- Trang Chủ
- Vật lý
- Nghiên cứu các phương án xử lý kết hợp số liệu của nhiều hệ thống định vị vệ tinh trong mạng lưới GNSS
Xem mẫu
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng, ĐHXDHN, 2021, 15 (7V): 156–166
NGHIÊN CỨU CÁC PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ KẾT HỢP SỐ LIỆU CỦA
NHIỀU HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ VỆ TINH TRONG MẠNG LƯỚI GNSS
Vũ Đình Chiềua , Vũ Ngọc Quangb,∗, Lương Ngọc Dũnga , Hà Thị Hằnga , Trần Đình Trọnga
a
Khoa Cầu đường, Trường Đại học Xây dựng Hà Nội,
55 đường Giải Phóng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam
b
Khoa Công trình, Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải,
54 đường Triều Khúc, quận Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 20/9/2021, Sửa xong 13/10/2021, Chấp nhận đăng 27/10/2021
Tóm tắt
Bài báo nghiên cứu sự ảnh hưởng của việc kết hợp số liệu từ các hệ thống định vị khác nhau tới độ chính xác
lời giải cạnh khi các loại máy thu có khả năng thu nhận số liệu từ nhiều hệ thống vệ tinh, nhiều kênh thu và
nhiều tần số. Nghiên cứu sử dụng phần mềm Trimble Business Center 5.0 ở chế độ không can thiệp nhằm cho
ra lời giải khách quan nhất. Mẫu thử nghiệm là 02 mạng lưới có quy mô nhỏ, cạnh ngắn, xuất hiện phổ biến
trong công tác trắc địa xây dựng và 01 mạng lớn có chiều dài cạnh từ 40 km đến 80 km với số liệu từ máy thu
Trimble R8s và R9s. Kết quả của nghiên cứu đã cho thấy sự cải thiện cũng như sự ảnh hưởng giữa các hệ thống
vệ tinh đến độ chính xác của mạng lưới, mang lại những lựa chọn mới trong xử lý mạng lưới GNSS nhằm đáp
ứng các mục tiêu cụ thể.
Từ khoá: lưới khống chế; định vị; hệ thống vệ tinh; đo GNSS tĩnh; xử lý mạng lưới.
RESEARCH ON PROCESSING OPTIONS COMBINING DATA OF MULTI-SATELLITE POSITIONING
SYSTEMS IN GNSS NETWORK
Abstract
Paper studies on influence of data combination from different satellite systems on the accuracy of baseline
processing when many types of receiver have ability to get data from multi-satellite systems, multi-channels
and frequencies. The study is performed using Trimble Business Center 5.0 at default processing mode for the
most objective results. Testing samples are two small networks that are popular in engineering geodesy and one
big scale network that has a range of baseline length from 40 km to 80 km with data from Trimble R8s and R9s.
Results of the study showed improvement and influence of satellite systems on elements to assess the accuracy
of the networks. This brings new options in the processing control network to meet specific targets.
Keywords: control network; positioning; satellite systems; static GNSS; network processing.
https://doi.org/10.31814/stce.huce(nuce)2021-15(7V)-14 © 2021 Trường Đại học Xây dựng Hà Nội (ĐHXDHN)
1. Giới thiệu
Trong lĩnh vực trắc địa phục vụ xây dựng các công trình dạng tuyến, công trình xây dựng dân
dụng hay lĩnh vực quan trắc bất kể là phương pháp thủ công hay tự động, GPS đã trở nên quen thuộc
và trở thành phương pháp chính ở tất cả các cấp độ, quy mô của mạng lưới như mạng lưới quốc gia
[1], mạng lưới GNSS phục vụ trong trắc địa công trình [2] hay các tiêu chuẩn ngành trong công trình
giao thông [3]. Về độ chính xác, trong bất kể lĩnh vực đo đạc nào dù là khống chế khảo sát địa hình
∗
Tác giả đại diện. Địa chỉ e-mail: quangvn@utt.edu.vn (Quang, V. N.)
156
- Chiều, V. Đ., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
hay khống chế bố trí thi công công trình thì lưới khống chế cũng là hạng mục yêu cầu độ chính xác
cao nhất. Trong một thời gian rất dài kể từ khi được áp dụng vào lĩnh vực đo đạc, các mạng lưới khống
chế các cấp hạng quốc gia, khu vực và đo vẽ, GPS là hệ thống có vị thế độc tôn, được xem là hạt nhân
của hệ thống định vị toàn cầu. Tuy nhiên, với sự phát triển của khoa học và công nghệ, sự cạnh tranh
giữa các nước, các khu vực và quan trọng hơn đó là khẳng định vị thế trong chiếm lĩnh và làm chủ
không gian, các hệ thống định vị khác lần lượt được ra đời như Glonass (Nga), Galileo (Châu Âu),
Bắc Đẩu (Trung Quốc), IRNSS (Ấn Độ), QZSS (Nhật Bản). Thuật ngữ “GNSS” ra đời đã thể hiện
đầy đủ ý nghĩa và bao hàm toàn bộ các hệ thống định vị đang được vận hành đầy đủ hoặc đang trong
quá trình hoàn thiện và cũng có thể là hình thành trong tương lai [4]. Trong đó, sự xuất hiện của hệ
thống Bắc Đẩu toàn cầu 3 đã mang tới sự bổ sung hơn 30 vệ tinh vào các chòm sao vệ tinh trên bầu
trời [5] và đòi hỏi cần có sự nghiên cứu khi xử lý kết hợp số liệu giữa các chòm sao đã tồn tại với sự
xuất hiện mới này.
Ở Việt Nam, mạng lưới có chiều dài cạnh lên tới hàng trăm, hàng ngàn km đã có thể thực hiện
được, sai số tương đối chiều dài cạnh lên tới phần triệu và sai số vị trí điểm tiến tới mm đã có thể đạt
được [6, 7]. Cũng trong nghiên cứu [6, 7], tác giả đã nghiên cứu xử lý mạng lưới quan trắc địa động
với sự kết hợp số liệu từ hệ thống vệ tinh GPS và Glonass. Đây cũng là nghiên cứu đáng lưu ý nhất và
sự kết hợp giữa các hệ thống định vị khác là chưa có. Theo thời gian, các máy thu GPS một tần số đến
GPS hai tần số đã trở thành các máy thu GNSS một tần rồi đa tần số, đa kênh thu [8, 9]. Trong trắc
địa, nguyên tắc “trị đo càng nhiều, độ chính xác càng cao” [10] luôn luôn là mục tiêu. Gần đây nhất,
hãng CHC navigation đã công bố firmware mới nhất vào tháng 5/2021 có thể thu số liệu của cả 6 hệ
thống vệ tinh hiện tại, hay tháng 7/2021 hãng Comnav đã công bố nền tảng main K8 mới nhất lên tới
1198 kênh thu. Với cả hai, đây có thể coi là cuộc cách mạng trong nâng cấp khả năng đo đạc. Về thời
gian theo dõi của vệ tinh, do sự phân bổ vệ tinh trên mỗi quỹ đạo, góc nghiêng và độ cao quỹ đạo của
mỗi hệ thống là khác nhau [11], các vệ tinh GPS cũng không còn chiếm vị trí hạt nhân nữa, ít nhất là
về mặt số lượng và thời gian theo dõi tín hiệu. Trong [11] cũng chỉ ra rằng thời gian quan sát của các
vệ tinh Bắc Đẩu ở quỹ đạo vệ tinh địa tĩnh là dài nhất. Công tác khảo sát, đo đạc với công nghệ GNSS
có thể được tiến hành trong mọi điều kiện thời tiết, tại mọi vị trí trên Trái đất với độ chính xác rất cao
và mang lại những lợi ích kinh tế lớn [12, 13].
Trên thế giới, các nghiên cứu về xử lý kết hợp các hệ thống định vị có thể kể đến các công trình
[14–16] với GPS và Bắc Đẩu. Nghiên cứu [6, 7] sử dụng phương pháp đo GNSS tĩnh, [14, 15] sử
dụng phương pháp định vị điểm đơn (single point positioning-SPP) và phương pháp định vị điểm
chính xác (Precise Point Positioning-PPP). Theo [1–3], chỉ có phương pháp GNSS tĩnh là cho phép
được sử dụng trong thành lập lưới khống chế GNSS, các phương pháp khác chưa được phép sử dụng.
Hiện tại, các vệ tinh GPS, Glonass, Galileo và Bắc Đẩu là các vệ tinh chính đảm bảo số lượng, thời
gian khi quan sát để có thể sử dụng vào tính toán, bình sai mạng lưới. Nghiên cứu về giới hạn độ chính
xác của các hệ thống này và ứng dụng có thể tham khảo trong [17, 18].
Có thể thấy rằng xu hướng là nghiên cứu xử lý hỗn hợp các trị đo GNSS đang chiếm ưu thế trong
các nghiên cứu kể trên. Đây cũng là xu hướng chung trong xu thế hợp tác toàn cầu nói chung và
nghiên cứu định vị không gian trong trắc địa nói riêng. Với mạng lưới cạnh ngắn và trung bình ở Việt
Nam, việc nghiên cứu xử lý kết hợp số liệu của các hệ thống định vị là chưa có. Do đó, cần phải tiếp
tục có những nghiên cứu đánh giá độ chính xác định vị của các hệ GNSS khác nhau và kết hợp một
trong số các hệ với nhau (có thể là hai, ba hay thậm chí là 4 hệ nếu có thể) để đánh giá ảnh hưởng của
chúng tới kết quả cuối cùng. Đồng thời, cũng xem xét sự kết hợp tối ưu của các hệ thống khi tính đến
độ chính xác của từng thành phần như sai số cạnh, sai số chênh cao, sai số mặt bằng và độ cao. Đặc
biệt, hệ định vị toàn cầu Bắc Đẩu 3 đã được triển khai toàn diện vào đầu năm 2020.
157
- Chiều, V. Đ., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
2. Dữ liệu và phương pháp
ghiên cứu được thu cứu bằngsử dụngmáy thu Trimble
ba mạng lướiR8s (Hình
Với mục tiêu đánh giá độ chính xác của mạng lưới khi sử dụng từng hệ thống định vị và sự kết
hợp giữa chúng, nghiên số liệu đo tĩnh của với ba nhiệm 1a)
vụ khác nhau.với
Một anten
hợp với thành
công cônglập trình các mạng có yếulưới khống
về khoảng chế cóđo,thời gian lướithu
khống số liệu
là mạng lưới khống chế phục vụ đo đạc, thành lập bản đồ địa hình, hai là mạng lưới khống chế phục
vụ thi dạng tuyến, tố trải dài cách tuyến ba là mạng
chế2.1.
phụcThiết
vụ mụcbịđích quan trắc địa động và hệ tham chiếu hoạt động liên tục, các điểm cách nhau với
Hình 1b)có
khoảng cách lớn, cácrời
anten trạm dùng
đo hoạt độngđểtheothu sốthức
phương liệu với thời gian cả ngày hoặc
liên tục.
Số liệu trong nghiên cứu được thu bằng máy thu Trimble R8s (Hình 1a) với a
máy thu2.1.
cótíchkhả bị năng
hợp
Thiết bên trong thu phùsố hợpliệu nhiều
với thành lậphệ cácthống
mạng lưới vệkhống
tinhchế (GPS,
có thờiGlonass,
gian thu số
có 440 trong
kênh
ngắn thu.
Số liệuvàtrong
Máy
Trimble thu
nghiên R9s(Hình
trimble
cứu được thu1b)có
bằng máy antencũngrời dùng
thu Trimble
là máy
R8s để
thu
thu1(a))
(Hình số liệu đáp
với tích
với anten
phù hợp với thành lập các mạng lưới khống chế có thời gian thu số liệu ngắn và Trimble R9s ứng
thời gian
hợp
toàn bộ
bên cả ngày h
cả tuần.
1(b)) cóCả hairờiđều là để
máythuthu cóvới
khảthời
năng
gian thu số liệu
hoặc nhiều
cả tuần.hệ
Cảthống
hai đềuvệ tinhthu
(GPS, Glon
trong (Hình
[2]
có Galileo,
khả năng thu
anten
Bắc Đẩu)
số liệu
dùng
nhiều
số liệu
vàhệcóthống
440vệkênh
cả ngày
thu. Glonass,
tinh (GPS, Máy thu trimble
Galileo, Bắc cũng
Đẩu) vàlàcómáy
là máy
thu thu.
440 kênh đáp ứng toà
Máy thu trimble cũng là máy thu đáp ứng toàn bộ các tiêu chí về máy thu trong [2].
các tiêu chí về máy thu trong [2]
(a) Trimble R8s (b) Trimble R9s
(a)Trimble R8s (b) Trimble R9s
Hình 1. Thiết (b)
bị thuTrimble R9s
Hình 1. Thiết bị thu số liệu đo tĩnh
ble R8s số liệu đo tĩnh
Hình 1. Thiết bị thu số liệu đo tĩnh
2.2. Dữ liệu và phương pháp
2.2. Dữtrong
Dữ liệu liệu tính
và phương
toán là số pháp
liệu đo GNSS theo phương pháp đo tĩnh, với thời gian đo đáp ứng
tiêu chuẩn. Sử dụng định dạng số liệu chuẩn T02 của hãng sau khi kết thúc đo đạc hoặc có thể chuyển
Bảng
đổi sang định dạng rinex để xử lý trên 1. phần
bất kỳ Thông tinnàocơkhác.
mềm bảnCác
về thông
lưới tin
GNSScủa số liệu với từng
mạng lưới cũng như các thông số chế độ xử lý mạng lưới được trình bày trong Bảng 1.
Lưới PP đo Thời gian đo Thiết bị đo Chế độ xử lý
g pháp 1 Tĩnh 24 giờ
Bảng 1. Thông tin00 phút
cơ bản về lưới GNSSTrimble R9s Mặc định
Lưới 2 PP đo Tĩnh Thời01giangiờđo00 phút Thiết bịTrimble
đo R8sChế độ xử lý Mặc định
Bảng 1.1Thông tin
3 Tĩnh cơ
Tĩnhbản về
01
24 giờ
lưới GNSS R9s R8sMặc định Mặc định
00giờ
phút50 phút Trimble Trimble
đo Thời 2
3
gian
Dữ liệuđo
Tĩnh
trong
Tĩnh tính toán Thiết
01 giờ 00 phút
là số liệu
01 giờ 50 phút
bị
đo đo Trimble R8s
GNSS theo
Trimble R8s phương Chế pháp độđoxử
Mặc định
Mặc định tĩnh,lý
với thời
h 24đoPhần
đáp ứng tiêu chuẩn. Sử dụng định dạng số liệu chuẩn T02 của hãng sau khi kết thú
giờ 00xử phút Trimble R9s Mặc định
đạc hoặcmềm có thểlà chuyển
lý phần mềmđổi sangBusiness
Trimble định dạng rinex
Center để xử
5.0 (TBC 5.0)lýcủa
trên bấttrimble
hãng kỳ phần mềm nào k
với quy
h 01
cạnh
giờ
Các 00 từng
khi thông
sử dụngtin
phút
của số liệu
hệ thống vệ tinh,
Trimble
với từng mạng
mạng lưới
R8s
thứ lưới cũng
nhất, có cạnhnhư các gian
dài, thời thôngMặc chếđịnh
trình chi tiết được trình bày trong [19]. Để xem xét độ chính xác của các mạng lưới sau tiến hành giải
số nhất
đo dài độđược
sẽ xử lý mạng
tínhđược trình
từngbày trongđịnh
Bảng 1. và kết hợp giữa chúng. Với mạng lưới thứ hai và thứ ba có
h 01 giờ
toán với
50 phút
hệ thống vệ tinh
Trimble R8s Mặc định
thời gian đo ngắn hơn, số lượng vệ tinh của từng hệ Glonass và Galileo sẽ không đủ để tính toán riêng
Phần mềm xử lý là phần mềm Trimble Business Center 5.0 (TBC 5.0) của h
nh toán là số liệu
trimble đotrình
với quy GNSS
chi tiếttheo phương
158
được trình pháp
bày trong [19].đo tĩnh,xétvới
Để xem thờixácgian
độ chính của
Sử dụngmạng lưới sau tiến hành giải cạnh khi sử dụng từng hệ thống vệ tinh, mạng lưới thứ n
định dạng số liệu chuẩn T02 của hãng sau khi kết thúc đo
có cạnh dài, thời gian đo dài nhất sẽ được tính toán với từng hệ thống định vệ tinh và
- Chiều, V. Đ., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
nên sẽ xem xét độ chính xác khi kết hợp các hệ thống. Các tham số đầu vào của từng lưới khi đưa vào
xử lýhệvới
thống định
các hệ vị cũng
thống định sẽ giốngsẽnhau
vị cũng giốngnhư gócnhư
nhau ngưỡng là 10 độ,
góc ngưỡng tầnđộ,suất
là 10 tầnlấy
suấtmẫu là 1 giây.
lấy mẫu là 1 giây.
Các Các
tiêu tiêu chíđánh
chí giá giá đánh giá gồm
giá bao bao gồm
sai sốsai
mặtsốbằng,
mặt bằng,
sai sốsai số chênh
chênh cao (m).
cao (m).
hệ thống định vị cũng sẽ giống nhau như góc ngưỡng là 10 độ, tần su
3. Kết quả và thảo luận
Các tiêu chí giá đánh giá bao gồm sai số mặt bằng, sai số chênh cao (
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Lưới thứ nhất 3. Kết quả và thảo luận
3.1. Lưới thứ nhất 3.1. Lướithứ
thứ nhất
Lưới nhấtbao gồm 04 điểm
Lưới thứ nhất bao gồm 04 điểm (Hình 2), thu Lưới thứ nhất
(Hình 2), thu liên tục trong 24 giờ
liên tục trong 24 giờ đồng hồ ngày 15/04/2021. (Hình 2), thu li
đồng hồ ngày 15/04/2021. Chiều dài
Chiều dài cạnh lớn nhất là hơn 82 km, cạnh nhỏ đồng hồ ngày 15
cạnh lớn nhất là hơn 82 Km, cạnh
cạnh lớn nhất là
nhất là hơn 44 km. Kết quả xử lý cạnh với mạng
lưới thứ nhất bao gồm 6 cạnh, các giá trị sai số nhỏ nhất là hơn 44 Km. Kết quả xử
nhỏ nhất là hơn
lý cạnh với mạn
thành phần của từng cạnh tương ứng với từng hệ lý cạnh với mạng lưới thứ nhất bao
gồm 6 cạnh, các
thống vệ tinh được thể hiện trong Hình 3. Trong gồm 6 cạnh, các giá trị sai số thành
phần của từng c
đó, hệ thống định vị Galileo không thể cho ra lời phần của từng cạnh tương ứng với
từng hệ thống v
giải cạnh fix của toàn bộ các cạnh trong lưới nên trong hình 3. T
từng hệ thống vệ tinh được thể hiện
không thể hiện ở đây. định vị Galileo k
trong hình 3. Trong đó, hệ thống
giải cạnh fix củ
Kết quả xử lý kết hợp các hệ thống định vị vệ
định vị Galileo không thể cho ra lời
trong lưới nên k
tinh được xử lý theo trình tự sử dụng tất cả các Hình 2. Sơ đồ lưới 1
hệ thống sau đó loại bỏ dần từng hệ thống. Với hệ
giải cạnh Hình
fix của
2. Sơtoàn bộ 1các cạnh
đồ lưới
trong lưới nên không thể hiện ở đây.
Hình 2.
thống Galileo, do không Sơbảo
đảm đồ lưới 1 fix tất
lời giải
GPS Glo Bei
các các cạnh như đã trình bày ở trên nên không có sự kết hợp giữa Galileo với một hệ thống khác ở
0,025
đây. Các kết quả được trình bày trong Hình 4.
Sai số H(m)
0,02
0,015
GPS Glo Bei 0,01
0,005
0,025 0
Sai số H(m)
0,02 BDAI - BDAI - BDAI - BTRE - BTRE-
VTAU BTRE HCMC VTAU HCMC
0,015
0,01 (a) Sai số phương ngang (H)
0,005
0
BDAI - BDAI - BDAI - BTRE - BTRE- HCMC -
VTAU BTRE HCMC VTAU HCMC VTAU
(a) Sai số phương ngang (H)
(a) Sai số phương ngang (H)
GPS Glo Bei
0,100
0,080
Sai số V(m)
0,060
0,040
0,020
0,000
BDAI - BTRE BDAI - HCMC BTRE - VTAU BTRE- HCMC HCMC -VTAU
(b) Sai số phương đứng (V)
(b) Sai số phương đứng (V)
Hình
Hình 3. Sai
3. Sai số phương
số phương ngang
ngang và phương
và phương đứng
đứng của của
từng từng
cạnh cạnh
lưới lưới
1 khi 1 khitừng
sử dụng sử dụng từngvệhệtinh
hệ thống
thống vệ tinh
159
Kết quả xử lý kết hợp các hệ thống định vị vệ tinh được xử lý theo trình tự sử dụng tất cả
các hệ thống sau đó loại bỏ dần từng hệ thống. Với hệ thống Galileo, do không đảm bảo lời
giải fix tất các các cạnh như đã trình bày ở trên nên không có sự kết hợp giữa Galileo với
- Kết quả xử lý kết hợp các hệ thống định vị vệ tinh được xử lý theo trình tự sử dụng tất cả
Kết quả xử lý kết hợp các hệ thống định vị vệ tinh được xử lý theo trình tự sử dụng tất cả
các hệ thống sau đó loại bỏ dần từng hệ thống. Với hệ thống Galileo, do không đảm bảo lời
các hệ thống sau đó loại bỏ dần từng hệ thống. Với hệ thống Galileo, do không đảm bảo lời
giải fix tất các các cạnh như đã trình bày ở trên nên không có sự kết hợp giữa Galileo với
giải fix tất các các cạnh như đã trình bày ở trên nên không có sự kết hợp giữa Galileo với
một hệ thống khác ở đây. Các kết quả được trình bày trong Hình 4.
một hệ thống khác ở đây. Các kết quả được trình bày trong Hình 4.
Chiều, V. Đ., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
All G-Glo G-Bei Glo-Bei
All G-Glo G-Bei Glo-Bei
0,02
0,02
H(m)
H(m)
0,01
sốsố
SaiSai 0,01
0
0 BDAI - BDAI - BDAI - BTRE - BTRE- HCMC -
BDAI
VTAU- BDAI
BTRE- BDAI
HCMC- BTRE
VTAU- BTRE-
HCMC HCMC
VTAU-
VTAU BTRE HCMC VTAU HCMC VTAU
(a)(a)
SaiSaisốsốphương ngangkhikhi
phương ngang kếtkết
hợphợp các
các hệ hệ thống
thống
(a) Sai số phương ngang khi kết hợp các hệ thống
All G-Glo G-Bei Glo-Bei
All G-Glo G-Bei Glo-Bei
0,05
0,045
0,05
V(m)
0,04
0,045
0,035
V(m)
0,04
0,03
0,035
0,025
0,03
Saisốsố
0,02
0,025
0,015
0,02
0,01
0,015
0,005
Sai
0,01
0
0,005
0 BDAI - BDAI - BDAI - BTRE - BTRE- HCMC -
BDAI
VTAU- BDAI
BTRE- BDAI
HCMC- BTRE
VTAU- BTRE-
HCMC HCMC
VTAU-
VTAU BTRE HCMC VTAU HCMC VTAU
(b) Sai số phương ngang khi kết hợp các hệ thống
(b)Sai số phương đứng khi kết hợp các hệ
Hình các
4. Saihệ
thống
số thống
phương ngang và phương đứng của từng cạnh lưới 1 sử dụ
(b)Sai số phương đứng khi kết hợp
thống vệ
Hình 4. Sai số phương ngang và phương đứng của từng cạnh lưới 1 sử dụng kết hợp các hệ thống vệtinh
tinh
Kết quả thể hiện trong hình 4, cho thấy khi sử dụng từng hệ thống để tín
thì sai số mặt bằng của hệ thống GPS đang tốt nhất. Hệ thống Bắc Đẩu và
Kết quả thể hiện trong Hình 3, cho thấy khi sử dụng từng hệ thống để tính toán, giải cạnh thì sai
kết quả tương đương về mặt tỉ lệ khi có số lượng 3/6 cạnh có sai số m
số mặt bằng của hệ thống GPS đang tốt nhất. Hệ thống Bắc Đẩu và Glonass đang có kết quả tương
(50%).Về mặt giá trị độ lớn, hệ Bắc Đẩu đang có giá trị sai số lớn hơn.
đương về mặt tỉ lệ khi có số lượng 3/6 cạnh có sai số mặt bằng lớn nhất (50%).Về mặt giá trị độ lớn, hệ
đứng, Bắc Đẩu chiếm 50%, Glonass chiếm 33% và GPS có tỉ lệ thấp n
Bắc Đẩu đang có giá trị sai số lớn hơn. Về sai số phương đứng, Bắc Đẩu chiếm 50%, Glonass chiếm
hợp lại, hệ thống GPS đang có kết quả tốt nhất khi sử dụng riêng rẽ.
33% và GPS có tỉ lệ thấp nhất là 17%. Tổng hợp lại, hệ thống GPS đang có kết quả tốt nhất khi sử
dụng riêng rẽ. Kết quả khi sử dụng kết hợp các hệ thống vệ tinh cho thấy khi có mặ
Kết quả khi sử dụng kết hợp các hệ thống vệ tinh cho Glonass
thấy trong
khi bất
có kỳ
mặtsự kết
củahợp
cácnàovệ
cũng choGlonass
tinh ra kết quả kém hơn. Tro
giữa GPS-Glonass và Glonass-Bắc Đẩu có ba lần sai số tương đương nh
trong bất kỳ sự kết hợp nào cũng cho ra kết quả kém hơn. Trong đó sự kết hợp giữa GPS-Glonass và
Bắc Đẩu có sai số mặt bằng lớn hơn và một lần nhỏ hơn. Về sai số phư
Glonass-Bắc Đẩu có ba lần sai số tương đương nhau, haihợp lầngiữa
GPS-Bắc
GPS-Glonass Đẩu có sai số mặt
và Glonass-Bắc bằng
Đẩu cũng cholớn
giá trị lớn nhất. Ng
hơn và một lần nhỏ hơn. Về sai số phương đứng, sự kết hợp giữa
của các vệ GPS-Glonass và tốt
tinh GPS cho kết quả Glonass-Bắc Đẩu
hơn và đang đóng vai trò trung hòa
cũng cho giá trị lớn nhất. Ngược lại sự có mặt của các vệ để giảm
tinh thiểucho
GPS sai số.
kết quả tốt hơn và đang đóng
vai trò trung hòa giữa các hệ thống để giảm thiểu sai số. 3.2. Lưới thứ hai
Lưới thứ hai bao g
3.2. Lưới thứ hai 5), thời gian thu t
đồng thời của các
Lưới thứ hai bao gồm 05 điểm (Hình 5), thời
đồng hồ ngày 0
gian thu trung bình liên tục, đồng thời của các xử lý cạnh với mạ
máy thu là 01 giờ đồng hồ ngày 06/07/2021. Kết gồm 10 cạnh, các
quả xử lý cạnh với mạng lưới thứ hai bao gồm 10 phần bao gồm
cạnh, các giá trị sai số thành phần bao gồm phương phương đứngcủa
ứng với từng hệ t
ngang, phương đứng của từng cạnh tương ứng với
trong Hình 6 và
từng hệ thống được thể hiện trong Hình 6 và với sự trường hợp) của c
kết hợp (09 trường hợp) của các hệ thống vệ tinh được thể hiện tro
được thể hiện trong Hình 7. Hình5.
Hình 5. Sơ
Sơ đồ
đồlưới
lưới2 2
160
- GPS Glo Gal Bei
0,020
0,015 Chiều, V. Đ., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
Sai số H(m)
GPS Glo Gal Bei
0,010 GPS Glo Gal Bei
0,020
0,020
0,005 0,015
H(m)
0,015
SaisốsốH(m)
0,000 0,010
0,010
98 --- 71 98 --- 70 98 --- 60 60 --- 71 38 --- 71 38 --- 60 98 --- 38 70 --- 71 38 --- 70
Sai 0,005
0,005
0,000
(a) Sai số phương ngang (H)
0,000
98 --- 71 98 --- 70 98 --- 60 60 --- 71 38 --- 71 38 --- 60 98 --- 38 70 --- 71 38 --- 70
98 --- 71 98 --- 70 98 --- 60 60 --- 71 38 --- 71 38 --- 60 98 --- 38 70 --- 71 38 --- 70
GPS Glo Gal Bei
(a)(a) Saisốsố
(a)Sai
Sai sốphương
phươngngang
phương ngang(H)
ngang (H)
(H)
0,100
0,090
0,080 GPS
GPS Glo
Glo Gal
Gal Bei
Bei
Sai số V (m)
0,070
0,100
0,100
0,060 0,090
0,090
0,050 0,080
0,080
(m)
0,040 0,070
V (m)
0,070
0,030 0,060
0,060
số V
0,020 0,050
0,050
Sai số
0,010 0,040
0,040
0,030
0,030
Sai
0,000 0,020
0,020
98 ---
0,010
0,010 98 --- 98 --- 60 --- 38 --- 38 --- 98 --- 70 --- 60 --- 38 ---
0,000
0,00071 70 60 71 71 60 38 71 70 70
98
98 ---
--- 98
98 --- 98 --- 60 --- 38
38 ---
--- 38
38---
--- 98
98---
--- 70
70---
--- 60
60---
--- 3838------
71
71 70 60 71 71
71 60
60 38
38 71
71 7070 7070
(b) Sai số phương đứng (V)
(b) Sai số phương đứng (V)
(b) Sai số phương
phương đứng
đứng (V)
(V)
Hình 6. Sai số phương ngang và phương đứng của từng cạnh lưới 2 sử dụng từng hệ thống
Hình
Hình 6.Hình 6.6.Sai
Sai số
số phương
phương ngang
ngangngang đứngđứng
và phương đứng của
của từng
từng cạnh
cạnh lưới
2 2sử
lưới 2sử
sửdụng từng
dụngtừng hệ
hệthống
từnghệ thống vệ tinh
Sai số phương và phương vệ tinh
của từng cạnh lưới dụng thống
vệ tinh
tinh
All All
G-Glo-Gal
G-Glo-GalG-Glo
All G-Glo-Gal G-Glo Glo-Gal-Bei
G-Glo Glo-Gal Glo-Bei
Glo-Gal-Bei Glo-Gal
Glo-Gal Glo-Bei
Glo-Bei Gal-Bei
Gal-Bei
Gal-Bei G-GalG-Gal
G-Gal G-Bei G-Bei
G-Bei
0,008 0,008
0,008
0,007
0,007 0,007
H(m)
0,006
Sai số H(m)
sốH(m)
0,006 0,006
0,005
0,005 0,005
0,004
0,004 0,004
Saisố
0,003
0,003
0,003 0,002
0,002
Sai
0,002 0,001
0,001
0,001 00
0 38 ---
38 --- 70
70 60
60 ---
--- 70
70 70
70 ---
--- 71
71 98
98 ---
--- 38
38 38
38 ---
--- 60
60 38
38---
---71
71 60
60---
---71
7198
98---
---60
609898------7171
38 --- 70 60 --- 70 70 --- 71 98 --- 38 38 --- 60 38 --- 71 60 --- 71 98 --- 60 98 --- 71
(a)Sai số
(a)Sai số phương
phương ngang
ngang (H)
(H)
(a) Sai số phương ngang (H)
(a)Sai số phương ngang (H)
All G-Glo-Gal G-Glo Glo-Gal-Bei Glo-Gal Glo-Bei Gal-Bei G-Gal G-Bei
0,040
Sai số V(m)
0,030
0,020
0,010
0,000
38 --- 7060 --- 7070 --- 7198 --- 3838 --- 6038 --- 7160 --- 7198 --- 6098 --- 7098 --- 71
(b) Sai số phương đứng (V)
(b)Sai số phương đứng (V)
Hình
Hình 7. Sai
7. Sai số phương
số phương ngang
ngang và phương
và phương đứng
đứng của của
từng từng
cạnh cạnh
lưới 2 khilưới
kết 2hợp
khicác
kếthệhợp cácvệhệtinh
thống
thống vệ tinh
Khi sử dụng từng hệ thống định vị, về sai số mặt bằng hình 6(a) cho thấy hệ thống Galileo
chiếm tỉ lệ lớn nhất với 5/10 cạnh (50%), Glonass
161 3/10 cạnh (30%), GPS và Beidou mỗi hệ
thống có tỉ lệ 10%. Về sai số phương đứng hình 6(b), hệ thống Galileo có 4/10 cạnh (40%),
GPS có 3/10 cạnh (30%) và Glonass có 3/10 cạnh (30%). Khi kết hợp các hệ thống, Hình7a
cho thấy sự kết hợp giữa Glonass và Galileo cho ra kết quả kém nhất với 7/10 (70%) cạnh
- Sai số V(m)
0,030
0,020
0,010
0,000
38 --- 7060
Chiều, V. ---
Đ.,7070
và ---
cs.7198 --- 3838
/ Tạp --- 6038học
chí Khoa --- 7160
Công--- 7198
nghệ---Xây
6098 dựng
--- 7098 --- 71
Khi sử dụng từng hệ thống định vị, (b)Sai về saisốsốphương đứng (V)
mặt bằng Hình 6(a) cho thấy hệ thống Galileo chiếm
Hình 7. Sai số phương ngang và phương
tỉ lệ lớn nhất với 5/10 cạnh (50%), Glonass 3/10 cạnh (30%),đứng của từng cạnh lưới
GPS 2 khi
vàkếtBeidou
hợp các hệ
mỗi hệ thống có tỉ
thống vệ tinh
lệ 10%. Về sai số phương đứng hình 6(b), hệ thống Galileo có 4/10 cạnh (40%), GPS có 3/10 cạnh
Khi sửcó
(30%) và Glonass dụng từngcạnh
3/10 hệ thống định vị,
(30%). Khivề sai
kếtsốhợp
mặt bằng hìnhthống,
các hệ 6(a) choHình
thấy hệ thống
7(a) Galileo
cho thấy sự kết hợp giữa
Glonass và Galileo cho ra kết quả kém nhất với 7/10 (70%) cạnh có sai số mặtmỗi
chiếm tỉ lệ lớn nhất với 5/10 cạnh (50%), Glonass 3/10 cạnh (30%), GPS và Beidou hệ là cao nhất. Sự
bằng
thống có tỉ lệ 10%. Về sai số phương đứng hình 6(b), hệ thống Galileo có 4/10 cạnh (40%),
có mặt của các vệ tinh Glonass trong sự kết hợp giữa GPS-Glonass, Glonass-Bắc Đẩu lần lượt có tỉ lệ
GPS có 3/10 cạnh (30%) và Glonass có 3/10 cạnh (30%). Khi kết hợp các hệ thống, Hình7a
20% và 40%. cho thấy sự kết hợp giữa Glonass và Galileo cho ra kết quả kém nhất với 7/10 (70%) cạnh
có sai số mặt bằng là cao nhất. Sự có mặt của các vệ tinh Glonass trong sự kết hợp giữa
3.3. Lưới thứGPS-Glonass,
ba Glonass-Bắc Đẩu lần lượt có tỉ lệ 20% và 40%
Mạng lưới3.3.
thứLưới thứ ba 8) bao gồm 10 điểm với 18 cạnh đo, khu đo của mạng lưới này khác biệt
3 (Hình
so với hai mạng lưới ở trên.
Mạng lưới thứ Mạng
3 (Hình lướigồm
8) bao được thành
10 điểm với lập trong
18 cạnh đo, khu đôcủathịmạng
khu đo phụclướivụ
nàyxây
khácdựng hạ tầng giao
biệt so với hai mạng lưới ở trên. Mạng lưới được thành lập trong
thông, có nhiều nhà cao tầng xung quanh và trải dài trên khu đo. Thời gian đo trungkhu đô thị phục vụ xâybình đồng thời là
dựng hạ
khoảng 2 giờ đồng hồ. tầng giao thông, có nhiều nhà cao tầng xung quanh và trải dài trên khu đo. Thời
gian đo trung bình đồng thời là khoảng 2 giờ đồng hồ.
Hình 8. Sơ đồ lưới 3
Hình 8. Sơ đồ lưới 3
Do đặcDo
Do đặc
đặc điểm
điểm của
điểmkhu
của của khu
khulà
đo đo là
là trong
đotrong trong
khukhu
khuđôđô thị
đôthị có
thịcó mật
mật độ
cómật độnhà
nhàcao
nhà caotầng
cao tầng lớn,
tầnglớn, việc
việc
lớn, sử
sử dụng
việc dụng đơn
đơn đơn lẻ các
sử dụng
lẻ các
lẻ các
hệ thống định hệ thống
vịhệđểthống định
cho định vị để
ra lờivịgiảicho
để cho ra lời
fixrachỉ giải
lờithực fix
giải fix chỉ thực
chỉđược
hiện hiện
thực hiện được
với được với
các vệ các
vớitinh vệ
các GPStinh GPS
vệ tinhnên
GPS nên
kếtnên kết
kếtsẽ chỉ được
quả
quả
so sánh khiquả sẽ chỉ
kếtsẽhợp được
chỉ giữa so
được so sánh khi
sánh với
chúng kết
khi kết hợp giữa
hợpCác
nhau. chúng
giữakết
chúng với
quảvới nhau.
nhau.
trong Các kết quả
Các 9(a)–(d).
Hình trong Hình 9 (a-d).
kết quả trong Hình 9 (a-d).
All G-Glo-Gal G-Glo Glo-Gal-Bei Glo-Gal Glo-Bei Gal-Bei G-Gal G-Bei
All G-Glo-Gal G-Glo Glo-Gal-Bei Glo-Gal Glo-Bei Gal-Bei G-Gal G-Bei
0,08
0,08
0,07
0,07
H(m)
0,06
SaisốsốH(m)
0,06
0,05
0,05
0,04
0,04
0,03
0,03
0,02
Sai
0,02
0,01
0,01
0
0
4 --- 2 2 --- 3 2 --- 9 2 --- 1 6 --- 2 2 --- 7 4 --- 5 8 --- 4 4 --- 3
4 --- 2 2 --- 3 2 --- 9 2 --- 1 6 --- 2 2 --- 7 4 --- 5 8 --- 4 4 --- 3
(a)
(a) Sai
(a)Sai số
Saisố phương
sốphương ngang
phươngngang
ngang (H)
(H)
(H)
All G-Glo-Gal G-Glo Glo-Gal-Bei Glo-Gal Glo-Bei Gal-Bei G-Gal G-Bei
All G-Glo-Gal G-Glo Glo-Gal-Bei Glo-Gal Glo-Bei Gal-Bei G-Gal G-Bei
0,08
0,08
0,07
0,07
H(m)
0,06
SaisốsốH(m)
0,06
0,05
0,05
0,04
0,04
0,03
0,03
0,02
Sai
0,02
0,01
0,01
0
0
3 --- 5 3 --- 7 9 --- 10 9 --- 8 9 --- 4 9 --- 1 6 --- 3 6 --- 7 2 --- 10
3 --- 5 3 --- 7 9 --- 10 9 --- 8 9 --- 4 9 --- 1 6 --- 3 6 --- 7 2 --- 10
(b)
(b) Sai
Saisố
sốphương
phươngngang
ngang(H)
(H)
(b) Sai số phương ngang (H)
All G-Glo-Gal G-Glo Glo-Gal-Bei 162
Glo-Gal Glo-Bei Gal-Bei G-Gal G-Bei
All G-Glo-Gal G-Glo Glo-Gal-Bei Glo-Gal Glo-Bei Gal-Bei G-Gal G-Bei
0,100
0,100
V(m)
0,080
ốsốV(m)
0,080
0,060
0,060
- 0,03
Sai s
0,02
0,01
0
3 --- 5 3 --- 7 9 --- 10 9 --- 8 9 --- 4 9 --- 1 6 --- 3 6 --- 7 2 --- 10
(b)/Sai
Chiều, V. Đ., và cs. Tạpsố
chíphương ngang
Khoa học Công(H)
nghệ Xây dựng
All G-Glo-Gal G-Glo Glo-Gal-Bei Glo-Gal Glo-Bei Gal-Bei G-Gal G-Bei
0,100
Sai số V(m)
0,080
0,060
0,040
0,020
0,000
4 --- 2 2 --- 3 2 --- 9 2 --- 1 6 --- 2 2 --- 7 4 --- 5 8 --- 4 4 --- 3
(c) Sai số phương đứng (V)
(c) Sai số phương đứng (V)
All G-Glo-Gal G-Glo Glo-Gal-Bei Glo-Gal Glo-Bei Gal-Bei G-Gal G-Bei
0,100
Sai số V(m)
0,080
0,060
0,040
0,020
0,000
3 --- 5 3 --- 7 9 --- 10 9 --- 8 9 --- 4 9 --- 1 6 --- 3 6 --- 7 2 --- 10
(d)
(d)Sai
Saisốsốphương
phươngđứng
đứng(V)
(V)
HìnhHình 9. Sai số phương ngang và phương đứng của từng cạnh khi kết hợp các hệ thống vệ
9. Sai số phương ngang và phương đứng của từng cạnh khi kết hợp các hệ thống vệ tinh
tinh
Với mức độ khó khăn lớn hơn, sự kết hợp giữa các vệ tinh Glonass-Galileo, Glonass-Bắc
Với mức độ Galileo-Bắc
Đẩu, khó khăn lớn Đẩu,hơn,
trongsựmỗi
kếttrường
hợp giữa cáccóvệmột
hợp đều tinhcạnh
Glonass-Galileo,
không cho ra lờiGlonass-Bắc
giải fix Đẩu,
Galileo-Bắc(cạnh
Đẩu,6---7,
trong mỗi trường hợp đều có một cạnh không cho ra lời giải fix (cạnh
9---1, 9---1 tương ứng) và sự kết hợp giữa các vệ tinh GPS-Galileo có hai cạnh 6- - -7, 9- - -1,
9- - -1 tươngkhông
ứng)cho
và rasựlờikết
giảihợp
fix giữa các 2---1,
(các cạnh vệ tinh GPS-Galileo
9---1). có hai
Để có cái nhìn cạnh
chi tiết hơnkhông choxuất
về số lần ra lời giải fix
hiện sai số lớn nhất và nhỏ nhất theo cả hai phương đứng, ngang khi kết hợp các hệ thống,
kết quả Bảng
được thống kê trong
2. Số lần xuất Bảng 2, 3.
hiện sai số lớn nhất và nhỏ nhất theo phương ngang
Bảng 2. Số lần xuất hiện sai số lớn nhất và nhỏ nhất theo phương ngang
Cạnh All G-Glo-Gal G-Glo
G- Glo-Gal-Bei
Glo-Gal- Glo-Gal Glo-Bei
Gal- Gal-Bei G-Gal G-Bei
Cạnh All G-Glo-Gal Glo-Gal Glo-Bei G-Gal G-Bei
Glo Bei Bei
4- - -2 4 0,004
--- 2 0,004 0,0060,006 0,007
0,007 0,007
0,007 0,012 0,012 0,005 0,005
0,005 0,005
0,006 0,006
0,004 0,004
2- - -3 2 0,003
--- 3 0,003 0,0060,006 0,006
0,006 0,005
0,005 0,025 0,025 0,005 0,005
0,004 0,004
0,007 0,007
0,004 0,004
2- - -9 2 0,010
--- 9 0,010 0,0110,011 0,011
0,011 0,005
0,005 0,006 0,006 0,008 0,008
0,010 0,011
0,010 0,011
0,011 0,011
2- - -1 2 0,014
--- 1 0,014 0,0420,042 0,070
0,070 0,015
0,015 0,016 0,016 0,019 0,019
0,020 -
0,020 0,015- 0,015
6 --- 2 0,011 0,015 0,018 0,019 0,021 0,012 0,015 0,019 0,011
6- - -2 0,011 0,015 0,018 0,019 0,021 0,012 0,015 0,019 0,011
2 --- 7 0,006 0,008 0,008 0,013 0,011 0,009 0,008 0,009 0,007
2- - -7 4 0,006
--- 5 0,008 0,0080,013 0,008
0,012 0,013
0,010 0,045 0,011 0,011 0,009
0,011 0,008
0,014 0,009
0,008 0,007
4- - -5 8 0,008
--- 4 0,010 0,0130,018 0,012
0,017 0,010
0,011 0,013 0,045 0,026 0,011
0,027 0,011
0,021 0,014
0,013 0,008
8- - -4 4 0,010
--- 3 0,006 0,0180,010 0,01
0,017 0,026
0,011 0,030 0,013 0,007 0,026
0,007 0,011
0,027 0,006
0,021 0,013
4- - -3 3 0,006
--- 5 0,005 0,0100,007 0,009
0,010 0,007
0,026 0,003 0,030 0,007 0,007
0,006 0,007
0,007 0,006
0,011 0,006
3 --- 7 0,010 0,014 0,014 0,006 0,039 0,013 0,016 0,016 0,011
3- - -5 0,005
9 --- 10 0,022
0,0070,038 0,009
0,038
0,007
0,013 0,06
0,003 0,033
0,007
0,033
0,006
0,042
0,007
0,024
0,006
3- - -7 9 0,010
--- 8 0,017 0,0140,039 0,014
0,042 0,006
0,033 0,023 0,039 0,028 0,013
0,019 0,016
0,041 0,016
0,023 0,011
9- - -10 9 0,022
--- 4 0,009 0,0380,014 0,014
0,038 0,02
0,013 0,050 0,060 0,011 0,033
0,011 0,005
0,033 0,009
0,042 0,024
9- - -8 9 0,017
--- 1 0,012 0,0390,049 0,049
0,042 0,011
0,033 0,005 0,023 - 0,028- -
0,019 0,004
0,041 0,023
6 --- 3 0,009 0,013 0,013 0,011 0,033 0,011 0,012 0,015 0,009
9- - -4 0,009
6 --- 7 0,012
0,0140,016 0,014
0,018
0,020
0,017 -
0,050 0,021
0,011
0,018
0,011
0,061
0,005
0,015
0,009
9- - -1 0,012
2 --- 10 0,015 0,0490,018 0,049
0,018 0,011
0,009 0,025 0,005 0,009 - 0,005 -
0,021 0,016- 0,004
6- - -3 Số0,009
lần 0,013 0 0,013
10 0 30,011 1 0,033 0 0,0111 0,012
1 60,015 0,009
min
6- - -7 0,012
Số lần
0,016 0,018 0,017 - 0,021 0,018 0,061 0,015
2- - -10 0,015 0 0,018 2 5
0,018 10,009 10 0,025 0 0,0091 2
0,005 10,021 0,016
max
Số lần min 10 0 0 3 1 0 1 1 6
Số lần max 0 2 5 1 10 0 1 2 1
163
- Chiều, V. Đ., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
(các cạnh 2- - -1, 9- - -1). Để có cái nhìn chi tiết hơn về số lần xuất hiện sai số lớn nhất và nhỏ nhất
theo cả hai phương đứng, ngang khi kết hợp các hệ thống, kết quả được thống kê trong Bảng 2, 3.
Bảng 2 cho thấy số lần xuất hiện sai số nhỏ nhất theo phương ngang có số lượng nhiều nhất khi sử
dụng tất cả các hệ thống định vị (10 lần), thứ hai là kết hợp giữa các vệ tinh GPS-Bắc Đẩu. Số lần xuất
hiện sai số lớn nhất thuộc về sự kết hợp giữa các vệ tinh Glonass-Galileo, tiếp theo là GPS-Glonass.
Số lần xuất hiện sai số lớn nhất theo phương ngang khi có mặt các vệ tinh Bắc Đẩu chỉ là 3 lần, có
mặt của các vệ tinh Glonass là 18 lần. Với sai số nhỏ nhất, sự kết hợp của hai hay ba hệ thống định vị
thì số lần xuất hiện sai số nhỏ nhất khi có các vệ tinh Glonass là 4 lần (trong đó 3 lần có sự tham gia
cùng của các vệ tinh Bắc Đẩu), của vệ tinh Bắc Đẩu là 10 lần.
Bảng 3. Số lần xuất hiện sai số lớn nhất và nhỏ nhất theo phương đứng
Cạnh All G-Glo-Gal G-Glo Glo-Gal-Bei Glo-Gal Glo-Bei Gal-Bei G-Gal G-Bei
4- - -2 0,009 0,015 0,021 0,021 0,024 0,012 0,010 0,015 0,011
2- - -3 0,009 0,018 0,019 0,010 0,059 0,009 0,008 0,023 0,009
2- - -9 0,097 0,097 0,097 0,009 0,098 0,098 0,098 0,098 0,097
2- - -1 0,028 0,063 0,077 0,098 0,030 0,040 0,046 - 0,029
6- - -2 0,030 0,045 0,061 0,040 0,055 0,028 0,033 0,054 0,031
2- - -7 0,054 0,088 0,098 0,030 0,097 0,070 0,067 0,098 0,062
4- - -5 0,014 0,021 0,021 0,070 0,051 0,019 0,020 0,024 0,014
8- - -4 0,012 0,037 0,035 0,019 0,032 0,075 0,095 0,041 0,033
4- - -3 0,015 0,038 0,038 0,076 0,095 0,014 0,012 0,048 0,015
3- - -5 0,008 0,012 0,013 0,013 0,009 0,009 0,011 0,013 0,008
3- - -7 0,026 0,048 0,048 0,010 0,090 0,024 0,026 0,058 0,028
9- - -10 0,057 0,074 0,074 0,024 0,083 0,082 0,093 0,086 0,062
9- - -8 0,065 0,088 0,089 0,082 0,095 0,094 0,096 0,090 0,078
9- - -4 0,025 0,033 0,033 0,096 0,088 0,028 0,033 0,098 0,026
9- - -1 0,097 0,061 0,061 0,029 0,003 - - - 0,003
6- - -3 0,021 0,038 0,039 0,020 0,093 0,021 0,021 0,046 0,021
6- - -7 0,036 0,050 0,061 0.040 - 0,046 0,043 0,084 0,042
2- - -10 0,087 0,086 0,085 0,098 0,096 0,098 0,098 0,096 0,097
Số lần min 8 0 1 5 1 1 2 0 3
Số lần max 1 1 3 4 6 2 5 5 0
Với sai số phương đứng, khi sử dụng tất các hệ thống định vị thì số lần có sai số nhỏ nhất là 8 lần,
với sự kết hợp của hai hay ba hệ thống định vị thì số lần có sai nhỏ nhất khi có mặt các vệ tinh Bắc
Đẩu là 11 lần, con số này là 8 lần (trong đó có 6 lần là có sự tham gia cùng của các vệ tinh Bắc Đẩu)
với các vệ tinh Glonass. Số lần xuất hiện sai số lớn nhất khi kết hợp hai hay ba hệ thống định vị với
sự có mặt của các vệ tinh Glonass là 16 lần, 11 lần với Bắc Đẩu. Sự có mặt của các vệ tinh Glonass
và Galileo là cho kết quả kém nhất về phương đứng.
4. Kết luận
Kết quả giải cạnh của ba mạng lưới GNSS, đại diện cho mạng lưới quan trắc liên tục có quy mô
lớn, mạng lưới phục vụ thi công công trình giao thông và mạng lưới khống chế dành cho khảo sát
thành lập bản đồ địa hình với sự kết hợp các vệ tinh của các hệ thống định vị, có một số kết luận như
sau:
Các vệ tinh GPS không còn giữ vị trí “hạt nhân” về thời gian theo dõi liên tục hay số lượng vệ
tinh nữa nhưng vẫn giữ vị trí “hạt nhân” về chất lượng lời giải cạnh khi kết hợp số liệu của các vệ tinh
164
- Chiều, V. Đ., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
trong tính toán các mạng lưới theo phương pháp đo tĩnh và giữ vai trò trung tâm trong sự kết hợp tính
toán các mạng lưới GNSS nhất là trong các vị trí khó khăn;
Với khả năng hiển thị dài trên quỹ đạo, cho phép thời gian thu số liệu liên tục dài nhất, trị đo từ
các vệ tinh Bắc Đẩu cho ra kết quả rất tốt khi xử lý kết hợp hai hay ba hệ thống vệ tinh và tính toán
lời giải cạnh của các mạng lưới;
Sự kết hợp của các hệ thống định vị trong đó có sự tham gia của trị đo từ các vệ tinh GPS hay Bắc
Đẩu tham gia vào tính toán cho ra kết quả tốt nhất cả về mặt sai số mặt bằng và độ cao;
Sự kết hợp của các trị đo từ vệ tinh Glonass và Galileo với trị đo từ vệ tinh của các hệ thống khác
có kết quả kém nhất, với mạng lưới có yêu cầu về yếu tố độ cao và được phép thực hiện bằng công
nghệ GNSS, phương pháp đo tĩnh như trong tiêu chuẩn nên cân nhắc sử dụng trị đo từ các vệ tinh của
hệ thống này.
Lời cảm ơn
Các tác giả cảm ơn Công ty cổ phần thiết bị khoa học công nghệ Tường Anh đã cung cấp số liệu
đo liên tục của mạng lưới cạnh dài để phục vụ tính toán.
Tài liệu tham khảo
[1] QCVN 06/2009. Quy định về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng lưới tọa độ. Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường, Việt Nam.
[2] TCVN 9401:2012. Kỹ thuật đo và xử lý số liệu GPS trong trắc địa công trình. Viện Khoa Học Công
Nghệ, Bộ Xây Dựng, Việt Nam.
[3] TCN 263 (2020). Quy trình khảo sát đường ô tô. Bộ Giao Thông Vận Tải, Việt Nam.
[4] Langley, R. B., Teunissen, P. J. G., Montenbruck, O. (2015). Introduction to GNSS: GPS, GLONASS,
BeiDou, Galileo and Other Global Navigation Satellite Systems. Second edition, Springer Handbooks.
NovAtel Inc, Calgary, Alberta, Canada.
[5] Yang, Y., Mao, Y., Sun, B. (2020). Basic performance and future developments of BeiDou global naviga-
tion satellite system. Satellite Navigation, 1(1).
[6] Vy, Q. H. (2014). Xử lý số liệu hỗn hợp gps/glonass. Tạp chí Các Khoa học về Trái Đất, 36:14–20.
[7] Hải, V. Q. (2013). So sánh kết quả xử lý số liệu GPS và GLONASS. Tạp chí Các Khoa học về Trái Đất,
35:60–65.
[8] Nik, S. A., Petovello, M. G. (2008). Multichannel dual frequency GLONASS software receiver. Proceed-
ings of the 21st International Technical Meeting of the Satellite Division of The Institute of Navigation
(ION GNSS 2008), 1719–1729.
[9] Nik, S. A., Petovello, M. G. (2010). Implementation of a Dual-Frequency GLONASS and GPS L1 C/A
Software Receiver. Journal of Navigation, 63(2):269–287.
[10] Kennie, T. J. M. (1989). Engineering Surveying. Civil Engineer’s Reference Book, fourth edition, Elsevier,
6/1–6/29.
[11] Li, X., Zhang, X., Ren, X., Fritsche, M., Wickert, J., Schuh, H. (2015). Precise positioning with current
multi-constellation Global Navigation Satellite Systems: GPS, GLONASS, Galileo and BeiDou. Scientific
Reports, 5(1).
[12] Charles, D. G., Paul, R. W. F. (2015). Elementary surveying - introduction to geomatics. Aging, Albany,
NY.
[13] Chen, H.-C., Huang, Y.-S., Chiang, K.-W., Yang, M., Rau, R.-J. (2009). The performance comparison
between GPs and BeiDou-2/compass: A perspective from Asia. Journal of the Chinese Institute of Engi-
neers, 32(5):679–689.
[14] Cai, C., Gao, Y., Pan, L., Dai, W. (2014). An analysis on combined GPS/COMPASS data quality and
its effect on single point positioning accuracy under different observing conditions. Advances in Space
Research, COSPAR, 54(5):818–829.
165
- Chiều, V. Đ., và cs. / Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng
[15] Ma, X., Yu, K., He, X., Montillet, J.-P., Li, Q. (2020). Positioning Performance Comparison Between
GPS and BDS With Data Recorded at Four MGEX Stations. IEEE Access, 8:147422–147438.
[16] Abdulmajed, R. I., Abbak, R. A. (2017). Accuracy comparison between GPS only and GPS plus
GLONASS in RTK and static methods. Asian Journal of Science and Technology, 8:6697–6703.
[17] Lohan, E. S., Borre, K. (2016). Accuracy limits in multi-GNSS. IEEE Transactions on Aerospace and
Electronic Systems, 52(5):2477–2494.
[18] Sơn, P. V. H., Khởi, N. V. T. (2021). Ứng dụng công nghệ định vị GPS trên smart phone để quản lý an
toàn lao động trong quản lý xây dựng. Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (KHCNXD) - ĐHXDHN,
15(2V):155–170.
[19] Department of Transport and Main Road (2019). Trimble Business Center v5.0. Processing and Adjusting
GNSS Survey Control Networks. Queensland.
166
nguon tai.lieu . vn