Xem mẫu

  1. KHAI THÁC MỎ NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI NGHIÊN CỨU NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP CHỐNG GIỮ LÒ DỌC VỈA ĐÀO QUA ĐÁ PHÂN LỚP MỎNG MỨC-80 VỈA 9B CÁNH BẮC MỎ THAN MẠO KHÊ BẰNG NEO Nguyễn Phi Hùng Trường Đại học Mỏ - Địa chất Email: nguyenphihung@humg.edu.vn TÓM TẮT Đá phân lớp mỏng có ứng xử cơ học hoàn toàn khác so với đá không phân lớp do sự liên kết yếu trên các mặt phân lớp. Thực tế quan sát tại đường lò dọc vỉa mức -80 vỉa 9B cánh Bắc của mỏ than Mạo Khê được chống giữ bằng vì neo chất dẻo cốt thép kết hợp bê tông phun cho thấy có hiện tượng tụt neo và phá hủy cục bộ. Nguyên nhân là do lực ma sát giữa các bề mặt phân lớp đá bị suy giảm độ bền làm tăng độ võng của các dải phân lớp dẫn đến khả năng tự mang tải của khối đá cũng giảm theo gây mất ổn định cho đường lò. Để nâng cao hiệu quả chống giữ đường lò bằng neo kết hợp bê tông phun cần phải có những tính toán và bố trí mạng neo phù hợp với đặc điểm phân lớp của khối đá xung quanh đường lò. Trên cơ sở hiện trạng hộ chiếu chống giữ đường lò dọc vỉa mức -80 vỉa 9B cánh Bắc mỏ than Mạo Khê và kết quả khảo sát đánh giá tính chất phân lớp của khối đá xung quanh đường lò, tác giả đã nghiên cứu đề xuất giải pháp tính toán và cách bố trí kết cấu neo phù hợp để nâng cao hiệu quả chống giữ, tăng độ ổn định cho đường lò trong thời gian phục vụ sản xuất của mỏ. Từ khóa: lớp đá, mô phỏng, vì chống, lò dọc vỉa đá, ứng suất. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nhiều loại vì chống khác nhau để tương hỗ nâng Khai thác than hầm lò tiềm ẩn nhiều nguy cơ cao hiệu quả chống giữ [6]. Khi sử dụng các vì neo mất an toàn, vì thế ưu tiên lớn nhất là sử dụng để chống giữ các đường lò cũng vậy, các thanh neo đúng thiết bị và vật liệu phù hợp với từng hạng mục ngắn có tác dụng liên kết các lớp đá gần nhau ở trong quá trình khai thác [5]. Để cải thiện mức độ khu vực vách, các thanh neo dài có khả năng ghim an toàn cho các đường lò, người ta đã sử dụng các lớp đất đá vách với khu vực đất đá ổn định ở các phương pháp chống giữ đường lò bằng neo là cao hơn [2]. Khi chiều cao lớn, các thanh neo thép phương pháp phổ biến nằm trong hệ thống hỗ trợ đặc sẽ chịu tác động của ứng suất kéo theo nhiều khả năng tự chống đỡ của vách hông lò. Quá trình phương khác nhau dẫn đến xảy ra hiện tượng vặn xác định tải trọng đất đá và sự phân bố của địa tầng thanh neo dẫn đến đứt neo, để khắc phục nhược là một công việc quan trọng trong việc xác định loại điểm này người ta sử dụng neo cáp như một giải hình chống giữ, khoảng cách, chiều dài của các pháp hỗ trợ kết nối ghim các lớp đất đá phân lớp thanh neo [4]. Đối với đá phân lớp mỏng, đã thấy với phần đất đá cững vững hơn ở phía trên. Neo hiện tượng hiện tượng tụt neo và phá hủy cục bộ, cáp là tập hợp của nhiều sợi cáp tổ hợp thành một gây nguy cơ mất an toàn. Vì vậy cần phải nghiên bó có ưu điểm là linh hoạt, chống vặn xoắn dẫn đến cứu tính toán và cách bố trí kết cấu neo phù hợp đứt neo. [8] 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Khi đào lò chống bằng neo qua khối đá có tính 2.1. Nguyên nhân tụt neo khi chống giữ đường lò có đất phân lớp, sự liên kết giữa các lớp đất đá bị suy đá phân lớp mỏng yếu dẫn đến hiện tượng tụt neo, phá hủy cục bộ. Trong một số trường hợp cụ thể, phụ thuộc vào Nguyên nhân là lực ma sát giữa các bề mặt lớp đá đặc điểm tính chất của địa tầng, thế nằm của đất bị suy giảm, độ võng của các phân lớp cũng tăng đá điều kiện khai thác cũng như chức năng chủ dần làm cho khả năng tự chịu tải của các lớp đá yếu của đường lò… cần thiết phải tăng cường khả cũng giảm theo. Ứng suất kéo xuất hiện ở lớp đá năng chịu tải của các vì chống bằng cách phối hợp sát biên và ứng suất cắt ở hai bên hông ngày càng 22 CÔNG NGHIỆP MỎ, SỐ 4 - 2021
  2. NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI KHAI THÁC MỎ gia tăng. Khi chịu tác động của nổ mìn nhiều đợt tại phân lớp, phân lớp càng dày thì nứt nẻ càng thưa. gương lò càng làm cho hiện tượng tách lớp phát Đường lò thiết kế đào chống trong lớp đá cát kết triển mãnh liệt hơn, khoảng cách giữa các phân lớp trụ vỉa 9B Đông cánh Bắc mức -80 do ảnh hưởng đất đá bị mở rộng và tiến sâu vào trong khối đá của các đứt gẫy nhỏ, mật độ khe nứt tăng dẫn đến càng làm gia tăng tải trọng tác dụng lên các lớp đá đá bị phong hoá nhẹ, phong hóa mạnh có nước dột phía dưới đã được gia cố bằng neo, hiện tượng rải rác làm giảm độ liên kết của các lớp đá, đôi chỗ này bổ sung thêm một lượng ứng suất kéo cho lớp có xen kẹp lớp bột kết, sét kết phân lớp mỏng liên đá sát nóc và ứng suất cắt ở hai đầu của dầm. Khi kết kém, gẫy theo khối [1]. Ứng suất kéo xuất hiện hiện tượng tách lớp tiếp tục gia tăng, giá trị ứng ở lớp đá sát biên và ứng suất cắt ở hai bên hông suất cắt và ứng suất uốn kéo gia tăng vượt quá ngày càng gia tăng. Khi chịu tác động của nổ mìn giới hạn ứng suất cắt và uốn cắt của đá sẽ làm nhiều đợt tại gương lò càng làm cho hiện tượng đường lò bị mất ổn định. Trường hợp này thường tách lớp phát triển mãnh liệt hơn, lớp đất đá bị phân xảy ra khi đường lò chịu tác động của quá trình khai lớp mở rộng và tiến sâu vào trong khối đá càng làm thác. Vì vậy cần có giải pháp tính toán và bố trí phù gia tăng tải trọng tác dụng lên các lớp đá phía dưới hợp kết cấu chống bằng neo để nâng cao hiệu quả đã được gia cố bằng neo. Khi hiện tượng tách lớp chống giữ đường lò. tiếp tục gia tăng, giá trị ứng suất cắt và ứng suất uốn kéo gia tăng vượt quá giới hạn ứng suất cắt 2.2. Đặc điểm đất đá và hiện tượng tách lớp và uốn cắt của đá sẽ làm đường lò bị mất ổn định. trong khu vực nghiên cứu Đặc điểm nứt nẻ của khối đá xung quanh đường lò vỉa 9B, tầng đất đá đều nứt nẻ do quá trình phá huỷ kiến tạo và uốn nếp tạo nên. Hệ khe nứt gồm các hệ thống vuông góc với mặt lớp chạy dọc theo phương hoặc theo hướng dốc, hệ thống khe nứt song song với mặt lớp, hệ thống khe nứt chéo với mặt lớp. Mật độ khe nứt thuộc loại trung bình, khoảng cách vết nứt dao động 15 - 60cm [1]. Vết nứt tách đều có chất lấp nhét tạo lực dính tương H.1. Hiện tượng tách lớp tại đường lò dọc vỉa vỉa 9B mức -80. đối cao. Mức độ nứt nẻ phụ thuộc vào chiều dày Bảng 1. Tính chất cơ lý đá lò dọc vỉa đá mức -80 vỉa 9B cánh Bắc Độ ẩm Khối lượng thể tích Cường độ kháng kéo Cường độ kháng nén Hệ số kiên cố TT Số hiệu Tên đá W γ σk σn f (%) (g/cm ) 3 (kG/cm ) 2 (kG/cm )2 1 (1-1.1)1 2,68 89,2 1338 13 2 (1-1.1)2 Bột kết 0,401 2,67 75,8 1136 11 3 (1-1.1)3 2,68 70,6 1059 11 4 (1-1.2)1 2,42 41,1 493 5 5 (1-1.2)2 Sét kết kẹp than 2,42 2,06 21,2 255 3 6 (1-1.2)3 2,3 32,2 386 4 7 (1-2)1 2,54 93,3 1474 15 8 (1-2)2 Cát kết 0,416 2,54 66,2 1045 10 9 (1-2)3 2,54 89,6 1416 14 10 (1-3)1 2,54 62,3 985 10 11 (1-3)2 Cát kết 0,401 2,54 110,9 1752 18 12 (1-3)3 2,56 95,3 1505 15 CÔNG NGHIỆP MỎ, SỐ 4 - 2021 23
  3. KHAI THÁC MỎ NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI Độ ẩm Khối lượng thể tích Cường độ kháng kéo Cường độ kháng nén Hệ số kiên cố TT Số hiệu Tên đá W γ σk σn f (%) (g/cm ) 3 (kG/cm ) 2 (kG/cm ) 2 13 (1-4.2)1 2,63 52 821 8 14 (1-4.2)2 Bột kết 0,689 2,6 62,9 994 10 15 (1-4.2)3 2,62 52,2 825 8 16 (1-5)1 2,57 122,2 1930 19 17 (1-5)2 Cát kết 3,915 2,61 144,6 2284 23 18 (1-5)3 2,6 126 1992 20 19 (1-6)1 2,52 105 1660 17 20 (1-6)2 Cát kết 0,258 2,54 99,2 1568 16 21 (1-6)3 2,55 63 996 10 22 (1-7)1 2,6 34,6 416 4 23 (1-7)2 Sét kết 1,668 2,58 36,1 434 4 24 (1-7)3 2,61 46 552 6 25 (1-8)1 2,34 26,9 323 3 26 (1-8)2 Sét kết 2,341 2,44 34,2 410 4 27 (1-8)3 2,47 31,1 373 4 28 (1-9)1 2,5 77 1217 12 Cát kết 1,018 29 (1-9)2 2,47 83 1312 13 2.3. Hiện trạng hộ chiếu chống giữ đường lò dọc vỉa mức -80 vỉa 9B Vỉa 9B Đông mỏ than Mạo Khê đang sử dụng phương án đào lò chống bằng vì neo chất dẻo cốt thép, kết hợp trải lưới thép và bê tông phun. Hộ chiếu chống lò được thể hiện trên hình H.2. Mặt cắt ngang B-B Mặt cắt dọc H.2. Hiện trạng hộ chiếu chống giữ của đường lò dọc vỉa đá vỉa 9B mức -80. 24 CÔNG NGHIỆP MỎ, SỐ 4 - 2021
  4. NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI KHAI THÁC MỎ Để đánh giá hiệu quả chống giữ đang áp dụng mô hình thiết lập các thông số theo thực tế thiết tại đường lò, tác giả sử dụng phần mềm Flacd 3D kế với đường lò tiết diện hình móng ngựa có kích để phân tích kiểm tra lại khả năng chống giữ của thước chiều rộng là 4,02m, chiều cao là 3,01m. đường lò theo hộ chiếu thi công đã thiết lập thông Kết quả chạy phần mềm thể hiện trong hình H.3 và qua kiểm tra quy luật phân bố ứng suất, biến dạng hình H.4. và vùng phá hủy dẻo xung quanh đường lò. Trên H.3. Phân bố vùng phá hủy xung quanh đường lò a. Phân bố ứng suất nằm ngang b. Phân bố ứng suất thẳng đứng a. Phân bố chuyển vị thẳng đứng xung quanh đường lò b. Phân bố chuyển vị nằm ngang xung quanh đường lò H.4. Phân bố ứng suất và chuyển vị xung quanh đường lò CÔNG NGHIỆP MỎ, SỐ 4 - 2021 25
  5. KHAI THÁC MỎ NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI 2.4. Xác định lại tham số chống giữ neo theo (3) nguyên lý tổ hợp xà (tạo dầm) λ - hệ số đẩy ngang, λ = 0,5; σz - ứng suất theo -Xác định độ cao sập đổ: phương thẳng đứng, g/cm2; γ - trọng lượng thể tích Xác định chiều cao vòm phá hủy của đá nóc sử của đất đá nằm phía trên, g/cm3; H - chiều sâu bố dụng công thức của A.A. Borisov như sau: [3] trí công trình ngầm tính từ mặt đất, cm. Tổng chiều dài của thanh neo là: (1) (4) Trong đó: H - chiều cao sập đổ, cm; B - chiều Trong đó: L1 - chiều dài đuôi neo, phần ren để rộng đường lò = 3,4 cm; σk - cường độ kháng nén lắp đai ốc lực, tấm đệm, thanh giằng, L1 = 0,15 m = của đất đá ở lớp đá nóc hình thành sập đổ dạng 15 cm; L3 - chiều dài phần khóa neo, L3 = 0,4 m = hình thang = 1752 kG/cm2; δ - góc nền của vùng 40 cm; Thay số vào ta được: Ln = 155,9 cm. sập đổ hình thang, tùy theo tính chất và độ dày Để đảm bảo neo có thể ghim được tối thiểu 3 của lớp đá mà có khác biệt, thường chọn δ = 600 lớp đất đá, ta chọn chiều dài của neo là 1,6m. ÷ 800; hk - độ dày của của lớp đá nóc sập đổ hình - Xác định mật độ chống neo: thành dạng hình thang, hk =1,5 m = 150 cm; γk - Khoảng cách giữa các thanh neo được tính khối lượng thể tích của lớp đá nóc sập đổ hình theo công thức: thành dạng hình thang, γk =2,54 kg/cm3; n - hệ số an toàn kể đến khả năng chịu tải của đất đá, chọn (5) n = 2 ÷ 4; ξ - hệ số từ biến nén ép của đá, có thể chọn ξ = 0,5 ÷ 0,7. Trong đó: d - đường kính thanh neo, d = 2,2 -Xác định chiều dài thanh neo: cm; τ - cường độ kháng cắt của thanh cốt neo, τ = Chiều dài phần neo ghim giữ lớp đất đá được 266 MPa = 2660 kG/cm2; K2 - hệ số an toàn kháng xác định theo công thức sau [3]: cắt của nóc, thường chọn K2 = 3 ÷ 6; Thay số vào ta được: a ≤ 93,16 cm → chọn a = 90 cm = 0,9 m. (2) Với C = 8,4 m là chu vi của gương lò đào thì số lượng neo cho 01 vòng neo theo tính toán là Trong đó: K1 - , K1 = 4; q - Ứng suất thành phần; η – Hệ số điều chỉnh ứng suất; σt - Ứng suất theo (6) phương ngang; σh - ứng suất theo phương thẳng đứng, được Để đảm bảo an toàn, kỹ thuật đường lò chống xác định theo công thức: neo nên ta chọn b1= 10 thanh neo/vòng neo. a. Trắc dọc hộ chiếu chống b. Mặt căt ngang hộ chiếu chống H.5. Hộ chiếu chống giữ đề xuất phối hợp giữa neo và neo cáp. 26 CÔNG NGHIỆP MỎ, SỐ 4 - 2021
  6. NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI KHAI THÁC MỎ Đưa các thông số thiết kế trên vào phần mềm Flac 3D kiểm tra lại sự phân bố ứng suất cho kết quả như hình H.6. a. Phân bố ứng suất khi chiều dài neo L =1,6m, không chống kết hợp với neo cáp b. Phân bố ứng suất khi chiều dài neo L =1,6m, chống kết hợp với neo cáp L = 4m H.6. Kết quả kiểm tra phân bố ứng suất theo hộ chiếu chống đề xuất 3.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN khi bổ sung thêm một thanh neo cáp ứng suất gia Từ hình H.3 có thể thấy phạm vi vùng phá hủy cường tăng lên là 0.4MPa, vùng đất đá tại vị trí đầu dẻo ở nóc và hai bên hông lò, vùng phá hủy dẻo ở của 3 thanh neo ở giữa nóc lò đã chuyển từ trạng nền không nhiều, vùng phá hủy dẻo đất đá xung thái ứng suất kéo sang ứng suất nén, thanh neo quanh ở dạng gần đối xứng. Tuy nhiên có xu hướng giữ ổn định để gia cường cho khối đá. bị kéo giãn về phía trái của nóc và phía phải của Đặc điểm đất đá chủ yếu là bột kết, sét kết có hông, phần khối đá ở phần sát biên xung quanh lò độ cứng f =6-8 (có chỗ f =8-10), đất đá được xếp vừa chịu phá hủy kéo vừa chịu phá hủy cắt, độ sâu loại tương đối cứng, nên sự biến dạng nguyên sinh phá hủy là 0,5m, phần khối đá ở sâu chủ yếu chịu xung quanh đường lò không lớn. Khi bổ sung thêm phá hủy cắt thanh neo cáp có chiều dài 4m vùng đất đá được Từ hình H.4 cho thấy phạm vi nhiễu động của ghim cùng với các lớp đất đá ổn định hơn ở phía đường lò, phạm vi tập trung ứng suất tại nền lò trên. Mặt khác vùng chịu tải của các thanh neo đã tương đối lớn, nhưng do nền lò là đá cứng nên biến được nâng lên rất nhiều (vùng màu xanh hình 6). Đất đá chủ yếu bị phân tách lớp, neo làm việc theo dạng nền lò tương đối nhỏ, nên không ảnh hưởng nguyên lý tạo dầm. Vì vậy, giải pháp chống giữ phối nhiều trong suốt thời gian khai thác. Nóc lò do bị hợp giữa neo và neo cáp là hợp lý. phân lớp, với chiều dày lớp đá mỏng nên xuất hiện sự tập trung ứng suất nằm ngang ở phân lớp. Do 4. KẾT LUẬN tác động của quá trình khai thác, vùng phá hủy ở Hiện trạng thiết kế chống neo lò dọc vỉa đá mức nóc đường lò sẽ phát triển rộng ra. Các lớp đất đá -80, vỉa 9B cánh Bắc của mỏ than Mạo Khê do đất ở phía trên của dầm đá được gia cường bằng neo đá có hiện tưởng tách lớp thành những lớp mỏng, sẽ xuất hiện hiện tượng tách lớp, nếu chỉ chống làm suy yếu đường lò, giảm hiệu quả chống giữ bằng neo L=1,35m thì khối đá được gia cường sẽ của các thanh neo. Kết quả kiểm tra trên mô hình dần bị uốn võng, cho đến khi giá trị ứng suất xuất Flacd 3D cho thấy chiều dài thanh neo L=1,35m hiện vượt qua giới hạn bền cắt và uốn, sẽ gây ra trong trường hợp này sẽ không phát huy hiệu quả hiện tượng phá hủy và sập đổ. Kết quả phân tích chống giữ tối đa. trên mô hình cho thấy, hộ chiếu chống được thiết Khi xác định lại chiều dài các thanh neo theo lập đã chưa tính toán hết sự ảnh hưởng của các nguyên lý dầm đã cho thấy: chiều dài các thanh lớp đá bị phân lớp, nên vẫn tiềm ẩn nguy cơ các neo cơ sở phải tăng từ 1,35 m lên 1,6m và bố trí lớp đá bị phân tách làm vô hiệu hóa năng lực chống thêm thanh neo cáp có chiều dài L = 4m sẽ chuyển giữ của các thanh neo. Do đó, cần xác định lại các trạng thái ứng suất kéo sang ứng suất nén tốt hơn, thông số hộ chiếu chống lò. khi đó áp lực mỏ được triệt tiêu bớt do truyền tải Từ hình H.6a cho thấy, khi chống giữ bằng thanh qua các lớp đá khác nhau; Việc lựa chọn giải pháp neo L = 1,6m, ứng suất gia cường là 0.2Mpa, áp nâng cao hiệu quả chống giữ là chống phối hợp lực ở trạng thái ứng suất kéo, độ bền của các thanh neo có chiều dài L=1,6m kết hợp với neo cáp có L neo không cao, nên khả năng chống giữ trong thời =4m là phù hợp với điều kiện khai thác trong khu gian dài sẽ bị ảnh hưởng. Từ hình H.6b cho thấy, vực nêu trên của mỏ than Mạo Khê CÔNG NGHIỆP MỎ, SỐ 4 - 2021 27
  7. KHAI THÁC MỎ NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo sản xuất mỏ Công ty than Mạo Khê, 2019 - 2020; 2. Nông Việt Hùng, Nghiên cứu áp dụng vì chống neo trong các đường lò than khu vực khai thác lò chợ tại một số mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ Công Thương năm 2018 do Viện KHCN Mỏ-Vinacomin chủ trì thực hiện; 3. Đào Viết Đoàn, Kết cấu neo chống giữ công trình ngầm và mỏ, NXB Xây dựng, 2018, trang 50-52; 4. Abhishek Kumar Tripathi, Shubham Kumar, Md Efraj Ansari, Aman Kumar and Rahul Agarwal, Design of Roof Bolting System in An Underground Coal Mines- A Numerical Modelling Approach, 2019 JETIR April 2019, Volume 6, Issue 4; 5. A.J.S. Spearing and A. Hyett, In situ monitoring of primary roofbolts at underground coal mines in the USA, The Southern African Institute of Mining and Metallurgy, 2014. ISSN 2225-6253, P 791-800; 6. Tadeusz Majcherczyk , Piot r Maákowsk, Strata control in underground tunnels perspectives for development, Górnictwo i GeoinĪynieria x Rok 29 x Zeszyt 3/2 x 2005, p 61-76; 7. Vikrant Dev Singh, Design of systematic support system for development and depillaring in underground coal mines, Thesis of Department of Mining Engineering National Institute of Technology Rourkela, 2013, P 55-56; STUDY TO IMPROVE THE EFFICIENCY OF COAL MINE DRIFT ROADWAY SUPPORT IN THE THIN-LAYERED ROCK MASS AT -80 LEVEL, 9B SEAM OF MAO KHE COAL MINE COMPANY BY USING ROCKBOLTS Nguyen Phi Hung ABSTRACT The behavior of the thin-layered rock mass is completely different in comparing with rock mass due to the low bonding strength of the interfaces. Observation the supporting at the roadway in -80 level, 9B seam Mao Khe coal mine company by using the reinforced plastic bolts combined with sprayed concrete showed that there was unanchored and local failure. The reason is that the friction force in the interfaces is reduced in strength, increasing the deflection of the rock layered, leading to a decrease in the self-loading capacity of the rock mass, causing instability for roadway. In order to improve the effectiveness of supporting the roadway using rock bolts and shotcrete, it is necessary to propose the designing and network of rock bolts in accordance with the layering characteristics of the rock mass around the roadway. Based on the current status of the supporting for roadway of the -80 level, 9B seam of Mao Khe coal mine and the field survey results, the designing and arranging of rock bolts network have proposed to improve the efficiency of supporting system and increase the stability of the roadway during the production service of the mine. Keywords: rock layer, modeling, soft support, along seam rock tunnel, tensile. Ngày nhận bài: 21/5/2021; Ngày gửi phản biện: 25/5/2021; Ngày nhận phản biện: 25/5/2021; Ngày chấp nhận đăng: 20/6/2021. Trách nhiệm pháp lý của các tác giả bài báo: Các tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về các số liệu, nội dung công bố trong bài báo theo Luật Báo chí Việt Nam. 28 CÔNG NGHIỆP MỎ, SỐ 4 - 2021
  8. NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI KHAI THÁC MỎ CÔNG NGHỆ GIA CỐ VẬT LIỆU TẠI CHỖ ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MẶT ĐƯỜNG VẬN TẢI ĐẤT ĐÁ BẰNG Ô TÔ TRÊN CÁC MỎ THAN LỘ THIÊN VÙNG QUẢNG NINH Đỗ Ngọc Tước, Đoàn Văn Thanh Viện Khoa học Công nghệ Mỏ - Vinacomin Đào Phúc Lâm Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải Email:dotuoc@gmail.com TÓM TẮT Vận chuyển bằng ô tô trên các mỏ lộ thiên chiếm trên 60% chi phí khai thác một tấn than. Năng suất và chi phí vận chuyển chủ yếu phụ thuộc vào khoảng cách vận chuyển, chất lượng, độ dốc của đường vận chuyển, chiều cao chất hàng và tải trọng của xe tải. Trong chi phí vận chuyển, nguyên nhiên vật liệu chiếm hơn 70%. Đối với mỗi loại xe tải, chi phí nguyên nhiên vật liệu chủ yếu phụ thuộc vào chất lượng mặt đường, điển hình là lực cản lăn. Trên đường tạm, cố định và bán cố định trên các mỏ có lực cản lăn từ 3 ÷ 4%, nếu giảm xuống 2%, tốc độ xe tải tăng 7%, mức tiêu hao nhiên liệu (l / 1000 T.km) giảm từ 15 đến 20%, tuổi thọ của lốp sẽ tăng từ 5 đến 22%. Phương pháp giảm lực cản lăn có thể thực hiện được bằng cách sử dụng đá tại chỗ với sự kết hợp thích hợp của cấp hạt và phụ gia cho từng loại đường hố. Bài báo phân tích các yếu tố ảnh hưởng của lực cản lăn đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của vận tải bằng ô tô tải và đề xuất công nghệ tái tạo vật liệu tại chỗ nhằm giảm lực cản lăn cho các tuyến đường tạm, cố định và bán cố định tại các mỏ lộ thiên ở Quảng Ninh. Từ khóa: Vận tải mỏ, chi phí vận tải, sức cản lăn, công nghê gia cố vật liệu tại chỗ 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Vận tải là một trong những khâu chính trong công nghệ khai thác mỏ lộ thiên. Hiện nay, đa phần các mỏ than lộ thiên thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) đang sử dụng hình thức vận tải ô tô đơn thuần với tải trọng xe từ 20÷130 tấn để vận chuyển đất đá và than nguyên khai. Khối lượng đất đá vận tải hàng năm của các mỏ lộ thiên thuộc TKV từ 15÷55 triệu m3 và 1,0÷4,5 triệu tấn than với cung độ vận tải từ 3,0÷6,5 km, năng suất thiết bị ô tô từ 70÷505 m3/ca, chi phí vận tải trung bình khoảng 52.000 đ/m3 (chiếm khoảng 50÷75% giá thành bóc 1m3 đất H.1. Tỉ trọng chi phí vận tải đá) (hình H.1) [1]. Chính vì vậy các giải pháp nhằm giảm chi trong cơ cấu giá thành bóc 1 m3 đất đá phí vận tải, trong đó có nâng cao chất lượng đường có vai trò hết sức quan trọng. 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU nguyên khai do các loại ô tô có tải trọng từ 20÷130 2.1. Hiện trạng công tác vận tải tại các mỏ Tấn đảm nhận, bao gồm các loại: Belaz 75131 (130 than lộ thiên vùng Quảng Ninh Tấn); CAT 777D (96 Tấn); HD785-7 (91 Tấn); CAT Hiện nay, các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh 773E; F, HD465-7R (55÷58 Tấn); HM400; Volvo đang sử dụng hệ thống khai thác xuống sâu, dọc (32÷42 Tấn); Scania, HOWO (20÷27 Tấn). - Số lượng xe: số lượng xe ô tô tại 03 mỏ lộ thiên một hoặc hai bờ công tác, đất đá đổ bãi thải ngoài lớn vùng Cẩm Phả khoảng 440 chiếc, trong đó, mỏ hoặc bãi thải trong. Công tác vận tải đất đá và than CÔNG NGHIỆP MỎ, SỐ 4 - 2021 29
  9. KHAI THÁC MỎ NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI a) b) H.2. Một số thiết bị vận tải trên các mỏ lộ thiên vùng Quảng Ninh a - Xe CAT 777D (96 tấn) tại mỏ Cao Sơn; b - Xe Benlaz 75131 (130 tấn) Bảng 1. Chủng loại và số lượng thiết bị vận tải tại một số mỏ lộ thiên vùng Cẩm Phả [1] TT Tên thiết bị Số lượng Đơn vị Mỏ Cao Sơn Mỏ Cọc Sáu Mỏ Đèo Nai 1 Ô tô CAT 777D (96 Tấn) chiếc 4 10   2 Ô tô HD 785-5; 7 (91 Tấn) “ 14 36 20 3 Ô tô Benlaz 75581 (90 Tấn)   2     4 Ô tô CAT 773E & F (58 Tấn) “ 45 5 42 5 Ô tô HD 465-5; 7; 7R (55-58 Tấn) “ 67 61 27 6 Ô tô HD 325-6;7&7R (36 Tấn) “   10   7 Ô tô khung động HM-400-2R,3R Volvo A40D (36÷40 Tấn) “ 33 23 20 8 Howo 375 (31 Tấn) “ 10 9 MAN (20 Tấn) “ 10   Tổng   165 165 109 Cao Sơn có 165 chiếc, mỏ Cọc Sáu có 165 chiếc 2.2.1. Hiện trạng thông số tuyến đường và mỏ Đèo Nai có 109 chiếc (Bảng 1). Các loại ô tô - Hệ thống các tuyến đường trong mỏ lộ thiên tải trọng 90÷96 tấn có 86 chiếc, chiếm 17,12% tổng bao gồm các loại: đường trong khai trường, đường số lượng thiết bị vận tải, ô tô tải trọng 50÷58 tấn là ngoài khai trường và đường trên bãi thải. 247 chiếc, chiếm 61,64 %, còn lại là các loại ô tô có + Đường trong khai trường gồm có các tuyến tải trọng 31÷40 tấn (hình H.2). Như vậy, tại các mỏ đường tạm thời và đường bán cố định; lộ thiên vùng Cẩm Phả các loại ô tô có tải trọng từ + Đường ngoài khai trường gồm: các tuyến 50÷96 tấn chiếm tỉ trọng trên 78%. Số lượng xe có đường từ khai trường đến bãi thải và mặt bằng tải trọng lớn (trên 90 tấn) có xu thế gia tăng khi các sân công nghiệp. Các tuyến đường này chủ yếu là mỏ khai thác xuống sâu. đường cố định, một số tuyến là bán cố định. - Chất lượng xe: do được đầu tư tại các thời + Đường trên bãi thải là các tuyến đường tạm điểm khác nhau, nên chất lượng xe không đồng thời được hình thành trong quá trình đổ thải của mỏ. nhất, chủ yếu là các xe loại B và loại C (chiếm Các tuyến đường trong khai trường, đường khoảng 75÷80% tổng số thiết bị vận tải). từ khai trường ra bãi thải và đường trên bãi thải thường xuyên có các xe vận chuyển đất đá tải trọng 2.2. Hiện trạng thông số và chất lượng các lớn 55÷96 Tấn di chuyển. Đây là các tuyến đường tuyến đường vận tải chủ lực của các mỏ (hình H.3). 30 CÔNG NGHIỆP MỎ, SỐ 4 - 2021
  10. NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI KHAI THÁC MỎ b) a) c) d) H.3. Một số tuyến đường vận tải tại các mỏ than lộ thiên vùng Cẩm Phả a- đường trong khai trường mỏ Cao Sơn; b- đường trong khai trường mỏ Cọc Sáu; c- đường từ ra bãi thải mỏ Cọc Sáu; d - đường trên bãi thải mỏ Cọc Sáu Hiện trạng các thông số của các tuyến đường trên các mỏ lộ thiên khu vực Cẩm Phả được thể hiện chi tiết trong Bảng 2. Bảng 2. Tổng hợp các thông số tuyến đường vận tải một số mỏ than lộ thiên [1] Loại đường TT Tên mỏ Thông số Đơn vị Các tuyến đường Đường từ khai trường Tuyến đường trong khai trường ra bãi thải trên các bãi thải Tổng chiều dài km 6,4 4,2 3,2 Chiều rộng m 15÷20 15÷20 25÷30 1 Đèo Nai Bán kính cong m 12÷18 20÷25 20÷25 Độ dốc dọc % 7÷11 2÷8 6÷8 Tổng chiều dài km 8,2 6,8 5,7 Chiều rộng m 15÷20 15 30 2 Cao Sơn Bán kính cong m 12÷20 20 20÷25 Độ dốc dọc % 6÷12 2÷5 6 Tổng chiều dài km 8,0 4,5 5,0 Chiều rộng m 15÷20 20-25 20÷30 3 Cọc Sáu Bán kính cong m 12÷20 15-20 30 Độ dốc dọc % 7÷12 2÷7 5÷7 CÔNG NGHIỆP MỎ, SỐ 4 - 2021 31
  11. KHAI THÁC MỎ NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI H.4. Tình trạng hư hỏng và xuống cấp mặt đường sau những trận mưa Trong khai trường các tuyến đường vận tải có - Chất lượng mặt đường: Mặc dù vật liệu rải lớp độ dốc dọc từ 6÷10%, tuy nhiên cục bộ có đoạn lên áo đường đã được xúc lọc để loại thành phần cỡ đến 12÷15%, vượt từ 30÷60% so với tiêu chuẩn hạt lớn, tuy nhiên cỡ hạt không đồng đều nên chất thiết kế (TCVN 5326:2008). lượng mặt đường thường xuyên bị xuống cấp khi - Chiều rộng các tuyến đường trung bình từ xảy ra bị mưa, cục bộ nhiều vị trí xảy ra hiện tượng 15÷20 m. Theo TCVN 5326:2008, đối với thiết bị lầy lội, lồi lõm và trơn trượt (hình H.4). Đặc biệt sau vận tải 90÷100 Tấn, chiều rộng phần xe chạy là 17 các trận mưa lớn, các thành phần bột và cỡ hạt nhỏ m (chưa tính phần lề và đai an toàn), theo đó, hiện của lớp cấp phối bị rửa trôi làm lộ ra các cục đá lớn, chỉ một đoạn, chiều rộng đường chưa đáp ứng tốt gồ ghề, gây khó khăn cho công tác vận tải và hư cho xe ô tô có tải trọng ≥ 90 tấn lưu thông. hỏng lốp xe. Để khắc phục các hiện tượng hư hỏng tuyến 2.2.2. Hiện trạng chất lượng mặt đường đường như đã nêu ở trên, các mỏ đã thực hiện - Công tác thi công đường mỏ: Nền đường được công tác sửa chữa, duy tu bằng cách đổ bù đá sau hình thành trong quá trình bóc đất đá (cắt tầng) và nổ mìn có cỡ hạt nhỏ và gạt phẳng, sau đó dùng đổ đất đá thải. Vật liệu rải lớp áo đường được lấy chính ô tô chở đá của mỏ để lu lèn (hình H.5). Giải từ thành phần cỡ hạt nhỏ của các đống đá nổ mìn pháp duy tu, sửa chữa này chỉ khắc phục tạm thời trong mỏ. Công tác thi công lớp áo đường được trong thời gian ngắn, khi có các trận mưa thường thực hiện bằng ô tô kết hợp với máy gạt theo trình sẽ tiếp tục bị rửa trôi ngay và lầy lội. tự sau: (i) Đất đá được ô tô đổ thành các đống trên - Bán kính cong tối thiểu trung bình từ 12÷20 tuyến đường; (ii) Sử dụng máy gạt san đều thành m. Theo TCVN 5326:2008, đối với xe có tải trọng lớp có chiều dày từ 20÷50 cm; (iii) Lu lèn, đầm nén >90 tấn, đường tạm thời có bán kính cong tối thiểu bằng ô tô hiện có của mỏ. 17÷20 m. Như vậy, theo Bảng 2 thì chỉ một số tuyến a) b) H.5. Hiện trạng công tác duy tu, sửa chữa mặt đường bị hư hỏng a- công tác đổ đống; b- công tác san gạt tạo phẳng 32 CÔNG NGHIỆP MỎ, SỐ 4 - 2021
  12. NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI KHAI THÁC MỎ H.6. Tỉ trọng các loại chi phí trong giá thành vận tải 1 m3 đất đá H.7. Tỉ trọng chi phí săm lốp trong cơ cấu chi phí vật liệu đường trong khai trường mỏ đáp ứng được cho xe mỡ (10,89%), bình điện (0,47%). Chi tiết được thể có tải trọng lớn hoạt động. hiện qua hình H.7 [1]. 2.3. Quan hệ giữa chi phí vận tải với chất 2.4. Các yếu tố chính ảnh hưởng chất lượng lượng mặt đường mặt đường Giá thành vận tải được cấu thành từ các loại 2.4.1. Ảnh hưởng của sức cản lăn đến thời gian chi phí: nhiên liệu (37,85%), vật liệu (39,83%), vận chuyển và lượng tiêu thụ nhiên liệu khấu hao (18,17%), tiền lương (2,67%), bảo hiểm Sức cản lăn tăng là nguyên nhân chủ yếu khiến (0,39%), chi khác (1,10%). Như vậy, chi phí nhiên cho chi phí nhiên liệu tăng. Như trong hình H.8, tại liệu và chi phí vật liệu chiếm trên 70% (hình 6). Mức vận tốc xe di chuyển là 15 km/h, khi sức cản lăn tiêu hao nhiên liệu, vật liệu phụ thuộc chủ yếu vào tăng từ 5% lên 10% thì chỉ số tiêu thụ nhiên liệu cung độ và chiều cao nâng tải, thông số hình học tăng từ 0,23 lít/h.Tấn lên 0,48 lít/h.Tấn, tương ứng tuyến đường, chất lượng mặt đường. Hiện nay, với 108% [2, 3]. mức tiêu hao nhiên liệu đối với xe ô tô có tải trọng Bên cạnh đó, sức cản lăn ảnh hưởng trực tiếp 55÷96 tấn từ 110÷150 lít/T.km, tiêu hao săm lốp đến thời gian vận chuyển, đối với đường dốc 10%, trung bình 3000÷3350 giờ/bộ, được đánh giá là cao thời gian tăng thêm 12%, đối với đường bằng thời so với các mỏ lộ thiên trên thế giới (tiêu hao nhiên gian tăng thêm 33% (Hình H.9) [2, 3]. liệu 99÷130 lít/Tkm, tiêu hao lốp trên 5.000 h/bộ). Chi phí vật liệu được cầu thành từ các loại chi phí 2.4.2 Ảnh hưởng của sức cản lăn tới vận tốc xe sau: Săm lốp (69,37%), sửa chữa (19,27%), dầu H.8. Ảnh hưởng của sức cản lăn đến lượng nhiên liệu tiêu thụ H.9. Ảnh hưởng của sức cản lăn đến thời gian vận chuyển CÔNG NGHIỆP MỎ, SỐ 4 - 2021 33
  13. KHAI THÁC MỎ NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI Sức cản lăn cũng là yếu tố chính khiến hiệu suất khai thác xe giảm. Khi chất lượng mặt đường xấu cũng đồng nghĩa sức cản lăn tăng dẫn đến vận tốc xe giảm, do vậy hiệu suất khai thác xe hay số chuyến cho một ca làm việc của xe sẽ bị giảm. Như minh họa tại hình H.10, nhận thấy khi xe đầy tải và đang leo dốc 8÷10% thì mỗi 1% sức cản lăn tăng sẽ dẫn đến tốc độ của xe giảm đi 10÷13%. Trường hợp xe đầy tải, di chuyển trên đường bằng 0÷2% thì mỗi 1% sức cản lăn tăng sẽ dẫn đến tốc độ xe giảm đi từ 18÷26%. Tương ứng với mức giảm tốc độ xe sẽ chính là mức giảm hiệu suất vận tải trong mỏ. Năng suất thiết bị (chuyến/ca) một cách gần đúng cũng bị giảm đi từ 18÷26% [2, 3]. Theo một thống kê khác cho thấy, sức cản lăn tăng 5% dẫn đến giảm 10% năng suất xe và tăng 35% chi phí vận tải [2, 3]. H.10. Ảnh hưởng của sức cản lăn đến tốc độ di chuyển của xe 2.4.3 Ảnh hưởng của sức cản lăn tới hao mòn đường được cho là phù hợp khi tổng chi phí vận tải lốp xe và chi phí duy tu, bảo dưỡng đường nhỏ nhất (hình Xem xét biểu đồ mối quan hệ giữa số lốp xe thay H.12). Căn cứ vào kết quả phân tích ảnh hưởng thế sau 1000 km di chuyển và sức cản lăn (Hình của chất lượng mặt đường tới hiệu quả công tác H.11), nhận thấy khi sức cản lăn 2% tương ứng với vận tải và kinh nghiệm sử dụng công nghệ cào bóc chỉ RDS =12,5 tăng lên 4% tương ứng với RDS = tái chế tại chỗ trên thế giới cho thấy: đối với các 87,5 thì số lốp xe thay thế sau 1000 km di chuyển đường mỏ vận tải của các mỏ than lộ thiên, chất cũng tăng lên từ 0,125 lên 0,225 tức là tăng 80% lượng mặt đường hợp lý tương ứng với sức cản [2, 3]. lăn bằng 2% [2, 3]. H.11. Ảnh hưởng của sức cản lăn đến số lốp xe phải thay H.12. Sơ đồ nguyên lý xác định chất lượng mặt đường sau 1000 km thông qua chỉ tiêu sức cản lăn 2.5. Các giải pháp nâng cao chất lượng mặt 2.5.2. Các giải pháp công nghệ đường vận tải Mặt đường là bộ phận trực tiếp chịu ảnh hưởng của xe tải trọng nặng, của các tác động lý hóa gây 2.5.1. Cơ sở đề xuất chất lượng mặt đường vận tải ra bởi các điều kiện thời tiết tư nhiên như mưa, Theo kết quả nghiên cứu cho thấy: chất lượng nắng, độ ẩm,... Sự xuống cấp của mặt đường phụ mặt đường càng tốt (sức cản lăn càng nhỏ) thì thuộc rất nhiều vào các yếu tố trên và sẽ xuống cấp năng suất ô tô càng cao, mức tiêu thụ nhiên liệu nhanh chóng khi các yếu tố này gia tăng một cách càng giảm. Tuy nhiên, chi phí xây dựng và duy tu cực đoan: tải trọng của xe ô tô >100 tấn, số lượt sửa chữa cũng tăng lên. Do vậy, chất lượng mặt 34 CÔNG NGHIỆP MỎ, SỐ 4 - 2021
  14. NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI KHAI THÁC MỎ Phụ gia khử bụi và hóa cứng đất bề mặt Lớp mặt rải mới Cấp phối đất đá dăm gia cố xi măng và phụ gia polime, E = [1400÷3000] MPa, chiều dày 20÷25 cm. Mặt đường Đã ổn định về cường độ hiện hữu H.12. Kết cấu điển hình của áo đường cố định và bán cố định khi mặt đường hiện hữu bằng phẳng xe/ngày đêm gia tăng, mùa mưa hay mùa nắng kéo do vậy sẽ tiến hành sửa chữa lớp mặt và lớp móng dài hơn thường lệ,… Sự xuống cấp của mặt đường bằng công nghệ gia cố đất ở trên. Theo đó, phương sẽ làm tăng nhanh chi phí vận tải tải trong các mỏ. án đưa ra sẽ là: Để nâng cao chất lượng đường mỏ cần áp dụng a) Đối với mặt đường hiện hữu bằng phẳng đồng bộ các giải pháp về thiết kế hình học tuyến Chỉ tồn tại các hư hỏng về đá to, vật liệu bong đường, kết cấu áo đường, thiết kế chức năng và bật, lượn sóng mấp mô, không trồi lún và ổ gà, giải xây dựng chế độ bảo trì phù hợp với các loại đường pháp kết cấu như sau: tạm thời, bán cố định và cố định, cụ thể: - Rải một lớp cấp phối vật liệu đất đá dăm nghiền từ đá của mỏ được gia cố với xi măng và 2.5.2.1. Giải pháp thiết kế hình học phụ gia polime có Mô đun đàn hồi khi hoàn thiện E 1. Về độ dốc dọc = [150÷300] MPa với chiều dày từ 20÷25 cm. Căn cứ kinhPhụ gia khửthiết nghiệm bụi và kế độ dốc dọc các - Trộn hỗn hợp vật liệu, bổ sung nước và phụ gia tuyến đường vận hóa cứng tải tạiđấtcác bề mặt mỏ lộ thiên trên thế bằng thiết bị gia cố chuyên dụng WR2400. giới, hiện trạng các tuyến đường vận tải tại các mỏ - San gạt tạo hình, lun lèn bằng lu chân cừu và than lộ thiên vùng QuảngLớp mặt Ninh, các tácCấp giả đề phốixuất đất đácác dăm loạigialucố rung, lu hoàn xi măng thiện. và phụ gia polime trộn lựa chọn độ dốc dọc như sau: lẫn với vật liệu cào- từ mặt đường hiện hữu, Phun phụ gia chống bụi và E = [1400÷3000 hóa cứng đất phía (i) Đối với Vậtcácliệu tuyến đường hiện mặt đường hiện hữuMPa] có: MPa, Cơ bản chiều dày 20÷25 cm. trên mặt đường vừa hoàn thiện. giữ nguyên theo hiện trạng 5÷7 cm nếu độ dốc dọc ≤ 11%, Kết cấu điển hình được trình bày tại hình H.12. những khu vực có độ dốc dọc lớn cần cải tạo về độ Lớp móng b) Đối với mặt đường hiện hữu không bằng dốc dọc dưới 11%. phẳng (ii) Đối với các tuyến + đường mới xây Nền tầng dốc dọc trung bình 6÷8%, trên một quãng đường Đãdựng: Độvề cường độ ổn định Bị trồi lún, ổ gà, giải pháp kết cấu như sau: - Xử lý lại bề mặt đường hiện hữu để tránh dài từ 500÷600 m cần Nềnbố đấttrí một đoạn đường có những ổ gà, lún, lượn sóng sâu (>10 cm). chiều dài 50 m với độ dốc dọc là 2%. - Sử dụng thiết bị cào bóc cào sâu xuống mặt 2. Về chiều rộng tuyến đường đường từ 5÷7 cm. (i) Đối với các tuyến đường hiện có: chiều rộng - Rải một lớp cấp phối vật liệu đất đá dăm nghiền giữ nguyên so với hiện trạng (từ 15÷20 m), đối với từ đá của mỏ được gia cố với xi măng và phụ gia các đoạn đường có chiều rộng nhỏ hơn 15÷20 m, polime có Mô đun đàn hồi động khi hoàn thiện E = cần cải tạo mở rộng về giá trị từ 15÷20 m; [1400÷3000] MPa với chiều dày từ 15÷20 cm. (ii) Đối với các đoạn đường xây mới: Cần mở rộng - Trộn hỗn hợp vật liệu, bổ sung nước và phụ gia theo giá trị tính toán cho từng loại xe. bằng thiết bị gia cố chuyên dụng WR2400 của hãng 2.5.2.2. Về giải pháp kết cấu Wirtgen – CHLB Đức. 1. Đối với đường cố định, bán cố định - San gạt tạo hình, lun lèn bằng lu chân cừu và Đối với các loại đường này, nền đường ổn định, các loại lu rung, lu hoàn thiện. CÔNG NGHIỆP MỎ, SỐ 4 - 2021 35
  15. KHAI THÁC MỎ NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI Phụ gia khử bụi và hóa cứng đất bề mặt Lớp mặt Cấp phối đất đá dăm gia cố xi măng và phụ gia polime trộn lẫn với vật liệu cào từ mặt đường hiện hữu, E = [1400÷3000 Vật liệu mặt đường hiện hữuMPa] MPa, chiều dày 20÷25 cm. 5÷7 cm Lớp móng + Nền tầng Đã ổn định về cường độ Nền đất H.13. Kết cấu điển hình của áo đường cố định và bán cố định khi mặt đường hiện hữu không bằng phẳng Kết cấu điển hình được trình bày tại hình H.13. KẾT CẤU 1 2. Đối với đường tạm thời Đối với đoạn đường tạm thời, kết quả khảo sát tại một số có nền đường yếu có giá trị mô đun đàn hồi E-LWD nhỏ hơn E-LWD của CPĐD1 (3 tháng - Đọan đường tạm thời có tuổi thọ < 3 tháng 2.5.3. Vật liệu Không tiến hành xử lý nền và giải pháp đề xuất Lựa chọn vật liệu lớp mặt sao cho mặt đường là trải một lớp cấp phối đá dăm đảm bảo yêu cầu kỹ hạn chế được các loại hư hỏng điển hình ở trong thuật có chiều dày là 25 cm. đường mỏ như: đá to cắt lốp, bong bật vật liệu, mấp Vật liệu: cấp phối đá dăm nghiền Dmax < 40 mô lượn sóng, sình lầy khi trời mưa và bụi khi trời Lớp mặt nắng. Ngoài ra, để tránh các hư hỏng do mặt đường Chiều dày: 25 cm bị biến dạng như trồi lún, ổ gà do kết cấu áo đường Vật liệu: đất tự nhiên không đủ khả năng chịu lực thì vật liệu lớp móng Nền tầng CBR = 6÷8 % cũng như nền đất phải được lựa chọn sao cho đáp ứng các yêu cầu kỹ thuât, cụ thể như sau [2, 3]: H.14. Kết cấu điển hình của áo đường tạm thời có tuổi thọ < 3 tháng 1. Vật liệu lớp mặt - Đoạn đường tạm thời có tuổi thọ >3 tháng - Chỉ số CBR ở độ chặt 98%, cối cải tiến ≥ 80. + Xử lý các đoạn nền đất yếu: Đào thay thế bằng - Đường kính cỡ hạt lớn nhất, Dmax < 40 mm. Cấp phối đá dăm tiêu chuẩn. - Cỡ sàng P4,25 < 20%. Đối với nơi chịu tác Cải tạo lớp mặt đường bằng giải pháp gia cố động nguồn ẩm nhiều: 5% < P4,25 < 10%. có sử dụng 7% xi măng và phụ gia tăng cường độ, - Thành phần hạt đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật chiều dày lớp mặt đường 25 cm. Vật liệu làm lớp quy định tại hình H.16 dưới đây: mặt đường được lấy từ hỗn hợp đất đá, cách vị trí - Hệ số co ngót: Sp nằm trong khoảng 95÷130; thử nghiệm từ 3÷3,5 km. - Hệ số cấp phối: Gc nằm trong khoảng 25÷32; + Tưới phụ gia khử bụi trên mặt đường. - Chỉ số dẻo PI = 4÷8; - Giới hạn chảy LL = 17÷24; 36 CÔNG NGHIỆP MỎ, SỐ 4 - 2021
  16. NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI KHAI THÁC MỎ - Giới hạn dẻo PL = 12÷17; các tính chất cơ lý của mẫu vật liệu tái chế như - Cỡ sàng P075/P424 = 0,4÷0,6. cường độ chịu nén, chịu ép chẻ, mô đun đàn hồi và chỉ số CBR đều đạt yêu cầu với các tiêu chuẩn của mặt đường hiện hành TCVN 3552-2014 [1]. Với đánh giá sơ bộ bằng hình ảnh có thể thấy chất lượng mặt đường mỏ hiện nay là rất xấu, sức cản lăn phải trên 5%. 3.3. Kết quả và thảo luận Kết quả tính toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật phương án đề xuất cho điều kiện tượng tự mỏ mỏ Cọc Sáu, Cao Sơn cho thấy: sau khi cải tạo chất lượng mặt đường, năng suất ca của ô tô 96 tấn tăng 3,7%, tiêu hao nhiên liệu giảm 6÷7%, số giờ hoạt động của lốp xe tăng 6,82÷22,37%, giá thành H.16. Cấp phối hạt phù hợp làm mặt đường vận tải giảm 4.492 đ/m3 so với hiện tại [1]. 2. Nền tầng 4. KẾT LUẬN - Cường độ chịu nén > 100 MPa; - Hàm lượng hạt mềm yếu phong hóa, lượng lợt Những năm tới, các mỏ than lộ thiên vùng sàng 2 mm < 20%; Quảng Ninh tiếp tục khai thác xuống sâu, khối - Hạt mềm yếu phong hóa < 1%; lượng vận tải đất đá hàng năm từ 30,0÷55,0 triệu - Hệ số mài mòn Los Angeles < 30%; m3 và 1,0÷4,5 triệu tấn than nguyên khai, chiều - Khối lượng thể tích ≥ 2,0 tấn/m3; cao nâng tải 450÷600 m. Trong khi đó, giá thành - Kích thước hạt lớn nhất Dmax bằng 2/3 chiều dầy nguyên nhiên liệu (xăng dầu, điện năng) có xu thế mỗi lớp của mỗi lần đầm lèn, bằng 200÷300 mm. leo thang. Do đó, cần xem xét nghiên cứu giải pháp Kết quả phân tích mẫu đá thải tại mỏ Đèo Nai, công nghệ nâng cao chất lượng mặt đường vận Cọc Sáu, Cao Sơn hoàn toàn đáp ứng các yêu cầu tải như đã nghiên cứu ở trên. Trên cơ sở đó, xây để trở thành cốt liệu làm đường cho các xe có tải dựng qui trình thiết kế, thi công, bảo trì phù hợp trọng 100÷130 tấn. Cường độ kháng nén của đá ở nhằm góp phần tăng năng suất vận tải, giảm giá trạng thái khô từ 111,8÷123,8 MPa, nhỏ hơn phạm thành công đoạn vận tải, giảm thiểu nguy cơ mất vi làm việc của máy nghiền. Do đó, công nghệ trên an toàn chữa, giảm nguy cơ mất an toàn, ô nhiễm hoàn toàn có thể áp dụng tại các mỏ than lộ thiên môi trường cho công tác vận tải bằng ô tô trên các vùng Quảng Ninh [1]. mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh nói riêng và các Kết quả thí nghiệm mẫu vật liệu tái chế cho thấy: mỏ than nói chung của TKV TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Viện KHCN Mỏ - Vinacomin, 2019. Báo cáo nghiên cứu lựa chọn công nghệ, thiết bị nâng cao chất lượng đường mỏ lộ thiên thuộc TKV. Hà Nội, 106 trang. 2. RJ. Thompson, Mining Roads, Mine Haul Road Design, Construction and Maintenance Management, 2011. 3. Kwame Awuah-Offei, Energy Efficiency in the Minerals Industry, Best Practices and research Direction, Springer, 2018. CÔNG NGHIỆP MỎ, SỐ 4 - 2021 37
  17. KHAI THÁC MỎ NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI MATERIAL REINFORCEMENT-IN-SITU TECHNOLOGY FOR IMPROVEMENT THE QUALITY OF ROAD SURFACE FOR TRANSPORTING SOIL AND ROCK BY TRUCK ON OPEN-PIT COAL MINES IN QUANG NINH AREA Do Ngoc Tuoc, Doan Van Thanh, Dao Phuc Lam ABSTRACT Transportation by trucks on open pits account for above 60% of the cost for mining a ton of coal. The transportation productivity and cost mainly depend on the transport distance, the quality, the slope of transport road, the height of loading and the truck load. In the cost of transportation, the raw materials and fuel account for over 70%. For each kind of truck, the cost of raw materials and fuel mainly depend on the quality of road pavement, that typically the rolling resistance. On the temporary, fixed and semi-fixed roads on mines with the rolling resistance from 3÷4%, if reduced to 2%, the truck speed increases by 7%, the fuel consumption (l/1000 T.km) decreases from 15 to 20%, the tire life will increase by 5 to 22%. The method of reducing the rolling resistance is feasible in using the in-situ rock with the appropritate combination of particle grade and additives for each kind of the pit road. The paper analyzes the influencing factors of rolling resistance on the economic and technical indicators of transportation by trucks and recommends the material reinforement-in-situ technology to reduce the rolling resistance for the temporary, fixed and semi- fixed roads at open pits in Quang Ninh. Keywords: mine transportation, transportation costs, rolling resistance, material reinforcement-in-situ technology. Ngày nhận bài: 20/11/2020; Ngày gửi phản biện: 25/12/2020; Ngày nhận phản biện: 25/3/2021; Ngày chấp nhận đăng bài: 18/5/2021. Trách nhiệm pháp lý của các tác giả bài báo: Các tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về các số liệu, nội dung công bố trong bài báo theo Luật Báo chí Việt Nam. 38 CÔNG NGHIỆP MỎ, SỐ 4 - 2021
nguon tai.lieu . vn