Xem mẫu

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU NANO Fe2O3 BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỐT CHÁY GEL POLYVINYL ANCOL Đặng Thị Thanh Lê Trường Đại học Thủy lợi, email: ledtt@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG 2.2. Các phương pháp xác định đặc trưng tính chất của vật liệu Sắt oxit có đặc tính tốt nên được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như xúc tác, Quá trình hình thành pha oxit của gel theo làm chất màu, chế tạo các vật liệu từ tính,... nhiệt độ được xác định bằng phương pháp [1, 3]. Trong lĩnh vực hấp phụ, một số tác giả phân tích nhiệt DTA-TGA. Sự hình thành và đã sử dụng sắt oxit để xử lí các kim loại nặng biến đổi pha tinh thể của vật liệu được xác định bằng phương pháp nhiễu xạ tia X. Hình như asen, coban, niken [2]. Trong bài báo [4] thái học và kích thước hạt được xác định bằng chúng tôi đã chế tạo vật liệu nano Fe2O3 bằng phương pháp hiển vi điện tử quét SEM và phương pháp sol-gel xitrat. Trong bài báo hiển vi điện tử truyền qua TEM. Diện tích bề này chúng tôi chế tạo vật liệu nano Fe2O3 mặt của vật liệu được xác định bằng phương bằng phương pháp đốt cháy gel polivinyl pháp hấp thụ đa lớp BET, từ đường đẳng nhiệt ancol PVA. hấp phụ - giải hấp phụ nitơ tại 77K. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1. Thực nghiệm 3.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự tạo pha tinh thể Tiến hành chế tạo vật liệu nano Fe2O3 bằng phương pháp đốt cháy gel PVA. Quá trình a) Ảnh hưởng của nhiệt độ nung chế tạo gồm các bước tạo gel, sấy gel, nung Để xác định được khoảng nhiệt độ nung sản phẩm. Nguyên liệu để tạo gel là Fe(NO3)3 thích hợp, điều chế gel ở pH = 2, nhiệt độ và PVA ở dạng tinh khiết phân tích. Hòa tan 800C, tỉ lệ mol Fe/PVA là 1/3. Giản đồ phân PVA vào nước cất tạo dung dịch PVA 5%. tích nhiệt của gel sau khi sấy khô ở Hình 1. Dung dịch Fe(NO3)3 trộn với dung dịch PVA, Từ hình 1 cho thấy, ở khoảng nhiệt độ nhỏ điều chỉnh pH của hỗn hợp bằng NH3, axit hơn 2500C có sự giảm 35,49% về khối lượng axetic. Quá trình gia nhiệt được thực hiện do quá trình mất nước kết tinh, phân hủy một trên máy khuấy từ cho tới khi hỗn hợp tạo phần gốc nitrat và PVA. Trong khoảng nhiệt gel. Gel có độ nhớt cao, trong suốt được sấy độ từ 250 - 4000C có sự giảm 32,12% khối lượng là do sự phân hủy PVA và gốc nitrat khô tạo thành khối xốp, phồng và đem nung còn lại. Ở vùng nhiệt độ này, trên giản đồ ở nhiệt độ thích hợp thu được bột mịn. DTA xuất hiện một hiệu ứng tỏa nhiệt mạnh Tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh ở 317,170C. Trên 4000C đường TGA hầu như hưởng đến sự tạo pha tinh thể của vật liệu nằm ngang và không quan sát thấy một hiệu nano: nhiệt độ nung, pH của quá trình tạo gel, ứng nào trên đường DTA chứng tỏ sự tạo pha nhiệt độ tạo gel và tỷ lệ mol Fe/PVA. tinh thể α-Fe2O3 xảy ra trong vùng nhiệt độ 484
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 này. Dựa trên kết quả giản đồ phân tích nhiệt PVA làm giảm sự phân tán đồng nhất của chúng tôi tiến hành khảo sát nhiệt độ nung từ cation kim loại trong mạng, gel thu được 450-7500C. không xốp, kích thước hạt lớn hơn mẫu điều a) chế ở pH =2. Còn ở pH =3 sắt dễ bị kết tủa. b) Vì vậy, chọn pH tạo gel thích hợp là 2. Hình 1. Giản đồ DTA (a) và TGA (b) của gel Fe3+/PVA Hình 3. Giản đồ XRD của mẫu điều chế Giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu vật ở pH = 1÷3 và nung ở 6500C liệu ở các nhiệt độ nung khác nhau được chỉ c) Ảnh hưởng của nhiệt độ tạo gel ra ở Hình 2. Điều chế các mẫu ở nhiệt độ tạo gel khác nhau (40, 60, 80 và 1000C) nhưng có cùng pH = 2, tỉ lệ mol Fe/PVA = 1/3 và nung ở 6500C trong 2 giờ. Giản đồ nhiễu xạ Rơnghen của các mẫu ở nhiệt độ tạo gel khác nhau được đưa ra ở Hình 4. Hình 2. Giản đồ XRD của mẫu khi nung ở 450-7500C Kết quả ở hình 2 cho thấy: mẫu nung ở 450, 5500C, ngoài pha α-Fe2O3 còn lẫn pha γ- Fe2O3; mẫu nung ở 6500C thu được đơn pha α-Fe2O3. Khi tăng nhiệt độ nung lên 7500C Hình 4. Giản đồ XRD của mẫu điều chế ở vẫn thu được đơn pha α-Fe2O3 nhưng kích nhiệt độ tạo gel khác nhau và nung ở 6500C thước hạt to hơn so với khi nung ở 6500C do Từ Hình 4 cho thấy gel điều chế ở nhiệt độ sự kết tụ. Vì vậy chúng tôi chọn nhiệt độ thấp hơn 800C đều có xuất hiện pha γ-Fe2O3 nung mẫu tối ưu là 6500C. lẫn với pha của α-Fe2O3. Mẫu điều chế từ gel ở b) Ảnh hưởng của pH tạo gel 800C và 1000C thu được đơn pha của α-Fe2O3. Các mẫu được điều chế với tỉ lệ mol Tuy nhiên, khi nhiệt độ tạo gel cao (1000C) Fe/PVA = 1/3; nhiệt độ tạo gel 800C; pH = trong quá trình điều chế, nước bay hơi rất 1÷3, gel sau khi sấy khô đem nung ở 6500C nhanh nên gel tạo thành không được xốp, trong 2 giờ. Xác định thành phần pha của phồng. Do đó, chúng tôi chọn nhiệt độ tạo gel mẫu thu được sau khi nung bằng phương là 80oC để tiến hành các khảo sát tiếp theo. pháp XRD. d) Ảnh hưởng của tỉ lệ mol Fe/PVA Giản đồ XRD của các mẫu sau khi nung Các mẫu được điều chế ở pH = 2, nhiệt độ (Hình 3) cho thấy, trong khoảng pH = 1 ÷ 3 tạo gel 800C, tỉ lệ mol Fe/PVA lần lượt là là đều thu được đơn pha của α-Fe2O3. Như vậy, 3/1, 2/1, 1/1, 1/2 và 1/3 và nung ở 6500C pH không ảnh hưởng đáng kể đến sự tạo trong 2 giờ. Giản đồ nhiễu xạ Rơnghen của thành đơn pha của α-Fe2O3. Tuy nhiên, pH các mẫu này được đưa ra ở Hình 5. quá thấp (pH = 1) sẽ phá mạch polime của 485
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 Như vậy, oxit Fe2O3 điều chế bằng phương pháp đốt cháy gel PVA có kích thước hạt nhỏ hơn so với điều chế bằng phương pháp kết tủa (35 - 150 nm) [64], lớn hơn so với điều chế bằng phương pháp sol-gel xitrat (~12 nm) [4] và có diện tích bề mặt riêng lớn hơn so phương pháp đốt cháy sử dụng tiền chất là Hình 5. Giản đồ XRD của các mẫu EDTA (20 m2/g) [65]. điều chế từ gel có tỉ lệ mol Fe/PVA 4. KẾT LUẬN khác nhau và nung ở 6500C Đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến Kết quả XRD của các mẫu nghiên cứu ở sự tạo pha tinh thể của vật liệu nano Fe2O3 Hình 5 cho thấy: mẫu điều chế từ gel có tỉ lệ được tổng hợp bằng phương pháp đốt cháy mol Fe/PVA = 3/1, 2/1, 1/1, 1/2 tồn tại đồng gel PVA: nhiệt độ nung, pH tạo gel, nhiệt độ thời hai pha của α-Fe2O3 và γ-Fe2O3. Mẫu tạo gel và tỷ lệ mol Fe/PVA. Điều kiện để điều chế từ gel có tỉ lệ mol KL/PVA = 1/3 chỉ tổng hợp oxit Fe2O3 có kích thước ~ 25 nm chứa một pha α-Fe2O3 duy nhất. Như vậy, tỉ và diện tích bề mặt riêng 35,5 m2/g: nhiệt độ lệ mol KL/PVA = 1/3 thuận lợi cho quá trình nung là 650oC, pH tạo gel là 2, nhiệt độ tạo tạo đơn pha. gel là 80oC và tỉ lệ mol Fe/PVA là 1/3. Từ các kết quả trên, chúng tôi rút ra được điều kiện thích hợp để điều chế vật liệu nano 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO trên cơ sở Fe2O3 bằng phương pháp đốt cháy [1] M. Chirita, I. Grozescu. Fe2O3- gel polyvinyl alcol PVA: pH của quá trình Nanoparticles, Physical Properties an Their phản ứng tạo gel là 2; nhiệt độ tạo gel 80oC; tỷ Photochemical and Photoelectrochemical lệ Fe/PVA là 1/3 và nhiệt độ nung phù hợp cho Applications, Chem. Bull. sự hình thành đơn pha tinh thể Fe2O3 là 650oC. “POLITEHNICA” Univ. (Timisoara), 54(68), 1(2009). 3.2. Đặc trưng của mẫu tối ưu [2] Lưu Minh Đại, Đào Ngọc Nhiệm, Nguyễn Thị Tố Loan. Tổng hợp α-Fe2O3 kích thước Điều chế mẫu Fe2O3 ở điều kiện trên, tiến nanomet bằng phương pháp đốt cháy gel và hành xác định kích thước hạt và diện tích bề sử dụng để hấp phụ asen, Tuyển tập báo mặt riêng bằng phương pháp SEM, TEM và cáo khoa học Hội nghị Xúc tác và Hấp phụ BET. Toàn quốc lần thứ V, 341-346 (8/2009). Ảnh hiển vi điện tử quét và truyền qua của [3] S. Layek, A. Pandey, A. Pandey and H. C. Verma. Synthesis of γ-Fe2O3 nanoparticles mẫu (Hình 6) cho thấy hạt thu được có kích with crystallographic and magnetic texture, thước khá đồng đều với đường kính trung International Journal of Engineering, Science bình tính theo phương trình Scherrer là 24,89 and Technology, 2(8), 33-39 (2010). nm. Diện tích bề mặt riêng của Fe2O3 đo [4] Đặng Thị Thanh Lê. Nghiên cứu chế tạo vật được theo phương pháp BET là 35,5m2/g. liệu nano Fe2O3 bằng phương pháp sol-gel xitrat, Tuyển tập hội nghị khoa học thường a) b) niên năm 2018, 449-451 (11/2018). [5] Khedr, M. H., KS Abdel Halim, and N. K. Soliman. "Synthesis and photocatalytic activity of nano-sized iron oxides." Materials Letters, 63.6 (2009): 598-601. [6] Sarangi, Prita P., Bhanudas Naik, and Narendra Nath Ghosh. "Low temperature synthesis of single-phase α-Fe2O3 nano- powders by using simple but novel Hình 6. Ảnh SEM (a) và chemical methods." Powder TEM (b) của mẫu tối ưu oxit Fe2O3 Technology 192.3 (2009): 245-249. 486
nguon tai.lieu . vn