Xem mẫu

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8 LƯỢNG GIÁ THIỆT HẠI CHI PHÍ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG DO Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TỪ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY RÁC THẢI NAM SƠN, HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Bùi Anh Tú1, Nguyễn Đức Dương2 1 Trường Đại học Thủy lợi; email: buianhtu@wru.vn 2 Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội 1. GIỚI THIỆU CHUNG liệu về tổn thất thu nhập của người dân thuộc Mỗi ngày đêm, Hà Nội phát sinh gần vùng ô nhiễm và vùng đối chứng. 5.400 tấn chất thải rắn sinh hoạt, trong đó ở Phương pháp xử lý thông tin khu vực các quận, thị xã là 3.200 tấn, còn lại - Chọn mẫu Việc lấy mẫu bao gồm 2 bước: xác định là trên địa bàn các huyện, với khối lượng trên kích cỡ mẫu điều tra và chọn mẫu. 2.000 tấn; 1,1 triệu m3 nước sinh hoạt bẩn nhưng chỉ 100m3 trong số đó là được xử lý, Xác định kích cỡ mẫu còn lại xả thẳng ra sông, hồ... Công thức tính cỡ mẫu dịch tễ học mô tả Xã Nam Sơn là nơi tập chung rác của toàn cắt ngang: thành phố, do đó những năm gần vấn đề ô p.q nhiễm không khí do khói, bụi từ hoạt động n  Z2 1    2 xử lý rác thải trên địa bàn đã trở thành vấn đề e cấp thiết, cần giải quyết. Trong đó: Z - hệ số tin cậy (95%) = 1,96; Vấn đề ô nhiễm ở xã Nam Sơn được rất P - tỷ lệ mắc bệnh mũi họng ước tính: 0,4; nhiều cơ quan nghiên cứu và lập báo cáo các q = 1  p = 0,6 (theo báo cáo số liệu thống kê thông số về chất lượng không khí của xã của Trung tâm Y tế Huyện Sóc Sơn năm Nam Sơn. Phòng TNMT Huyện đã tính toán 2020); e: sai số ước lượng ± 5%; Cỡ mẫu tính được lượng phát thải các chất gây ô nhiễm được là n = 177. không khí nhưng chưa lượng giá thiệt hại của 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ô nhiễm không khí đến sức khỏe người dân. Nghiên cứu sử dụng phương pháp chi phí 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sức khỏe để lượng giá thiệt hại sức khỏe cộng Phương pháp thu thập thông tin đồng tại Xã Nam Sơn, Huyện Sóc Sơn, Thành Phố Hà Nội. Thông tin thứ cấp Nội dung phương pháp là tiến hành so Thông tin sơ cấp: Thu thập thông tin sơ cấp sánh tình trạng sức khỏe của cộng đồng, cụ thông qua thực hiện khảo sát điều tra theo bảng thể là số ca mắc bệnh liên quan đến ô nhiễm hỏi được thiết kế sẵn. Do không có sự khác không khí giữa hai khu vực: biệt đáng kể trong điều kiện kinh tế - xã hội tại + Khu vực ô nhiễm: là khu vực chịu ảnh vùng ô nhiễm và vùng đối chứng nên nghiên hưởng trực tiếp từ ô nhiễm không khí do hoạt cứu sử dụng cách điều tra chọn mẫu ngẫu động từ nhà máy rác Nam Sơn gây ra. Cụ thể, nhiên. Tiến hành phỏng vấn các đối tượng là tác giả chọn khu vực ô nhiễm Xã Nam Sơn, hộ gia đình, cán bộ quản lý thôn xã, cán bộ của Huyện Sóc Sơn, Thành Phố Hà Nội nhà máy rác, cán bộ công chức, viên chức Nhà + Khu vực đối chứng: là khu vực không nước... Phương pháp chọn mẫu: phỏng vấn sâu chịu hoặc chịu một phần nhỏ từ ô nhiễm và phỏng vấn chuyên gia. Điều tra thông tin về không khí do hoạt động nhà máy rác Nam Sơn tình hình bệnh tật, chi phí khám chữa bệnh, số gây ra. Cụ thể, tác giả chọn xã Hiền Ninh 421
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8 Ước tính thiệt hại sức khỏe do ô nhiễm Số ca Số ca Chênh không khí mắc mắc lệch Theo số liệu số liệu thu thập được từ trung bệnh bệnh Bệnh liên về số tâm y tế xã Nam Sơn và từ người dân, ta có trung trung quan ca mắc P bảng thống kê về số lần mắc bệnh liên quan TT bình 1 bình 1 đến ô nhiễm không khí, cụ thể là 10 bệnh: đến bệnh value hộ gia hộ gia ÔNKK trung Ho, Viêm họng, Viêm mũi dị ứng, Viêm phế đình đình bình quản, Viêm phổi, Hen phế quản, Viêm tai vùng ô Vùng giữa, Mắt, Bệnh ngoài da, Thần kinh giữa 1 hộ nhiễm so sánh vùng ô nhiễm và vùng đối chứng. 8 Mắt 0.18 0.11 0.07 0.269 Kết quả thống kê kiểm định cho thấy có sự Bệnh khác biệt có ý nghĩa giữa số ca mắc bệnh 9 0.07 0.06 0.01 0.714 ngoài da trung bình tại hộ gia đình giữa hai vùng ô 10 Thần kinh 0.02 0.15 0.05 0.614 nhiễm và vùng so sánh với 6 loại bệnh cụ thể gồm: 1 - ho; 2 - viêm họng; 3 - viêm mũi dị Chú thích: * có ý nghĩa ở mức sai số 5%. ứng; 4 - viêm phế quản; 5 - viêm phổi; 6 - Nguồn: Xử lý từ số liệu điều tra (2020) hen phế quản. Các bệnh khác không có sự khác biệt giữa vùng ô nhiễm và vùng so sánh. Bảng 2. Tính toán chi phí thiệt hại Như vậy, với giả định các điều kiện khác của các ca bệnh ÔNKK không đổi thì có thể kết luận ÔNKK là yếu tố Số ngày Số ngày Chi phí liên quan trực tiếp gây ra 6 loại bệnh trên cho nghỉ nghỉ điều trị người dân vùng ô nhiễm. Bệnh liên quan trung bình trung bình phục hồi Trong bước tiếp theo, đề tài tiếp tục thu thập STT để điều trị của người trung các số liệu sơ cấp và thứ cấp chi phí điều trị đến và phục thân để bình 1 ca trung bình một ca bệnh, số ngày nghỉ để điều ÔNKK hồi 1 ca chăm sóc 1 (nghìn trị và phục hồi của một ca bệnh, số ngày người (ngày) ca (ngày) đồng) nhà phải nghỉ việc để chăm sóc bệnh nhân. 1 Ho 4.75 0.22 156 Bảng 1. Thống kê về sự khác biệt Viêm 2 4.31 0.26 183 giữa số ca bệnh ÔNKK họng giữa vùng ô nhiễm và Vùng so sánh Viêm phế 3 5.16 0.62 412 quản Số ca Số ca Viêm Chênh mắc mắc 4 9.5 4.21 178 lệch phổi Bệnh liên bệnh bệnh về số Hen phế quan trung trung 5 5.67 0.5 426 ca mắc P quản TT bình 1 bình 1 đến bệnh value Viêm mũi hộ gia hộ gia 6 6.09 0 189 ÔNKK trung dị ứng đình đình bình vùng ô Vùng Nguồn: Xử lý từ kết quả điều tra (2020) 1 hộ nhiễm so sánh Theo phiếu điều tra sơ cấp, một hộ gia 1 Ho 0.94 0.29 0.65 0.000* đình tại địa phương có thu nhập trung bình Viêm là 5.95 triệu đồng/tháng. Số người trong độ 2 0.61 0.31 0.3 0.015* họng tuổi lao động trung bình hộ là 2.3. Từ đó thu Viêm mũi nhập trung bình của một lao động là 2.59 3 0.56 0.11 0.45 0.000* dị ứng triệu đồng/tháng hay thu nhập trung bình Viêm phế ngày là 86 ngàn đồng. Như vậy, chi phí cơ 4 0.26 0.09 0.17 0.012* quản hội của một ngày nghỉ việc trung bình tại khu 5 Viêm phổi 0.03 0.01 0.02 0.032* vực nghiên cứu là 86 ngàn đồng. Sử dụng 6 Hen phế 0.02 0.002 0.018 0.029* số liệu này và số liệu trong sẽ tính được quản thiệt hại trung bình của một ca bệnh và thiệt 7 Viêm tai 0.12 0.03 0.09 0.074 hại trung bình của một hộ dân do mắc bệnh giữa liên quan đến ÔNKK trong một năm. 422
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8 Áp dụng công thức: Như vậy, trung bình một hộ gia đình ở CPTHi = CPĐTTBi + NNTBi*TNTB + vùng ô nhiễm không khí chịu thiệt hại sức NNNTi*TNTB khỏe qui đổi ra tiền là 1,072 triệu đồng/năm Trong đó: 2020. Với tổng số hộ dân trong xã Nam Sơn CPĐTTBi - chi phí điều trị trung bình một ca bệnh i (gồm chi phí thuốc men, viện phí và là 9.027 thì tổng thiệt hại sức khỏe do ÔNKK phục hồi bệnh...); gây ra tại là 9,676 tỷ đồng cho năm 2020. NNTBi - số ngày nghỉ trung bình của bệnh i để điều trị và phục hồi; 4. KẾT LUẬN NNNTi - số ngày ngày trung bình của Kết quả nghiên cứu cũng đã phân tích và người thân để chăm sóc bệnh nhân bệnh i; TNTB - thu nhập trung bình một ngày của làm rõ được mối liên quan giữa ô nhiễm khói 1 người trong độ tuổi lao động. bụi từ các nhà máy rác Nam Sơn với 6 bệnh Ta có bảng số liệu chi phí thiệt hại của 1 liên quan đến hệ hô hấp bao gồm: viêm họng, hộ gia đình tính cho từng loại bệnh như sau: viêm phế quản, hen phế quản và viêm phổi. Từ đó đề tài đã bước đầu đề xuất quy trình và Bảng 3. Tính toán các chi phí thiệt hại áp dụng phương pháp tính toán, lượng giá của các ca bệnh ÔNKK được tổng chi phí thiệt hại từ khám, điều trị Chi phí Chi phí Chi phí Chi phí bệnh liên quan đến ô nhiễm không khí cho 1 Bệnh liên điều trị cơ hội cơ hội thiệt hộ/năm. Cụ thể kết quả lượng giá chi phí thiệt quan phục hồi của bệnh của hại 1 ca STT đến trung nhân 1 người bệnh hại của một hộ gia đình tại vùng ô nhiễm là ÔNKK bình 1 ca ca (ngàn thân 1 (ngàn 1,072 triệu đồng và tính cho cả vùng ô nhiễm (nghìn đồng) ca (ngàn đồng) đồng) đồng) là 9,676 tỷ đồng năm 2020. Con số này rất có 1 Ho 156 408.5 18.92 583.42 ý nghĩa cho các nhà hoạch định chính sách 2 Viêm họng 183 370.66 22.36 576.02 xây dựng các chỉ tiêu phát thải, tiêu chuẩn 3 Viêm phế 412 443.76 53.32 909.08 riêng cho từng vùng, địa phương nhằm tránh quản được thiệt hại lớn đối với môi trường. 4 Viêm phổi 178 817 362.06 1357.06 5 Hen phế 426 487.62 43 956.62 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO quản 6 Viêm mũi 189 523.74 0 712.74 [1] Nguyễn Thế Chinh (2010), Nghiên cứu cơ dị ứng sở lý luận, thực tiễn và đề xuất mô hình, quy trình phù hợp với điều kiện việt nam về Bảng 4. Thiệt hại trung bình của lượng giá thiệt hại kinh tế do ô nhiễm, suy một hộ gia đình do mắc bệnh liên quan thoái môi trường gây ra. đến ÔNKK năm 2020 [2] Phạm Văn Lợi, Đỗ Nam Thắng, Bùi Hoài Chi phí Thiệt hại Nam và Cộng sự (2012), Nghiên cứu áp Số ca mắc thiệt trung dụng các phương pháp lượng giá thiệt hại STT Bệnh liên quan bệnh trung hại 1 ca đến ÔNKK bình 1 hộ do ô nhiễm không khí phục vụ công tác xác bình một bệnh 1 năm hộ 1 năm (ngàn (ngàn định bồi thường thiệt hại và xử lý các vi đồng) đồng) phạm về môi trường. 1 Ho 0.65 583.42 379.223 [3] Đinh Đức Trường (2013), Lượng giá thiệt 2 Viêm họng 0.3 576.02 172.806 hại sức khỏe cộng đồng gây ra bởi ô nhiễm 3 Viêm phế quản 0.17 909.08 154.5436 không khí của nhà máy Xi măng Bỉm Sơn, 4 Viêm phổi 0.02 1357.06 27.1412 Thanh Hóa, tạp chí Kinh tế phát triển, số 5 Hen phế quản 0.018 956.62 17.21916 119 (II): 106-112, Hà Nội. 6 Viêm mũi dị ứng 0.45 712.74 320.733 Tổng thiệt hại do ÔNKK của 1.072 1 hộ 1 năm Tổng thiệt hại tại xã Nam 19.430 Sơn Nguồn: Xử lý từ kết quả điều tra (2020) 423
nguon tai.lieu . vn