Xem mẫu

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN YÊU CẦU TIÊU NƯỚC VÙNG VEN BIỂN BẮC BỘ Lê Văn Chín 1, Vũ Trọng Bằng1 1 Trường Đại học Thủy lợi, email: chín_ctn@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong Phương pháp của nghiên cứu được trình những thách thức lớn nhất đối với nhân loại bày theo sơ đồ khối sau: trong thế kỷ 21. BĐKH đã tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường Thu thập tài liệu trên phạm vi toàn thế giới. Ở Việt Nam, trong khoảng 50 năm qua, diễn biến của khí hậu Xây dựng mô hình mưa tiêu theo chiều hướng cực đoan, lượng mưa tăng mạnh vào mùa lũ và giảm vào mùa kiệt. Một Tính toán hệ số tiêu nước số năm trở lại đây, vùng ven biển Bắc Bộ đã xuất hiện nhiều vùng bị ngập lụt, úng cục bộ, gây hậu quả nghiêm trọng cho sản xuất nông Tính toán nhu cầu tiêu nước nghiệp và đời sống dân sinh tại vùng này. Vùng ven biển đồng bằng Bắc Bộ thuộc Đề xuất các giải pháp địa giới hành chính của 14 huyện thuộc 05 tỉnh (Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Tài liệu được thu thập gồm liệt tài liệu mưa Nam Định, Ninh Bình). Tổng dân số trong ngày (1986-2018) của trạm Phù Liễn, trạm khu vực khoảng 3.500.000 người, diện tích tự Thái Bình, trạm Nam Định; loại cây trồng; nhiên 597.312ha. Theo thống kê cho thấy, thời vụ cây trồng; đất đai thổ nhưỡng; cơ cấu hiện tại các công trình tiêu nước thuộc vùng sử dụng đất trong giai đoạn hiện tại và tương ven biển Bắc Bộ mới chỉ đáp ứng được lai theo định hướng phát triển kinh tế xã hội. khoảng 70% nhu cầu tiêu nước cho hệ thống. Thống kê lượng mưa 33 năm của các trạm Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của cho thấy: Trận mưa 5 ngày max phần lớn nằm BĐKH đến nhu cầu tiêu nước của các hệ trong 7 ngày max có tính chất bao lớn nhất (từ thống thủy lợi. Tác giả đi xây dựng, tính toán 83,33% đến 83,87%), tổng lượng mưa xấp xỉ nhu cầu tiêu cho giai đoạn hiện tại, tương lai nhau (với tỷ trọng 0,92% đến 0,93%), thời gian 2016-2035 (2030s); 2046-2065 (2050s) dựa xuất hiện vào các tháng 7, 8, 9; dạng mô hình trên kịch bản BĐKH và kịch bản sử dụng đất mưa có đỉnh mưa chủ yếu vào ngày thứ 2 của của 3 hệ thống thủy lợi điển hình: Đa Độ, trận mưa. Từ lượng mưa 5 ngày max ứng với Nam Thái Bình, Xuân Thủy. tần xuất thiết kế P=10% (QCVN04-05/2012) Kết quả tính toán sẽ đưa ra được mức độ và dạng mô hình mưa, chọn năm điển hình, tăng giảm hệ số tiêu, nhu cầu tiêu nước của xây dựng được mô hình mưa thiết kế giai đoạn vùng nghiên cứu, là cơ sở để đề xuất các giải hiện tại. Do kịch bản BĐKH không dự báo pháp ứng phó với BĐKH, các giải pháp công mức thay đổi tổng lượng các trận mưa lớn nhất trình và phi công trình phù hợp cho vùng thời đoạn ngắn (1, 3, 5, 7 ngày max), vì vậy mô nghiên cứu. hình mưa giai đoạn tương lai được xây dựng 344
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 dựa trên mức thay đổi lượng mưa năm theo Chế độ dòng chảy qua tràn là tự do, thời kịch bản BĐKH và mối tương quan giữa lượng đoạn tính toán 1 ngày đêm, diện tích khu tiêu mưa năm và lượng mưa 5 ngày max. 1ha. 2500  Đối với đối tượng tiêu nước không phải y = 3.053x + 829.5 R² = 0.634 lúa, hệ số tiêu nước được tính toán theo công Tổng lượng mưa năm 2000 thức sau: C.Pi 1500 qi  ti 1000 Trong đó: 500 + qi là hệ số tiêu trong thời gian tính toán 0 thứ i (l/s.ha); 0 100 200 300 400 500 + C là hệ số dòng chảy, được xác định Lượng mưa 5 ngày max bằng thực nghiệm: C  1,0; + Pi là tổng lượng mưa rơi xuống trong Hình 2. Biểu đồ quan hệ lượng mưa năm thời gian tính toán ti (mm); và lượng mưa 5 ngày max - trạm Thái Bình  Hệ số tiêu sơ bộ của hệ thống thủy lợi Dựa vào phương trình đường quan hệ được tính toán dựa trên hệ số tiêu của các đối tương quan và lượng mưa trung bình năm, tượng, cơ cấu sử dụng đất. Hệ số tiêu được tính toán được lượng mưa trung bình 5 ngày tính toán theo công thức: n max. Với giải thiết hệ số Kp giai đoạn tương q j =  αi .q i lai không thay đổi so với giai đoạn hiện tại. i=1 Lượng mưa 5 ngày max thiết kế giai đoạn Trong đó: tương lai được tính toán theo công thức: + qj : Hệ số tiêu chung của toàn hệ thống Xtk5ngàymaxtl = Kp *Xtb5 ngàymaxtl tại ngày tiêu thứ j; Mô hình mưa tương lai được xây dựng dựa + i : Tỷ lệ diện tích của đối tượng tiêu trên tổng lượng mưa 5 ngày max thiết kế giai nước thứ i so với diện tích tiêu của cả hệ đoạn tương lai, giả thiết dạng phân phối mưa thống thủy lợi; không thay đổi so với giai đoạn hiện tại. + qi : Hệ số tiêu của đối tượng tiêu nước Hệ số tiêu giai đoạn hiện tại, tương lai thứ i. được tính toán dựa trên mô hình mưa tiêu  Hệ số tiêu thiết kế của hệ thống thủy lợi thiết kế, kịch bản sử dụng đất hiện tại và theo được tính toán bằng cách hiệu chỉnh giải đồ định hướng phát triển kinh tế xã hội giai đoạn hệ số tiêu nước bằng cách sử dụng các biện 2030s, 2050s; loại cây trồng. pháp kỹ thuật và quản lý để có thể trữ lại  Đối với đối tượng tiêu nước là lúa, hệ số được một phần lượng nước cần tiêu của lưu tiêu nước được tính toán theo công thức sau: vực trong những ngày có yêu cầu tiêu cao và Pi  (hoi + qoi) =  Hi tiêu hết vào những ngày tiếp theo trong đợt Trong đó: tiêu có yêu cầu tiêu không căng thẳng. Hệ số + Pi là lượng mưa rơi xuống ruộng lúa tiêu thiết kế tính toán theo công thức: trong thời gian t (mm); n + hoi là lượng nước tổn thất do ngấm và q  q j1 j tru qtk  bốc hơi trong thời đoạn t (mm); n + qoi là độ sâu lớp nước tiêu được trong Trong đó: thời đoạn tính toán (mm); + qtk : Hệ số tiêu thiết kế của lưu vực + Hi là sự thay đổi tăng hoặc giảm lớp (l/s/ha) nước mặt ruộng trong thời đoạn tính toán + qj : Hệ số tiêu của lưu vực tại ngày mưa (mm); lớn thứ j (ngày phải trữ nước) 345
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 +   q tru : Tổng hệ số tiêu của lưu vực có Do định hướng phát triển kinh tế xã hội thể giảm nhỏ (l/s/ha) năm 2030, 2050 các tỉnh vùng ven biển với + n : Số ngày có mưa lớn phải trữ nước. định hướng mở rộng quy mô, phát triển nuôi Nhu cầu tiêu nước của hệ thống thủy lợi trồng thủy sản. Ngoài ra, diện tích đất cho đô tính toán dựa trên tài liệu về tổng diện tích thị, nông thôn, công nghiệp thay đổi không cần tiêu và hệ số tiêu thiết kế. Công thức tính đáng kể. Vì vậy, sự thay đổi sử dụng đất các toán hệ số tiêu: tỉnh ven biển sẽ làm giảm bớt nhu cầu tiêu cho Qtiêu = qtktiêu*ωtiêu hệ thống. Yếu tố làm tăng nhu cầu tiêu nước Trong đó: của hệ thống chủ yếu là lượng mưa tương lai. + Qtiêu : Nhu cầu tiêu (m3/s); Một số giải pháp chính để giảm nhỏ hệ số + qtktiêu: Hệ số tiêu thiết kế (l/s/ha); tiêu cho vùng nghiên cứu: Nạo vét, mở rộng + ωtiêu: Tổng diện tích đất cần tiêu (ha) mặt cắt các sông trục chính để tăng khả năng tiêu tự chảy ra biển; Mở rộng vùng tiêu động 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU lực để tiêu trực tiếp ra các sông ngoài; Xây Nghiên cứu đã tính toán được hệ số tiêu dựng hồ điều hoà để giảm nhẹ hệ số tiêu và thiết kế giai đoạn hiện tại, tương lai phù hợp với năng lực tiêu nước của các công trình thủy lợi đã và sẽ xây dựng; Chuyển đổi Bảng 1. Kết quả tính toán hệ số tiêu thiết kế cơ cấu canh tác ở một số vùng ngập nước từ Mức độ thuần lúa sang luân canh nuôi cá và cấy lúa Hệ số tiêu (l/s/ha) hoặc chuyển đổi thành các hồ điều hoà để Hệ thống tăng dần (lần) thủy lợi 2030s 2050s giảm nhẹ yêu cầu tiêu nước và cải thiện điều HT 2030s 2050s kiện môi trường trong khu vực. /HT /HT Đa Độ 6,98 9,03 12,38 1,294 1,774 Trong các giải pháp trên, giải pháp nạo vét Nam Thái và mở rộng các sông trục chính để tăng khả 7,06 9,11 12,45 1,290 1,763 năng tiêu thoát nước là giải pháp phù hợp Bình Xuân nhất trong giai đoạn trước mắt. 7,19 9,25 12,55 1,287 1,745 Thủy 4. KẾT LUẬN Bảng 2. Kết quả tính toán nhu cầu tiêu nước Nghiên cứu đã thiết lập phương pháp xây Lưu lượng tiêu Chênh lệch lưu dựng mô hình mưa tiêu trong tương lai dựa Hệ thống giai đoạn (m3/s) lượng tiêu (%) trên biến đổi lượng mưa năm theo kịch bản thủy lợi 2030s 2050s BĐKH. Đồng thời dự báo được xu hướng biến HT 2030s 2050s -HT -HT đổi hệ số tiêu giai đoạn tương lai dưới ảnh Đa Độ 167 216 296 29,4 77,4 hưởng của BĐKH. Mức độ thay đổi hệ số tiêu Nam Thái thiết kế tỷ lệ thuận với mức độ tăng lên của 156 202 276 29,0 76,3 Bình tổng lượng trận mưa tiêu. Hiện tại các hệ Xuân thống mới đảm bảo được khoảng 70% nhu cầu 192 248 336 28,7 74,5 Thủy tiêu nước. Đến giai đoạn 2030s cũng chỉ đáp ứng được khoảng 55%, năm 2050s đáp ứng Từ kết quả Bảng 1, Bảng 2 cho thấy, hệ số được khoảng 45% nhu cầu tiêu của hệ thống. tiêu, nhu cầu tiêu các hệ thống thủy lợi vùng ven biển Bắc Bộ đều tăng so với giai đoạn 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO hiện tại. Cụ thể, hệ số tiêu, nhu cầu tiêu nước tăng từ (1,287 ÷ 1,294 lần) tương đương [1] Phạm Ngọc Hải và đồng tác giả (2006). (28,7% ÷ 29,4%) vào giai đoạn (2016-2035) Giáo trình Quy hoạch và thiết kế hệ thống và tăng từ (1,745 ÷ 1,774 lần) tương đương Thủy lợi, tập 1. Nhà xuất bản Xây dựng. (74,5% ÷ 77,4%) vào giai đoạn (2046-2065) [2] Bộ Tài nguyên & Môi trường. Kịch bản so với hiện tại. biển đối khí hậu 2016. 346
nguon tai.lieu . vn