Xem mẫu

  1. Tuyển tập báo cáo hội nghị quốc gia về Khoa học địa lý NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG ĐẤT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG TRỒNG RAU AN TOÀN THÔN TIỀN LỆ, XÃ TIỀN YÊN, HOÀI ĐỨC, HÀ NỘI Nguyễn Ngân Hà1 1 Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội 334 – Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội Email: nguyennganha@hus.edu.vn Tóm tắt /Abstract: Nghiên cứu tập trung vào phân tích và đánh giá một số tính chất hóa học của môi trường đất và chất lượng của rau được trồng ở vùng canh tác rau an toàn đã được cấp chứng nhận thuộc thôn Tiền Lệ, xã Tiền Yên, Hoài Đức, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy đất ở đây có phản ứng trung tính, thành phần cơ giới là thịt nhẹ, có kết cấu tốt, hàm lượng các chất dinh dưỡng từ trung bình đến giàu khá phù hợp cho trồng rau. Ngoài ra, đất canh tác rau ở vùng nghiên cứu không bị ô nhiễm một số kim loại nặng (Cu, Pb), nhưng lại bị ô nhiễm As (vượt tiêu chuẩn 1,11 – 1,49 lần) và một số mẫu đất bị ô nhiễm nhẹ Cd (vượt tiêu chuẩn 1,07-1,13 lần). Rau ở vùng nghiên cứu chưa thực sự an toàn vì phần lớn bị ô nhiễm Pb và một số loại rau bị ô nhiễm Cd. Giải pháp để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững sản xuất rau an toàn cho khu vực nghiên cứu là kiểm soát thường xuyên môi trường đất, nước tưới cho rau và kiểm soát sử dụng phân hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật, thường xuyên kiểm tra chất lượng, độ an toàn của rau. This study focuses on analyzing and evaluating several chemical properties of soil environment and quality of vegetables, which is planted in certified safe vegetable growing area of Tien Le village, Tien Yen commune, Hoai Duc district, Hanoi city. The results show that surveyed soil is relatively suitable for vegetable cultivation. The soil has a neutral reaction and good structure. Soil texture is slight loamy. Contents of soil nutrients vary from medium to rich level. Moreover, all studied soil samples are not contaminated with some heavy metals (Cu, Pb), but are contaminated with As (exceeded standard 1.11 – 1.49 times). Some soil samples are slightly polluted with Cd (exceeded standard 1.07 – 1.13 times). Some investigated vegetables of the studied area are not really safe, because most of them are polluted with Pb and some of them are polluted with Cd. Proposed solutions for environmental protection and sustainable development in the studied area for safe vegetable production are regular control of soil environment, irrigation water for vegetables. Famers should control frequently using of agrochemicals in vegetable production and test quality and safety of vegetables. Từ khóa: Kim loại nặng, môi trường đất, rau an toàn. Keywords: Heavy metals, soil environment, safe vegetables 62
  2. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững 1. Đặt vấn đề Ở Việt Nam, người tiêu dùng và người mua tỏ ra khá lo ngại về chất lượng rau do tình trạng sử dụng phân vô cơ và hóa chất bảo vệ thực vật tràn lan và không kiểm soát. Thậm chí rau được cấp chứng nhận an toàn cũng chưa thực sự có được sự tin cậy tuyệt đối từ người dân. Khi được hỏi, có tới 88,5% người dân Hà Nội lo lắng về chất lượng rau quả do việc sử dụng các loại hóa chất nông nghiệp ngày càng gia tăng. Tuy nhiên việc kiểm soát chất lượng môi trường đất, nước tưới và độ an toàn của rau ở Việt Nam gặp khá nhiều khó khăn do quy mô canh tác nhỏ, lẻ và thiếu trang thiết bị phân tích các chỉ tiêu đánh giá môi trường đất, nước tưới và chất lượng rau [1, 2, 3]. Ngoài ra, giá thành của phần lớn rau được sản xuất ra ở Việt Nam còn rất rẻ, mà giá thành để phân tích một chỉ tiêu đánh giá môi trường canh tác, độ an toàn của rau thì đắt hơn nhiều. Vì vậy hầu hết người dân không quan tâm nhiều đến môi trường sản xuất, độ an toàn của rau, chỉ quan tâm đến năng suất và lợi nhuận từ cây rau. Trong những năm gần đây phong trào trồng rau sạch như trồng rau hữu cơ, trồng rau theo tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap... đang phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam. Trong đó rau an toàn được trồng theo tiêu chuẩn VietGap hiện đang dần khẳng định được mình và giữ được vị trí của mình trên thị trường. Lợi nhuận mà rau sạch VietGap mang lại cho người nông dân cũng cao hơn nhiều so với rau được trồng theo lối canh tác truyền thống. Tuy nhiên cũng chính vì lợi nhuận nên hiện nay trên thị trường cũng xuất hiện nhiều loại rau gắn mác rau sạch VietGap nhưng thực tế là rau đã bị trà trộn với các loại rau không an toàn khác, hoặc một số vùng canh tác nông nghiệp theo tiêu chuẩn VietGap nhưng chưa kiểm soát được thường xuyên môi trường đất, nước và chất lượng rau. Vì vậy, thực tế này đã một lần nữa gây hoang mang và tạo ra nhiều sự nghi hoặc cho người tiêu dùng. Hợp tác xã nông nghiệp Tiền Lệ nằm tại thôn Tiền Lệ, xã Tiền Yên, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội được thành lập từ năm 1999, chuyên sản xuất và cung cấp các loại rau phổ biến cho địa phương và nội đô Hà Nội. Đến năm 2016, rau của thôn Tiền Lệ đã được Trung tâm phân tích và chứng nhận chất lượng sản phẩm nông nghiệp Hà Nội cấp chứng nhận VietGap về sản xuất rau an toàn. Cho đến nay, thôn Tiền Lệ là một trong những thôn tập trung sản xuất rau củ áp dụng mô hình VietGap dẫn đầu tại Hà Nội. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có một đánh giá đầy đủ nào về môi trường đất ở đây và ảnh hưởng của nó đến rau được công bố. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm thông qua khảo sát một số chỉ tiêu môi trường đất và chỉ tiêu chất lượng, độ an toàn của rau để đánh giá hiệu quả của mô hình sản xuất rau an toàn góp phần thúc đẩy quá trình phát triển nông nghiệp sạch và bảo vệ môi trường ở khu vực nghiên cứu. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu a) Đối tượng nghiên cứu: Đất trồng và một số loại rau điển hình được trồng theo tiêu chuẩn VietGap trong nhà lưới tại thôn Tiền Lệ, xã Tiền Yên, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Các loại rau được lựa chọn nghiên cứu bao gồm: Rau muống, cải xanh, rau khoai lang, cải ngồng, cải bắp, cải rổ và rau dền đỏ. b) Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm: Các mẫu đất và rau được lấy vào thời điểm thu hoạch rau (tháng 3 năm 2018). Ký hiệu mẫu đất và rau được thể hiện trong bảng 1. - Mẫu đất: Đất được lấy theo phương pháp lấy mẫu hỗn hợp ở tầng canh tác, độ sâu 0-20 cm (TCVN 7538 – 2: 2005), khối lượng 1kg đất/mẫu. - Mẫu rau: Đối với rau cải bắp, lấy 10 cây (nguyên cây, phần ăn được) trên một ruộng và gộp lại thành mẫu hỗn hợp. Đối với các loại rau ăn lá còn lại thì mỗi mẫu rau hỗn hợp (1kg phần ăn được) được lấy từ 8 điểm khác nhau trên ruộng rồi gộp lại. Phương pháp lấy mẫu rau được thực hiện theo TCVN 9016:2011. 63
  3. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Bảng 1. Ký hiệu mẫu đất và rau nghiên cứu STT Kí hiệu Kí hiệu Đặc điểm Tọa độ lấy mẫu mẫu đất mẫu rau Lấy ở khu đất trồng rau Vĩ độ 21°0′52,59″N 1 MĐ1 MR1 muống Kinh độ 105°40′46,33″E Lấy ở khu đất trồng rau cải Vĩ độ 21°1′0,64″N 2 MĐ2 MR2 xanh Kinh độ 105°40′52,04″E Lấy ở khu đất trồng rau khoai Vĩ độ 21°1′ 0,54″N 3 MĐ3 MR3 lang Kinh độ 105°40′36″E Lấy ở khu đất trồng rau cải Vĩ độ 21°1′8,45″N 4 MĐ4 MR4 ngồng Kinh độ 105°41′0,45″E Lấy ở khu đất trồng rau cải Vĩ độ 21°1′12,74″N 5 MĐ5 MR5 bắp Kinh độ 105°40′58,42″E Vĩ độ 21°1′ 11,20″N 6 MĐ6 MR6 Lấy ở khu đất trồng rau cải rổ Kinh độ 105°40′57,45″E. Vĩ độ 21°1′16,12″N 7 MĐ7 MR7 Lấy ở khu đất trồng rau dền đỏ Kinh độ 105°41′55,74″E Các chỉ tiêu phân tích đất, rau được thực hiện tại các phòng thí nghiệm của Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQGHN (Bảng 2). Bảng 2. Danh mục các chỉ tiêu và phương pháp phân tích đất, rau STT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị Phương pháp phân tích Các chỉ tiêu phân tích đất 1 pHKCl TCVN 5979:2007 2 CHC % TCVN 8941:2011 3 CEC meq/100g đất TCVN 8568:2010 4 Ca2+, Mg2+ trao đổi meq/100g đất TCVN 8569:2010 5 Nitơ tổng số % TCVN 6498:1999 6 Nitơ thủy phân mg/100g đất TCVN 8662:2011 7 P2O5 tổng số % TCVN 8940:2011 8 P2O5 dễ tiêu mg/100g đất TCVN 5256:2009 9 K2O tổng số % TCVN 8660:2011 10 K2O dễ tiêu mg/100g đất TCVN 8662:2011 11 Kim loại nặng (Cu, Pb, Cd, As) ppm TCVN 6496:2009 12 Thành phần cấp hạt của đất % TCVN 8567:2010 64
  4. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Chỉ tiêu phân tích cho rau (tính cho rau tươi) 13 NO3- mg/kg TCVN 8742:2011 14 Kim loại nặng (Cu, Zn, Pb, Cd) mg/kg TCVN 8126:2009 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Đặc điểm môi trường đất trồng rau ở khu vực nghiên cứu Kết quả phân tích một số chỉ tiêu hóa học của đất ở khu vực trồng rau an toàn thôn Tiền Lệ, xã Tiền Yên, Hoài Đức, Hà Nội được thể hiện trong bảng sau : Bảng 3. Các tính chất hóa học của đất trồng rau KH pH CHC CEC Ca2+ Mg2+ NPK tổng số (%) NPK dễ tiêu mẫu (%) (mgđl/ (mgđl/ (mgđl/ (mgđl/100g đất) đất 100g) 100g) 100g) N P2O5 K2O N P2O5 K2O MĐ1 6,9 3,62 18,2 7,4 2,8 0,112 0,241 1,246 4,42 54,52 14,75 MĐ2 6,4 3,44 15,8 7,2 3,2 0,097 0,194 1,542 6,41 31,02 11,86 MĐ3 6,4 2,95 15,5 6,7 3,7 0,132 0,244 1,345 4,63 67,00 16,75 MĐ4 6,5 3,45 16,8 6,6 3,5 0,114 0,214 1,684 5,65 51,36 16,24 MĐ5 6,8 3,31 17,1 7,8 4,1 0,103 0,196 1,132 4,71 70,38 13,95 MĐ6 6,8 3,04 16,4 6,8 3,8 0,082 0,268 1,625 6,02 40,84 14,59 MĐ7 6,6 2,73 16,0 6,7 3,4 0,077 0,194 0,894 5,74 38,89 13,18 𝑿 ± 6,6 3,22 16,5 7,0 3,5 0,102 0,222 1,353 5,369 50,57 14,47 SD ± ± ± ± ± ± ± ± ± ± ± 0,2 0,32 0,9 0,4 0,4 0,019 0,030 0,286 0,775 14,67 1,69 a) Giá trị pHKCl : Đất trồng rau ở khu vực nghiên cứu có phản ứng trung tính với giá trị pH dao dộng trong khoảng từ 6,4 dến 6,9. Khoảng pH này phù hợp cho hầu hết các loại cây trồng, đặc biệt là cây rau. Kết quả này khẳng định phương pháp cải tạo đất bằng vôi sau mỗi vụ trồng ở khu vực nghiên cứu đã giúp duy trì, ổn định được độ chua của đất ở khoảng tối ưu thích hợp cho cây trồng. b) Hàm lượng chất hữu cơ (CHC): Các mẫu đất nghiên cứu có hàm lượng CHC dao động từ 2,73 đến 3,62%. Theo thang đánh giá của Hội Khoa học Đất Việt Nam (2005) thì các mẫu đất MĐ3, MĐ7 có hàm lượng CHC ở mức trung bình, các mẫu đất còn lại có hàm lượng CHC ở mức khá. Như vậy, hàm lượng CHC trong các mẫu đất nghiên cứu ở thời điểm lấy mẫu vừa đảm bảo cung cấp cho cây trồng. Tuy nhiên, để phục vụ cho vụ trồng tiếp theo thì vẫn cần thiết phải bổ sung CHC cho đất để tạo nguồn dự trữ dinh dưỡng lâu dài cho cây trồng sử dụng, điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các vùng chuyên canh rau, sản xuất rau an toàn. c) CEC và Ca2+, Mg2+ trao đổi: Giá trị CEC của các mẫu đất dao động từ 15,5 đến 18,2 mgđl/100g đất được xếp vào loại trung bình. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả xác định thành phần cơ giới của đất khi các mẫu đất đều có thành phần cơ giới là đất thịt nhẹ, cấp hạt sét ít. Hàm lượng Ca2+ trong các mẫu đất nghiên cứu đều ở mức trung bình, dao động từ 6,6 đến 7,8 mgđl/100g đất. Hàm lượng Mg2+ của hầu hết các mẫu đất nghiên cứu ở mức cao (3,2 – 4,1 mgđl/100g đất), chỉ có mẫu đất MĐ1 có hàm lượng này ở mức trung bình (2,8 mgđl/100g đất). Tổng hàm lượng Ca2+, Mg2+ trao đổi chiếm từ 56,04 – 69,6% dung tích trao đổi cation (CEC) là tương đối cao và tốt cho cho đất, cây. 65
  5. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững d) Các nguyên tố dinh dưỡng NPK trong đất: - Hàm lượng nitơ: Các mẫu đất nghiên cứu có hàm lượng nitơ từ mức nghèo đến trung bình (0,077 – 0,132%). Trong đó, hàm lượng nitơ tổng số ở ba mẫu đất là MĐ2, 6, 7 ở mức nghèo, các mẫu đất còn lại đều ở mức trung bình. Do vậy, vùng sản xuất cần có biện pháp thích hợp để tăng lượng dự trữ nitơ lên để đảm bảo độ phì nhiêu đất và tăng năng suất cây trồng. Hầu hết các mẫu đất nghiên cứu có hàm lượng nitơ dễ tiêu ở mức trung bình, có hai mẫu đất là MĐ2 và MĐ6 hàm lượng này ở mức giàu vừa đảm bảo cung cấp cho cây trồng. - Hàm lượng photpho: Đất ở khu vực trồng rau an toàn nghiên cứu đều giàu photpho tổng số và dễ tiêu. Đây là nguồn dự trữ và cung cấp photpho quan trọng cho cây trồng của vùng sản xuất. Trong điều kiện đất có phản ứng trung tính thì lân dễ tiêu ít bị cố định nhất và khoảng pH này cũng thúc đẩy quá trình hòa tan lân để cung cấp cho cây trồng. - Hàm lượng kali: Hàm lượng kali tổng số và dễ tiêu trong các mẫu đất nghiên cứu đều ở mức trung bình, chỉ đủ cung cấp cho cây trồng ở vụ hiện tại. Đối với các vụ trồng sau, người dân phải chú ý cung cấp để cải thiện lượng kali cho đất và kịp thời cung cấp cho cây trồng đặc biệt ở các giai đoạn cây trồng có nhu cầu cao về kali. e) Thành phần cấp hạt của đất (TPCG): Kết quả phân tích thành phần cấp hạt của đất được thể hiện trong bảng 4: Bảng 4. Thành phần cấp hạt của các mẫu đất nghiên cứu KH mẫu Tỷ lệ các thành phần trong mẫu đất đất % sét (< 0,002mm) % limon (0,02-0,002mm) % cát (2-0,02mm) MĐ1 8,6 46,5 44,9 MĐ2 8,7 48,2 43,1 MĐ3 9,7 53,5 36,8 MĐ4 9,2 50,7 40,1 MĐ5 10,2 56,4 33,4 MĐ6 8,8 49,4 41,8 MĐ7 9,4 53,7 36,9 TPCG có ý nghĩa rất quan trọng đối với độ phì nhiêu của đất. Các tính chất như độ xốp, độ trữ ẩm, tính thấm, khả năng giữ nước, giữ dinh dưỡng… đều phụ thuộc vào TPCG của đất. Kết quả ở bảng 4 cho thấy, TPCG của các mẫu đất chủ yếu là limon (0,02 – 0,002mm) với tỉ lệ từ 46,5% đến 56,4%. Cấp hạt sét chiếm tỷ lệ thấp nhất trong ba cấp hạt đất (8,6 – 10,2%). Thành phần cơ giới của các mẫu đất nghiên cứu đều là đất thịt nhẹ, khá phù hợp cho sản xuất rau. f) Hàm lượng kim loại nặng (KLN) trong đất: Số liệu về hàm lượng KLN trong đất trồng rau nghiên cứu được tổng hợp trong bảng 5: Bảng 5. Hàm lượng kim loại nặng trong đất nghiên cứu (mg/kg đất khô) Kim loại nặng KH mẫu đất Cu Pb Cd As MĐ1 33,8 46,7 1,7 13,4 MĐ2 24,8 28,6 0,8 16,7 66
  6. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững MĐ3 26,5 44,7 1,4 19,5 MĐ4 36,3 34,7 0,8 12,3 MĐ5 29,4 42,4 1 22,4 MĐ6 30,7 40,1 1,3 20,5 MĐ7 37,9 30,2 1,6 17,4 QCVN 100 70 1,5 15 03-MT:2015/BTNMT* * Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của một số KLN trong đất của Bộ Tài nguyên & Môi trường (Quy định cho đất nông nghiệp) Các kết quả phân tích hàm lượng một số kim loại nặng trong bảng 5 cho thấy, tất cả các mẫu đất ở khu trồng rau nghiên cứu không bị ô nhiễm Cu, Pb. Hầu hết các mẫu đất cũng không bị ô nhiễm Cd, chỉ có mẫu đất MĐ1 (trồng rau muống) và MĐ7 (trồng rau dền đỏ) bị ô nhiễm Cd với hàm lượng vượt ngưỡng cho phép lần lượt là 1,13 và 1,07 lần. Các mẫu đất MĐ3 và MĐ6 tuy chưa bị ô nhiễm Cd, nhưng hàm lượng Cd của chúng cũng gần chạm ngưỡng cho phép theo QCVN. Phần lớn các mẫu đất nghiên cứu đều bị ô nhiễm As với hàm lượng vượt ngưỡng cho phép từ 1,11 – 1,49 lần, chỉ có hai mẫu đất là MĐ1 và MĐ4 không bị ô nhiễm As, nhưng hàm lượng của chúng cũng gần chạm ngưỡng giới hạn cho phép. Nguyên nhân phần lớn các mẫu đất trồng rau ở khu vực nghiên cứu bị ô nhiễm As và một số mẫu đất bị ô nhiễm Cd là do: Trong trồng rau an toàn, người dân vẫn được phép sử dụng phân khoáng với lượng cho phép để bón cho đất, cây. Nhưng theo nghiên cứu của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (2005) [4], trong phân lân có thể chứa tới 2 – 1200 ppm As, 0,1 – 170 ppm Cd; trong phân đạm chứa khoảng 2,2 -120 ppm As, 0,05 – 8,5 ppm Cd. Ngoài ra, người dân cũng được phép sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trong canh tác. Tùy thuộc vào từng loại hóa chất bảo vệ thực vật được sử dụng mà hàm lượng As chứa trong nó có thể dao động từ 22 – 60 ppm [4]. Khi sử dụng cho cây trồng để phòng chống sâu bệnh, nó sẽ góp phần đưa lượng As này vào môi trường. Ở vùng trồng rau an toàn nghiên cứu, trong quá trình canh tác toàn bộ người dân đều sử dụng phân chuồng tự ủ để bón cho đất (phân gia cầm, gia súc). So với lối canh tác truyền thống ở các khu vực lân cận, thì trồng rau an toàn sử dụng lượng phân chuồng nhiều hơn để giảm lượng sử dụng phân khoáng xuống, nhưng trong phân chuồng cũng có thể chứa tới 25 ppm As [4]. Ngoài ra, việc sử dụng vôi để cải tạo đất, đưa pH đất về khoảng thích hợp cho cây trồng được áp dụng không chỉ ở vùng trồng rau an toàn nghiên cứu mà còn ở hầu hết các địa phương canh tác nông nghiệp trong cả nước. Tùy từng loại vôi mà thành phần trong nó có thể chứa từ 0,1 – 24,0 ppm As [4]. Việc sử dụng vôi cải tạo đất cũng đã góp phần đưa một lượng As vào đất. 3.2. Một số chỉ tiêu xác định độ an toàn của rau nghiên cứu Kết quả phân tích một số chỉ tiêu xác định độ an toàn của rau được thể hiện trong bảng 6: Bảng 6. Hàm lượng một số kim loại nặng và nitrat trong rau nghiên cứu (mg/kg tươi) Kim loại nặng Nitrat KH mẫu rau NO3- 99/2008/ Cu Pb Cd As trong rau QĐ-BNN MR1 1,211 0,392 0,03 0,116 208 500 MR2 0,824 0,07 0,017 0,092 382 500 67
  7. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững MR3 1,7 1,068 0,31 0,088 94 500 MR4 0,894 1,12 0,005 0,087 340 500 MR5 0,524 1,1 0,032 0,094 260 500 MR6 0,8 0,6 0,021 0,11 370 500 MR7 2,219 0,626 0,392 0,003 195 500 QCVN 8- - 0,3 0,05-0,2 - - - 2:2011/BYT FAO/WHO 1993 5 0,5-1 0,02 0,2 - - QCVN 8-2 : 2011/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm KLN trong thực phẩm. FAO/WHO 1993: Tiêu chuẩn về hàm lượng KLN trong rau quả tươi của Tổ chức lương thực và Tổ chức y tế thế giới. 99/2008/QĐ-BNN: Quy định quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn của BNN&PTNT. a) Sự tích lũy KLN trong rau: Kết quả phân tích hàm lượng một số kim loại nặng trong rau cho thấy, rau ở vùng nghiên cứu không bị ô nhiễm Cu và As. Tuy nhiên, phần lớn các mẫu rau đều bị ô nhiễm Pb (so sánh với QCVN – hàm lượng Pb vượt tiêu chuẩn 1,31 – 3,73 lần, so sánh với tiêu chuẩn FAO/WHO – vượt tiêu chuẩn 1,2 – 2,24 lần), chỉ có rau cải xanh (MR2) không bị ô nhiễm Pb. Khi đối chiếu với QCVN thì có rau khoai lang (MR3), rau dền đỏ (MR7) bị ô nhiễm Cd, lần lượt vượt ngưỡng cho phép là 1,55 và 1,96 lần. Còn khi đối chiếu với tiêu chuẩn FAO/WHO thì phần lớn rau bị ô nhiễm Cd với hàm lượng vượt tiêu chuẩn từ 1,05 – 19,6 lần, ngoại trừ rau cải xanh (MR2) và rau cải ngồng (MR4). Như vậy, ở khu vực nghiên cứu rau bị ô nhiễm Pb và Cd ngoài nguyên nhân do việc canh tác có sử dụng phân bón (đặc biệt là phân vô cơ) và hóa chất bảo vệ thực vật thì còn có một nguyên nhân quan trọng nữa là do nước tưới cho rau. Mặc dù nước tưới cho rau ở vùng sản xuất chủ yếu là nước giếng khoan, nước bơm từ sông Đáy, nhưng vào mùa khô thiếu nước một số hộ sản xuất vẫn tận dụng cả nước lấy từ kênh chứa nước thải sinh hoạt và chăn nuôi hòa với nước giếng khoan để tưới cho rau. Thực trạng đó đã góp phần làm cho đất và rau ở vùng sản xuất bị ô nhiễm. b) Sự tích lũy nitrat (NO3-) trong rau: Nitrat là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng nông sản. Sự tích lũy nitrat cao trong mô cây không gây độc đối với cây, nhưng khi sử dụng cây có hàm lượng nitrat cao làm thức ăn có thể gây hại cho gia súc và con người, đặc biệt là trẻ em do nitrat được tích lũy trong bộ máy tiêu hóa có khả năng khử thành nitrit (NO2-), đây là tác nhân chính gây ra một số bệnh ung thư ở người lớn và bệnh trẻ da xanh ở trẻ em. Vì vậy có thể nói hàm lượng nitrat trong nông sản vượt ngưỡng là triệu trứng nguy hiểm nhất của rau không sạch [3, 5]. Từ số liệu về hàm lượng nitrat của rau ở bảng 6 có thể thấy, toàn bộ các mẫu rau được lấy ở khu vực trồng rau an toàn của thôn Tiền Lệ đều không bị ô nhiễm nitrat khi đối chiếu với Quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (99/2008/QĐ-BNN). 3.3. Đề xuất một số giải pháp tổng hợp để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững vùng sản xuất rau an toàn ở thôn Tiền Lệ, xã Tiền Yên, Hoài Đức, Hà Nội Hiện nay, sản xuất rau của hợp tác xã Nông nghiệp Tiền Lệ vẫn đang tiếp tục trên đà phát triển về cả số lượng và chất lượng. Người nông dân ngày càng quan tâm hơn đến quy trình sản xuất rau đảm bảo an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên còn tồn tại một số khó khăn như mới chỉ có một phần nhỏ diện tích canh tác được áp dụng công nghệ kĩ thuật cao. Việc sử dụng phân bón hóa học trong sản xuất áp dụng theo quy trình VietGAP được hạn chế tối đa nhưng việc sử dụng phân bón của người dân là không tránh khỏi. Việc xác thực được 68
  8. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững nguồn gốc, chất lượng của số lượng phân bón được sử dụng vẫn là điều khó khăn ở vùng sản xuất. Ngoài ra, công tác tiêu thụ sau thu hoạch vẫn còn nhiều bất cập vì đầu ra của rau an toàn mới chỉ được đảm bảo một phần bởi các siêu thị, trường học, các cửa hàng thực phẩm sạch và các tổ chức khác, phần còn lại bắt buộc phải mang ra thị trường là chợ đầu mối khiến giá bán rau bị ép rất nhiều. Vì thế muốn đảm bảo cho sự phát triển lâu dài, hợp tác xã Nông nghiệp Tiền Lệ cần phải đảm bảo được đầu ra ổn định cho các sản phẩm được sản xuất từ đồng ruộng của mình. Trên cơ sở một số khó khăn còn tồn tại ở vùng sản xuất và các kết quả đánh giá môi trường đất, chất lượng rau, một số giải pháp tổng hợp để phát triển sản xuất rau an toàn và bảo vệ môi trường cho địa bàn nghiên cứu được đề xuất như sau: - Kiểm soát mức độ sử dụng phân bón hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật và vôi. - Tăng cường sử dụng phân hữu cơ, phân chuồng ủ hoai mục, các chế phẩm sinh học, nhằm tăng hiệu quả sản xuất và cải thiện môi trường. - Không dùng nước ô nhiễm để tưới cho cây. Thường xuyên kiểm tra và kiểm soát chặt chẽ chất lượng nước tưới, đồng thời quy hoạch hệ thống trữ nước và sử dụng hợp lý để đảm bảo đủ nước tưới cho vùng sản xuất, đặc biệt là vào mùa khô. - Hạn chế sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, thay vào đó nên sử dụng thuốc trừ sâu thảo mộc và ứng dụng biện pháp sinh học hiệu quả vào sản xuất thực tế. Không dùng các loại thuốc bảo vệ thực vật không rõ nguồn gốc xuất xứ, chất lượng kém. - Định kỳ kiểm tra chất lượng môi trường đất, độ an toàn rau quả của vùng sản xuất, đảm bảo môi trường canh tác sạch và sản phẩm sản xuất ra thực sự an toàn, chất lượng đáp ứng tốt các tiêu chí của VietGap. - Đảm bảo đầu ra ổn định cho các sản phẩm rau quả được sản xuất tại khu vực để nông dân yên tâm thực hiện theo đúng quy trình sản xuất rau an toàn mà không phải lo về đầu ra và giá thành của của sản phẩm. - Quy hoạch và định hướng tăng diên tích vùng sản xuất rau an toàn, tập trung để tiện cho việc kiểm soát cũng như tuyên truyền hướng dẫn người dân sản xuất rau đạt hiệu quả năng suất và chất lượng sản phẩm. 4. Kết luận - Đất ở vùng nghiên cứu có các tính chất tương đối phù hợp để trồng rau: có pH trung tính, thành phần cơ giới là đất thịt nhẹ, hàm lượng CHC từ trung bình đến khá (2,73 – 3,62%), CEC ở mức trung bình (15,5 – 18,2 mgđl/100g đất), Ca2+ ở mức trung bình (6,6 – 7,8 mgđl/100g đất), Mg2+ từ trung bình đến cao (2,8 – 4,1 mgđl/100g đất). Hàm lượng nitơ trong đất chủ yếu ở mức trung bình, hàm lượng photpho tổng số và dễ tiêu trong đất đều ở mức giàu đảm bảo khả năng cung cấp đầy đủ dinh dưỡng photpho cho cây trồng, hàm lượng Kali tổng số và dễ tiêu của đất ở mức trung bình. - Đất canh tác của vùng trồng rau an toàn thôn Tiền Lệ không bị ô nhiễm Cu và Pb nhưng hầu hết các mẫu đất này bị ô nhiễm As (vượt tiêu chuẩn 1,11 – 1,49 lần) và một số mẫu đất bị ô nhiễm nhẹ Cd (đất trồng rau muống – vượt tiêu chuẩn 1,13 lần, đất trồng dền đỏ - vượt tiêu chuẩn 1,07 lần). - Rau ở vùng nghiên cứu chưa đáp ứng được toàn bộ các tiêu chí về rau an toàn. Tuy rau không bị ô nhiễm NO3-, Cu, As nhưng phần lớn bị ô nhiễm Pb (so sánh với QCVN – hàm lượng Pb vượt tiêu chuẩn 1,31-3,73 lần, so sánh với tiêu chuẩn FAO/WHO – vượt tiêu chuẩn 1,2 - 2,24 lần) và một số rau bị ô nhiễm Cd khi đối chiếu với QCVN (rau khoai lang, dền đỏ), nhưng đối chiếu với tiêu chuẩn FAO/WHO thì phần lớn rau bị ô nhiễm Cd (vượt tiêu chuẩn từ 1,05 – 19,6 lần). 69
  9. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Tài liệu tham khảo 1. Huaiyu Wang, Paule Moustier, Nguyen Thi Tan Loc, Pham Thi Hanh Tho, (2012). “Quality control of safe vegetables by collective action in Hanoi, Vietnam”, 2nd Annual international conference on qualitative and quantitative economics research (QQE 2012), Procedia economics and finance, 2, 344-352. 2. Nguyễn Ngân Hà, Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Mai Anh, (2016). “Đánh giá hiện trạng môi trường đất và sự tích lũy một số kim loại nặng, nitrat trong rau trồng ở phường Yên Nghĩa, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, số 1S, 118-124. 3. Trần Khắc Hiệp, (2008). “Nghiên cứu môi trường đất, nước một số vùng ven đô sản xuất rau của Hà Nội và đề xuất giải pháp tổng hợp sản xuất rau an toàn”, Đề tài mã số QG.06.18, Hà Nội. 4. Viện Thổ nhưỡng nông hóa (2005). Sổ tay phân bón, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Nguyễn Ngân Hà, (2016). “Nghiên cứu hàm lượng nitrat và kim loại nặng trong đất, rau tại một số vùng trồng rau ở huyện Sóc Sơn, Hà Nội và đề xuất các biện pháp nhằm giảm thiểu sự tích lũy chúng trong rau”, Đề tài mã số TN.15.24, Hà Nội. 70
nguon tai.lieu . vn