phát triển của thường được áp dụng như khai triển điểm, quy
tảo, vi khuẩn trong nước và làm suy thoái môi cho phần dư, phương pháp đánh giá giá trị
trường cũng như chất lượng nguồn nước. Đối ngẫu nhiên (CVM), phương pháp chi phí du
với nước sinh hoạt, chất lượng nước là một lịch (TCM)… (Griffin, 2006). Ngoài ra, tiếp
trong những yếu tố rất quan trọng bởi mỗi đơn cận phân bổ tối ưu cũng thường được sử dụng
vị nước không bảo đảm chất lượng sẽ ảnh phục vụ cho công tác quy hoạch và quản lý tài
hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người, vì nguyên nước.
vậy đây là một trong những tác động ảnh
hưởng khách quan trực tiếp đến cả từ phía 3. ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC
cung và cầu nước sinh hoạt. Những nghiên TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ
cứu của Mỹ cũng đã phân tích mối quan hệ HẬU Ở VIỆT NAM
giữa sự thay đổi nhiệt độ với tần suất sử dụng Theo đánh giá của các tổ chức quốc tế, Việt
nước sinh hoạt của các hộ gia đình, ví dụ tần nam được coi là một trong những quốc gia sẽ
suất nhu cầu sử dụng nước để tắm tăng 50% gánh chịu nhiều hậu quả do biến đổi khí hậu.
trong tháng nhiệt độ trung bình tăng 2°C. Theo kịch bản biến đổi khí hậu do Bộ Tài
Nghiên cứu của Downing và các cộng sự nguyên và Môi trường ban hành năm 2016 đã
(2013), chỉ ra rằng những sử dụng ngoài trời công bố các số liệu về sự thay đổi về điều kiện
kết hợp với các kịch bản biến đổi khí hậu cho thời tiết ở Việt Nam rõ nét về nhiệt độ, lượng
thấy trong những năm 2020, biến đổi khí hậu mưa, biến đổi mực nước biển cũng như sự thất
làm tăng khoảng 1% tổng cầu nước sinh hoạt. thường về tần suất và độ phức tạp của các
Còn trong những năm 2050 tác động của biến dạng kiểu thời tiết cực đoan. Trong đó có thể
đổi khí hậu sẽ làm gia tăng tổng cầu nước sinh thấy rõ nhất là tốc độ tăng nhiệt độ trung bình
hoạt từ 1,5% đến hơn 3,5%. Biến đổi khí hậu mỗi thập kỷ khoảng 0.10C, lượng mưa trung
không những tác động trực tiếp đến cầu sử bình cả nước có xu thế tăng nhẹ, Lượng mưa
dụng nước sinh hoạt, mà còn ảnh hưởng đến thay đổi cũng phân bổ không đều giữa các khu
nguồn cung cấp nước sinh hoạt, điều này được vực, tăng mạnh nhất là khu vực Nam Trung
thể hiện thông qua nguồn cung cấp nước bị Bộ (19,8%/57 năm); giảm nhất là khu vực
thay đổi và không ổn định do lượng mưa biến đồng bằng Bắc Bộ (12,5%/57 năm), còn lại
đổi, cùng với sự gia tăng nhiệt độ, thời tiết hạn khu vực phía Bắc, lượng mưa có xu hướng
hạn kéo dài cũng là những yếu tố khiến cho giảm (từ 5,8% ÷ 12,5%/57 năm; khu vực phía
nguồn cung cấp nước sinh hoạt bị gián đoạn Nam có xu thế tăng (từ 6,9% ÷ 19,8%/57
Ngoài mục đích sử dụng nước tưới và nước năm). Đối với mức biển ở Việt Nam, mực
sinh hoạt, biến đổi khí hậu cũng ảnh hưởng nước biển tăng khoảng 3,50 ± 0,7mm/năm.
đáng kể đến nhu cầu sử dụng nước công Tác động của biến đổi khí hậu thấy rõ nét nhất
nghiệp và nước cho hệ sinh thái thông qua sự đối với tài nguyên nước đang chịu thêm nguy
thay đổi về số lượng, chất lượng và thời gian cơ suy giảm do hạn hán ngày càng gia tăng,
dòng chảy, đối với hệ sinh thái thay đổi nhiệt tài nguyên nước suy giảm về số lượng và chất
độ cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển lượng đã ảnh hưởng đến nông nghiệp, cung
của vi khuẩn lam và tác động đến chất lượng cấp nước ở nông thôn, thành thị và sản xuất
nước trong hệ sinh thái. Vì vậy, trong công tác điện. Chế độ mưa thay đổi có thể gây lũ lụt
quy hoạch và quản lý tài nguyên nước cần có nghiêm trọng vào mùa mưa, và hạn hán vào
những đánh giá chi tiết về sự thay đổi nhu cầu mùa khô, gây khó khăn cho việc cấp nước và
sử dụng nước giữa các mục đích để có những tăng mâu thuẫn trong sử dụng nước. Một
biện pháp kịp thời, tránh tình trạng khan hiếm, trong những đặc điểm của tài nguyên nước ở
377
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8
Việt Nam là phần lớn tài nguyên nước Việt 4. KẾT LUẬN
Nam lại nằm ngoài khả năng quản lý của quốc
Trước những biến đổi thất thường của điều
gia bởi có đến 2/3 tổng lượng nước chảy từ
kiện tự nhiên, tài nguyên nước được đánh giá
quốc gia thượng nguồn, do đó theo đánh giá
là một trong những tài nguyên bị ảnh hưởng
của Ngân hàng thế giới, nguồn nước bên trong
lãnh thổ Việt Nam là thấp so với các nước trực tiếp và ngày càng khan hiếm ở phạm vi
trong khu vực, mức bình quân đầu người chỉ toàn cầu. Để khắc phục tình trạng này, đòi
đạt khoảng 4.200 m3 so với con số trung bình hỏi công tác quy hoạch và quản lý tài nguyên
là 4.900 m3 ở Đông Nam Á. Theo đánh giá nước cần có tiếp cận, đánh giá đa chiều
của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB, những tác động của biến đổi khí hậu đến khả
2009), 6 trong số 16 lưu vực ở Việt Nam năng cung cấp nước từng cấp lưu vực, kết
được đánh giá thiếu nước ở mức độ vừa phải hợp với những biện pháp quản lý cầu để có
(khoảng 20% đến 40%), 4 lưu vực được cho thể đáp ứng nhu cầu đa mục đích sử dụng
là rất căng thẳng như lưu vực sông Mã, cụm một cách hiệu quả.
sông phía Đông Nam, sông Hương và Đồng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nai. Phần lớn dân số sống ở ba lưu vực sông
chính (sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long [1] Asian Development Bank (ADB). 2009.
và Đồng Nai), với độ tập trung cao, tốc độ đô Water: Vital for Viet Nam’s Future. Manila,
thị hóa gia tăng khiến cho nhu cầu sử dụng Philippines: ADB.
nước gia tăng cũng như tạo áp lực trong việc [2] Bougadis J, Adamowski K, Diduch R
cung cấp nước. Ngoài ra, nhu cầu sử dụng (2005) Short-term municipal water demand
nông nghiệp có tưới ở Việt Nam chiếm forecasting. Hydrol Process 19(1):137-148.
khoảng 95% tổng lượng nước khai thác, nước [3] Caiado J (2010) Performance of combined
sinh hoạt chiếm 1,5%; công nghiệp 3,7% double seasonal univariate time series
models for forecasting water demand. J
(FAO, 2012), do vậy trước những tác động
Hydrol Eng 15(3):215-222.
biến đổi khí hậu thì nhu cầu nước cho nông [4] Downing T.E, Butterfield, R.E, Edmonds
nghiệp luôn là bài toán cần giải quyết hàng .B, Knox.J.W, Moss.S, Piper.B.S, (2013),
đầu. Hình 1 thể hiện mức độ bao phủ nước Climate Change and Demand for Water,
của Việt nam có thể đánh giá thấp nhất trong Stockholm Environment Institute Oxford
khu vực, vì vậy đòi hỏi công tác quy hoạch và Office, Oxford.
quản lý tài nguyên nước cần có nỗ lực nhiều [5] Food and Agriculture Organization of the
hơn bằng việc sử dụng linh hoạt các phương United Nations (FAO). (2012). ‘Irrigation
pháp để khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn in Southern and Eastern Asia in figures:
nước sẵn có. AQUASTAT survey - 2011,’ FAO Water
Reports, Volume 37. Rome: FAO.
[6] Griffin. R.C (2006). Water Resources
Economics : Analysis of Scarcity, Policies,
and Projects. Massachusetts Institute of
Technology. USA.
[7] IFPRI (2012) 2012 Global Hunger Index,
chapter 3: sustainable food security under
land, water, and energy stresses.
International Food Policy Research
Institute, Washington, DC.
[8] World Bank. 2017. World Bank Open Data.
Hình 1. Các chỉ số về dân số và mức độ nước
ở Đông Nam Á (Nguồn: WB (2017))
378
nguon tai.lieu . vn