- Trang Chủ
- Hoá học
- Nghiên cứu biến tính bentonit Phú Yên để hấp phụ La(III) trong nước
Xem mẫu
- NGHIÊN CỨU BIẾN TÍNH BENTONIT PHÚ YÊN
ĐỂ HẤP PHỤ La(III) TRONG NƯỚC
NGUYỄN THÁI THẠCH ĐIỂU – VÕ VĂN TÂN
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế
Tóm tắt: Bentonit Phú Yên được biến tính bằng dung dịch NaCl, NaNO3, HCl,
HNO3 và khảo sát khả năng hấp phụ La(III) trong dung dịch loãng. Bentonit biến
tính được khảo sát đặc trưng thông qua phương pháp XRD, SEM và IR. Kết quả
khảo sát các điều kiện ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ La3+ trên bentonit biến tính
cho thấy pH tốt nhất cho quá trình hấp phụ là 3,3. Dung lượng hấp phụ cực đại
La3+ bằng bentonit biến tính theo phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir là
13,59 (mg/g), theo phương trình Freundlich là 13,45 (mg/g).
Từ khóa: Biến tính bentonit, hấp phụ La(III) trong dung dịch loãng, hấp phụ La 3+
bằng bentonit Phú Yên biến tính
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất hiếm đã và đang được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp và ứng dụng: từ truyền
thông, tin học, điều khiển từ xa, tự động hóa, đến các lĩnh vực sản xuất chất xúc tác xử lý rác
– khí thải hay chế tạo vật liệu phát quang, làm phân bón trong nông nghiệp… Vì chúng có
nhiều tính chất đặc biệt [2], [3], [7], [8]. Hiê ̣n nay, có nhiề u phương pháp đươ ̣c sử du ̣ng để
tách ion kim loa ̣i ra khỏi dung dich ̣ loañ g như: trao đổ i ion, thẩ m thấ u ngươ ̣c, kế t tủa hoă ̣c hấ p
phu ̣… Trong đó, hấ p phu ̣ là phương pháp có nhiề u ưu điể m và đang đươ ̣c dùng rô ̣ng raĩ vì các
vâ ̣t liê ̣u sử du ̣ng làm chấ t hấ p phu ̣ tương đố i phong phú, dễ điề u chế và không đắ t tiề n, cũng
như không đưa thêm vào môi trường các chấ t đô ̣c ha ̣i khác [1], [6]. Các vâ ̣t liê ̣u hấ p phu ̣ da ̣ng
khoáng sét có nguồ n gố c tự nhiên, thân thiê ̣n với môi trường hiê ̣n đang đươ ̣c nghiên cứu ở
mức đô ̣ nhấ t đinh ̣ [1], [4], [5].
Trong phạm vi bài báo này, chúng tôi nghiên cứu biến tính bentonit Phú Yên bằng các dung
dịch NaCl, NaNO3, HCl, HNO3 và tiến hành khảo sát các điều kiện, để hấp phụ La3+ trong
dung dịch loãng của vật liệu này đạt kết quả tốt nhất.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chấ t, thiết bị
- Các loại hóa chất sử dụng trong phòng thí nghiệm: NaCl, NaNO3, HCl, HNO3, La(NO3)3,
dung dịch chuẩn DTPA 10-3M, dung dịch chất chỉ thị asenazo (III) 1%, dung dịch đệm natri
axetat,… đều dùng loại PA.
- Phương pháp phổ nhiễu xạ tia X (XRD) và chụp ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) được đo
trên máy D8 Advance, Brucker – Đức và máy Nova NanoSem FEI 450 tại Khoa Hóa học,
trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Phổ hồng ngoại được xác định trên máy IR Prestige – 21, SHIMADZU tại phòng thí nghiệm
phân tích công cụ khoa Hóa học, trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế.
̣
2.2. Tiế n hành thí nghiêm
2.2.1. Nghiên cứu biế n tính bentonit Phú Yên
Quá trình biế n tính bentonit trải qua hai giai đoa ̣n chính sau:
Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Sau Đại học lần thứ hai
Trường Đại học Sư phạm Huế, tháng 10/2014: tr. 183-190
- 184 NGUYỄN THÁI THẠCH ĐIỂU – VÕ VĂN TÂN
a. Xử lý sơ bộ: Khoáng bentonit nguyên khai đươ ̣c nghiề n nhỏ, hòa tan trong nước, tách bỏ
̣ huyề n phù để lắ ng, lo ̣c ga ̣n lấ y phầ n dưới, rửa
phầ n sa khoáng qua rây lo ̣c 0,45mm. Dung dich
và sấ y khô ở nhiê ̣t đô ̣ 80 C.
o
b. Hoạt hóa bentonit: Bentonit sau khi xử lý sơ bô ̣ đươ ̣c hoạt hóa bằng cách ngâm trong các
̣ NaCl 1M; NaNO3 1M; HCl 1M hoặc HNO3 1M, ở những điều kiện nhất định.
loại dung dich:
Sau đó rửa sa ̣ch bằ ng nước cấ t, lo ̣c ga ̣n lấ y phầ n bentonit, sấy khô ở 80oC trong 12 giờ.
2.2.2. Nghiên cứu khả năng hấp phụ dung dịch La3+ bằng vật liệu bentonit Phú Yên biến tính
Sử du ̣ng lươ ̣ng bentonit biế n tính cho mỗi thí nghiệm là 0,5g cho vào cô ̣t sắ c ký. Cho chảy
qua cột 4ml dung dich ̣ La(NO3)3 có nồng độ ban đầu đã biết chính xác (bằng phương pháp
chuẩn độ với DTPA 10-3M sử dụng thuốc thử asenazo (III) có mặt đệm natri axetat) với
khoảng thời gian, pH xác định ở nhiệt độ phòng là 25oC. Hứng lấ y dung dich ̣ La3+ còn dư và
xác đinh
̣ nồ ng đô ̣ La sau hấ p phu ̣ tương ứng với điều kiện khảo sát.
3+
- Dung lượng hấp phụ Q được tính theo phương trình:
(Co Ccb )
Q .V
m
- Hiệu suất hấp phụ được tính theo phương trình:
(Co Ccb )
H% .100%
Co
Trong đó:
Q: Dung lượng hấp phụ La3+ (mg/g);
H%: Hiệu suất hấp phụ La3+ của vật liệu hấp phụ (%);
Co: Nồng độ dung dịch ban đầu (mg/l);
Ccb: Nồng độ dung dịch khi đạt cân bằng hấp phụ (mg/l);
V: Thể tích dung dịch (l);
m: Khối lượng chất hấp phụ (g);
- Đánh giá khả năng hấp phụ La3+ của bentonit biến tính bằng phương trình đẳng nhiệt hấp
phụ Langmuir và Freundlich.
Các giá trị hằng số đẳng nhiệt của quá trình hấp phụ La3+ từ dung dịch loãng trên bentonit biến
tính được xác định bằng phương trình Langmuir và Freundlich, và các giá trị thực nghiệm từ
các nghiên cứu khảo sát, được xử lý bằng chương trình Excel và phần mềm Origin 6.0.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc trưng vật liệu
3.1.1. Phổ XRD của bentonit Phú Yên trước và sau biến tính
Các hình 1.a; 1.b; 1.c; 1.d; 1.e, trình bày phổ XRD của bentonit Phú Yên nguyên khai và
bentonit Phú Yên được biến tính bằng dung dịch NaCl; dung dịch NaNO3; dung dịch HCl và
dung dịch HNO3.
- NGHIÊN CỨU BIẾN TÍNH BENTONIT PHÚ YÊN ĐỂ HẤP PHỤ La(III) TRONG NƯỚC 185
Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - Sample Bent NaCl
1200
Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - Sample Mo 1100
1200
1100 1000
1000 900
d=3.336
d=3.340
900 800
800
700
Lin (Cps)
700
600
Lin (Cps)
600
500
500
400
d=4.242
400
d=4.249
300
300
d=7.148
d=2.277
d=2.452
d=4.443
d=3.567
200
d=7.175
d=2.559
d=15.201
d=2.736
d=2.455
d=4.466
d=3.580
d=2.280
d=2.951
200
d=2.563
d=2.341
100
100
0
0
1 10 20 30 40
1 10 20 30 40
2-Theta - Scale
2-Theta - Scale
File: Dieu Hue mau Bent NaCl.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 1.000 ° - End: 40.000 ° - Step: 0.020 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 10 s - 2-Theta: 1.000 ° - Theta: 0.500 ° - Chi: 0.
File: Dieu Hue mau Mo.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 1.000 ° - End: 40.000 ° - Step: 0.020 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 14 s - 2-Theta: 1.000 ° - Theta: 0.500 ° - Chi: 0.00 ° -
00-003-0014 (D) - Montmorillonite - MgO·Al2O3·5SiO2·xH2O - Y: 8.71 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 -
Hình 1.b. Phổ XRD của bentonit - NaCl
00-003-0014 (D) - Montmorillonite - MgO·Al2O3·5SiO2·xH2O - Y: 6.48 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 -
Hình 1.a. Phổ XRD của bentonit nguyên khai tính
01-089-1961 (C) - Quartz low, dauphinee-twinned - SiO2 - Y: 57.55 % - d x by: 0.9972 - WL: 1.5406 - Hexagonal - a 4.92100 - b 4.92100 - c 5.41600 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 120.000 - Primitive
01-089-1961 (C) - Quartz low, dauphinee-twinned - SiO2 - Y: 69.05 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Hexagonal - a 4.92100 - b 4.92100 - c 5.41600 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 120.000 - Primitive - P6
Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - Sample Bent NaOH
1000
NaNO3 Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - Sample Bent HCl
1500
900
1400
d=3.323
1300
800
1200
d=3.346
700
1100
1000
600
Lin (Cps)
900
Lin (Cps)
500 800
700
400
600
300 500
d=4.221
d=4.259
400
d=7.122
200
d=14.939
d=4.422
300
d=3.547
d=2.444
d=2.272
d=2.328
d=2.549
d=7.227
d=15.528
d=2.282
d=2.457
d=4.464
d=3.579
d=2.930
d=2.565
d=2.504
d=2.349
200
100
100
0
0
1 10 20 30 40
1 10 20 30 40
2-Theta - Scale 2-Theta - Scale
File: Dieu Hue mau Bent NaOH.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 1.000 ° - End: 40.000 ° - Step: 0.020 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 10 s - 2-Theta: 1.000 ° - Theta: 0.500 ° - Chi: File: Dieu Hue mau Bent HCl.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 1.000 ° - End: 40.000 ° - Step: 0.020 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 10 s - 2-Theta: 1.000 ° - Theta: 0.500 ° - Chi: 0.0
00-003-0014 (D) - Montmorillonite - MgO·Al2O3·5SiO2·xH2O - Y: 7.86 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 -
Hình 1.c. Phổ XRD của bentonit - NaNO3
00-003-0014 (D) - Montmorillonite - MgO·Al2O3·5SiO2·xH2O - Y: 6.28 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 -
Hình 1.d. Phổ XRD của bentonit - HCl
01-089-1961 (C) - Quartz low, dauphinee-twinned - SiO2 - Y: 46.98 % - d x by: 0.9926 - WL: 1.5406 - Hexagonal - a 4.92100 - b 4.92100 - c 5.41600 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 120.000 - Primitive 01-089-1961 (C) - Quartz low, dauphinee-twinned - SiO2 - Y: 39.96 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Hexagonal - a 4.92100 - b 4.92100 - c 5.41600 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 120.000 - Primitive - P6
Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - Sample Bent HNO3
1200
1100
1000
900
d=3.345
800
700
Lin (Cps)
600
500
400
d=4.259
300
d=7.218
d=15.442
d=20.874
d=2.457
d=4.459
d=3.578
d=2.282
d=4.163
200
d=2.563
d=2.343
d=2.813
100
0
1 10 20 30 40
2-Theta - Scale
File: Dieu Hue mau Bent HNO3.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 1.000 ° - End: 40.000 ° - Step: 0.020 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 11 s - 2-Theta: 1.000 ° - Theta: 0.500 ° - Chi:
00-003-0014 (D) - Montmorillonite - MgO·Al2O3·5SiO2·xH2O - Y: 6.57 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 -
Hình 1.e. Phổ XRD của bentonit - HNO3
01-089-1961 (C) - Quartz low, dauphinee-twinned - SiO2 - Y: 59.61 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Hexagonal - a 4.92100 - b 4.92100 - c 5.41600 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 120.000 - Primitive - P6
Dựa vào dữ liệu phổ XRD từ hình 1.a đến hình 1.e có thể thấy số pha của vật liệu bentonit
Phú Yên trước và sau biến tính bằng các dung dịch muối cũng như axit là không đổi, chỉ khác
nhau về thành phần pha của vật liệu.
3.1.2. Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) của bentonit Phú Yên trước và sau biến tính
Các hình 2.a; 2.b; 2.c; 2.d; 2.e, trình bày ảnh SEM của bentonit Phú Yên nguyên khai và
bentonit Phú Yên được biến tính bằng dung dịch NaNO3; dung dịch NaCl; dung dịch HCl và
dung dịch HNO3.
- 186 NGUYỄN THÁI THẠCH ĐIỂU – VÕ VĂN TÂN
Hình 2.a. Ảnh SEM của bentonit nguyên khai Hình 2.b. Ảnh SEM của bentonit - NaNO3
Hình 2.c. Ảnh SEM của Hình 2.d. Ảnh SEM của Hình 2.e. Ảnh SEM của
bentonit - NaCl bentonit - HCl bentonit - HNO3
Từ các hình 2.a đến 2.e, có thể nhận thấy sau khi bentonit Phú Yên được biến tính bằng dung
dịch NaNO3 thì vật liệu này có độ đồng đều và có hình dạng tương tự như bentonit nguyên
khai. Nhưng khi biến tính bentonit Phú Yên được biến tính bằng các dung dịch NaCl, HCl,
HNO3 thì hình thái vật liệu có thay đổi đáng kể.
3.2. Nghiên cứu khả năng hấ p phu ̣ của La3+ bằng bentonit Phú Yên biến tính
3.2.1. Ả nh hưởng của thời gian hấ p phụ
Các thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ La3+ bằng bentonit
biến tính với các dung dịch NaCl, NaNO3, HCl, HNO3 được trình bày trên các hình 3.a và 3.b
dưới đây:
61
60 Bent –– NaCl
Bent NaNO3 48
Bent – HCl
59
46
Bent – HNO3
58
Hiệu suất (%)
Hiệu suất (%)
57 44
56
42
55
54 40
53
38
52
51 36
0 5 10 15 20 25 30 0 5 10 15 20 25 30
Thời gian (phút) Thời gian (phút)
Hiǹ h 3.a. Ảnh hưởng của thời gian đế n khả Hiǹ h 3.b. Ảnh hưởng của thời gian đế n khả
năng hấ p phụ La3+ trên bentonit biế n tính năng hấ p phụ La3+ trên bentonit biế n tính
bằ ng NaCl, NaNO3 bằ ng HCl, HNO3
Từ các hiǹ h 3.a và 3.b có thể thấ y: Hiê ̣u suấ t hấ p phu ̣ tăng dầ n khi thời gian tăng. Khi tăng
thời gian từ 3 phút đế n 10 phút ở các mẫu bentonit biế n tính bằ ng NaCl, NaNO3, HNO3 và
tăng đế n 15 phút ở mẫu bentonit biế n tiń h bằ ng HCl thì hiê ̣u suấ t hấ p phu ̣ tăng dầ n. Từ phút
- NGHIÊN CỨU BIẾN TÍNH BENTONIT PHÚ YÊN ĐỂ HẤP PHỤ La(III) TRONG NƯỚC 187
thứ 10 (ở các mẫu bentonit biế n tiń h bằ ng NaCl, NaNO3, HNO3) và phút thứ 15 (ở mẫu
bentonit biế n tiń h bằ ng HCl) thì hiê ̣u suấ t hấ p phu ̣ đa ̣t cực đa ̣i.
Trong cùng điề u kiê ̣n thì các mẫu bentonit biế n tiń h bằ ng NaNO3, NaCl cho hiê ̣u suấ t hấ p phu ̣
cao hơn các mẫu bentonit biế n tính bằ ng HCl, HNO3. Vì vâ ̣y, ở các thí nghiê ̣m khảo sát các
yế u tố ảnh hưởng tiế p theo, tôi cho ̣n thời gian hấ p phu ̣ là 10 phút và chỉ sử du ̣ng các mẫu
bentonit biế n tính bằ ng NaNO3, NaCl.
3.2.2. Ả nh hưởng của pH
Các thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ La3+ bằng bentonit biến
tính với các dung dịch NaCl, NaNO3 được trình bày trên các hình 4.a đến 4.b.
66
68
64
66
62
64
Hiệu suất (%)
60
Hiệu suất (%)
58 62
56
60
54
58
52
56
50
48 54
1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 5.0 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 5.0
pH pH
Hiǹ h 4.a. Ảnh hưởng của pH đế n khả năng hấ p Hiǹ h 4.b. Ảnh hưởng của pH đế n khả năng hấ p
phụ La3+ trên bentonit biế n tính bằ ng NaCl phụ La3+ trên bentonit biế n tính bằ ng NaNO3
Từ các hình 4.a và 4.b có thể thấ y khi pH tăng từ 1 lên đế n 3 thì khả năng hấ p phu ̣ La3+ trên
vâ ̣t liê ̣u tăng nhanh, điề u này có thể giải thić h là do bán kiń h ion hiđrat hóa của La3+ lớn hơn
ion H+. Khi pH thấ p, vâ ̣t liê ̣u ưu tiên hấ p phu ̣ ion H+. Khi pH = 2,7 đế n 3,9 khả năng ca ̣nh
tranh hấ p phu ̣ không còn nữa, do đó, hiê ̣u suấ t hấ p phu ̣ La3+ trên vâ ̣t liê ̣u là lớn nhấ t. Khi pH
lớn hơn 3,9 thì khả năng phá vỡ lớp vỏ hiđrat của La3+ bởi ion H+ bi ̣ ha ̣n chế dầ n nên hiê ̣u
suấ t hấ p phu ̣ không tăng đươ ̣c nữa. Dựa vào kế t quả thực nghiê ̣m, chúng tôi cho ̣n pH = 3,3
cho các thí nghiê ̣m tiế p theo.
3.2.3. Ả nh hưởng của nồ ng độ La3+ đế n hiê ̣u suấ t hấ p phụ và dung lượng hấ p phụ
Các thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ La3+ ban đầu đến khả năng hấp phụ La3+
bằng bentonit biến tính với các dung dịch NaCl, NaNO3, HCl, HNO3 được trình bày trên các
hình 3.a đến 3.b dưới đây.
100
12 14
100
Dung lượng hấp phụ (mg/g)
Dung lượng hấp phụ (mg/g)
90
80 10 12
80
Hiệu suất (%)
70 10
Hiệu suất (%)
8
60 60 8
50 6
6
40
40
4
4
30
20
2
20 2
10 0 0 0
0.00 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.00 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08
Nồng độ La3+ ban đầu, (M) Nồng độ La3+ ban đầu, (M)
Hiǹ h 5.a. Ảnh hưởng của nồng độ La3+ đế n khả năng Hình 5.b. Ảnh hưởng của nồng độ La3+
hấ p phụ La3+ trên bentonit biế n tính bằ ng NaCl đế n khả năng hấ p phụ La3+ trên bentonit biế n tính
bằ ng NaNO3
- 188 NGUYỄN THÁI THẠCH ĐIỂU – VÕ VĂN TÂN
Từ kế t quả nghiên cứu trên hiǹ h 5.a, 5.b, dễ dàng nhận thấy: khi tăng nồng độ ban đầu của ion
La3+ trong dung dịch thì hiệu suất hấp phụ trên vật liệu bentonit biến tính giảm dần, đồng thời
dung lượng hấp phụ tăng. Vì khi tăng nồng độ La3+ ban đầu thì khả năng cạnh tranh của La3+
với ion H+ tăng nên dung lượng hấp phụ tăng. Tuy nhiên, do nồng độ ion La3+ ban đầu lớn
nên nồng độ ion La3+ khi cân bằng sau hấp phụ vẫn còn nhiều, vì vậy nên hiệu suất hấp phụ
tương đối thấp. Đối với bentonit biến tính bằng muối của kim loại kiềm thì dung lượng hấp
phụ La3+ ở nồng độ xấp xỉ 0,001M đến 0,002M là tốt hơn cả và có thể thấy bentonit biến tính
bằng NaNO3 cho hiệu suất hấp phụ tốt hơn bentonit biến tính bằng NaCl khi dùng cùng lượng
La3+ ban đầu vì khả năng biến tính của gốc NO3- là mạnh hơn gốc Cl-.
3.3. Xác định dung lượng hấp phụ cực đại theo Langmuir và Freundlich
Hình 6.a và hình 6.b biểu diễn phương trình đẳng nhiệt hấp phụ theo Langmuir và Freundlich
700
y = 34,5032 + 0,0736x 1.2 y = -0,6370 + 0,3195x
600
R2 = 0,9939 R2 = 0,9749
1.0
500
Ccb/Q (g/l)
400 0.8
300
lgQ 0.6
200
0.4
100
0 0.2
0 2000 4000 6000 8000 10000 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0
Ccb (mg/l) lgCcb
Hình 6.a. Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Hiǹ h 6.b. Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ
Langmuir Freundlich
Dung lượng hấp phụ cực đại theo phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của quá trình
hấp phụ La3+ trên vật liệu có giá trị Qmax = 13,59 (mg/g).
Từ phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich đã xác định được các hệ số Kf = 10-0,6370, n = 3,13,
và Qmax = 13,45 (mg/g) là hoàn toàn phù hợp với các kết quả nghiên cứu ở trên.
3.4. Phổ hồng ngoại IR của bentonit biến tính bằng NaNO3 khi hấp phụ La3+
Hình 7.a. Phổ IR của bentonit – NaNO3 Hiǹ h 7.b. Phổ IR của bentonit – NaNO3
đã hấp phụ La3+
Trên hình 7.a, 7.b có thể thấy có các vạch phổ tại 3448 cm-1 được qui cho dao động biến dạng
của nhóm -OH trong các phân tử H2O bị hấp phụ bởi vật liệu, còn vạch 1635 cm-1 được gán
cho dao động hóa trị của nhóm này. Dữ liệu phổ cũng cho thấy có sự thay đổi cụm pic đặc
trưng cho liên kết kim loại – O trong vùng từ 1000 đến 400 cm-1. Cụ thể, có sự dịch chuyển vị
- NGHIÊN CỨU BIẾN TÍNH BENTONIT PHÚ YÊN ĐỂ HẤP PHỤ La(III) TRONG NƯỚC 189
trí cũng như thay đổi cường độ của pic tại 1103.28cm-1, 1033.85cm-1, 470.63cm-1; có sự xuất
hiện pic mới tại 995.27cm-1, 432.05cm-1 sau khi cho vật liệu hấp phụ bão hòa La3+. Ngoài ra,
pic tại 1381 cm-1 trên phổ IR của bentonit biến tính bằng NaNO3 sau khi hấp phụ bão hòa
La3+ bị mất. Điều này cho thấy, La3+ ngoài được hấp phụ thì còn được hấp thụ: sự hấp phụ
La3+ làm thay đổi vị trí các pic đặc trưng của liên kết kim loại – O, còn sự hấp thụ thì làm xuất
hiện các pic mới trên phổ IR ở hình 8.b.
4. KẾT LUẬN
1. Đã biến tính thành công bentonit lấy từ điểm quặng Sơn Hòa, Phú Yên bằng muối kim loại
kiềm NaCl, NaNO3 và các axit HCl, HNO3.
2. Đã khảo sát đặc trưng của vật liệu bentonit Phú Yên biến tính bằng nhiễu xạ tia X, chụp
ảnh SEM, phổ hồng ngoại IR.
3. Đã nghiên cứu khảo sát khả năng hấp phụ La3+ trên vật liệu bentonit biến tính bằng dung
dịch NaCl, NaNO3, HCl, HNO3. Kết quả cho thấy khi biến tính bentonit bằng dung dịch
NaNO3 cho vật liệu có hiệu suất hấp phụ tốt trong điều kiện: thời gian hấp phụ là 10 phút,
nồng độ dung dịch La3+ là 0,0017M, pH của dung dịch là 3,3.
4. Dung lượng hấp phụ cực đại La3+ trên bentonit biến tính bằng dung dịch NaNO3 được xác
định theo phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir là 13,59 (mg/g) và 13,45 (mg/g) đối với
phương trình Freundlich là hoàn toàn phù hợp với thực tế.
TÀ I LIỆU THAM KHẢO
[1] Lê Văn Cát (2000). Hấ p phụ và trao đổ i ion trong ki ̃ thuật xử lý nước và nước thải, NXB
Thố ng kê Hà Nô ̣i.
[2] Dương Thị Hạnh (2007). Nghiên cứu chế tạo sét hữu cơ trên cơ sở bentonit và ứng dụng để
xử lý các chất hữu cơ độc hại trong nước thải, Luận văn Thạc sĩ khoa học, Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
[3] Dương Thi ̣Ngo ̣c Lan (2011). Nghiên cứu biế n tính bentonit bằ ng dimetyl dioctadecyl amoni
clorua và ứng dụng để hấ p phụ các hợp chấ t phenol trong nước bi ̣ ô nhiễm, Luâ ̣n văn Tha ̣c
si ̃ hóa ho ̣c. Trường Đa ̣i ho ̣c Khoa ho ̣c Tự nhiên – Đại học Quố c gia Hà Nô ̣i.
[4] Nguyễn Lê Mỹ Linh, Lý Thị Thu Hằng, Lê Văn Tuấn, Đinh Văn Khiếu, Nguyễn Hữu Phú
(2010). “Nghiên cứu biến tính bentonite bằng (3-mercaptopropyl)trimetoxysilan”, Tạp chí
Hóa học, T.48 (4A), Tr.7 – 12.
[5] Trầ n Nghi (2003). Trầ m tích học, NXB ĐHQG Hà Nô ̣i.
[6] Nguyễn Thi ̣ Kim Thường (2010). “Nghiên cứu quy triǹ h biế n tiń h bentonit tự nhiên và khả
năng loa ̣i asen trong nước”, Tạp chí Hóa học, T.48 (4C), Tr. 608 – 615.
[7] D.G. Karaker (1970). “Coordination of trivalent lanthanide ions”, J.Chem.Educ, 47(6), pp.
424.
[8] A. Khenifi, B. Zohra, B. Kahina, H. Houari, D. Zoubir (2009). “Removal of 2,4-DCP from
wastewater by CTAB/bentonite using one-step and two-step methods: A comparative
study”, Chem. Eng. J., 146, 345 – 354.
- 190 NGUYỄN THÁI THẠCH ĐIỂU – VÕ VĂN TÂN
Title: A STUDY ON MODIFICATION OF BENTONITE TO ADSORB La(III) IN AQUEOUS
SOLUTION
Abstract: Phu Yen bentonite was modified by solutions of NaCl, NaNO3, HCl, HNO3 and used for
La(III) adsorption in dilute solution. The modified bentonite was characterized by XRD, SEM, BET
and IR. The study on conditions effecting the ability of La3+ adsorption on modified bentonite showed
that the best pH for the adsorption process was 3.3. The maximum adsorption capacity of La3+ on
modified bentonit according to Langmuir adsorption isotherm equation was 13.59 (mg/g), and
according to Freundlich adsorption isotherm equation was 13,45 (mg/g).
Keywords: modification of bentonite, La(III) adsorption in dilute solution, La3+ adsorption on
modified bentonite
NGUYỄN THÁI THẠCH ĐIỂU
Học viên cao học, chuyên ngành Hóa vô cơ, khóa K21 (2012 – 2014), Trường Đại học Sư phạm – Đại
học Huế
PGS. TS. VÕ VĂN TÂN
Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế
nguon tai.lieu . vn