Xem mẫu
- KHÁI QUÁT ĐỊA LÝ TỈNH
THỪA THIÊN
Vị trí địa lý: Thừa Thiên - Huế là 1 trong 4 tỉnh kinh tế trọng điểm
miền Trung, nằm giữa Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh,
- phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị, phía Nam giáp thành phố Đà Nẵng,
phía Tây giáp nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, phía Đông giáp
biển Đông.
Diện tích tự nhiên là 5.054 km2 (số liệu thống kê năm 2003).
Dân số năm 2005 có 1.136,2 nghìn người, mật độ trung bình 225
người/km2.
Đơn vị hành chính: Thừa Thiên Huế có 8 huyện (Quảng Điền,
Phong Điền, Hương Trà, Hương Thủy, A Lưới, Phú Vang, Phú Lộc,
Nam Đồng) và Thành phố Huế với 150 xã, phường, thị trấn.
Địa hình: Thừa Thiên - Huế nằm trên một dải đất hẹp với chiều dài
127 km, chiều rộng trung bình 60 km với đầy đủ các dạng địa hình
rừng núi, gò đồi, đồng bằng duyên hải, đầm, phá và biển tập trung
trong một không gian hẹp, thấp dần từ Tây sang Đông, phía Tây là
dãy núi cao, phía giữa là đồi núi thấp và phía Đông là dải đồng bằng
nhỏ hẹp. Phần phía Tây chủ yếu là đồi núi, chiếm tới 70%. Núi chiếm
khoảng 1/4 diện tích tự nhiên, nằm ở biên giới Việt – Lào và vùng
tiếp giáp với Đà Nẵng. Phần lớn các đỉnh núi có độ cao từ 800 đến
hơn 1.000 m, trong đó có núi Bạch Mã và Hải Vân là những địa danh
du lịch nổi tiếng. Địa hình phần đồi phân bố chủ yếu ở vùng trung
- du, trong các thung lũng, chiếm khoảng ¼ diện tích tự nhiên, độ cao
phần lớn dưới 500 m, có đặc điểm chủ yếu là đỉnh rộng, sườn thoải
20 - 250.
Khí hậu: Thừa Thiên - Huế nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa,
mang tính chất chuyển tiếp từ á xích đới lên nội chí tuyến gió mùa,
chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam
nước ta. Thời tiết chia thành hai mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ
tháng 8 đến tháng 11 với lượng mưa trung bình từ 2.500 – 2.700
mm. Mùa khô kéo dài từ tháng 3 đến tháng 7, mưa ít, lượng nước
bốc hơi lớn, thường có mưa giông. Nhiệt độ trung bình hàng năm tại
Huế là 240C. Số giờ nắng trung bình 2.000 giờ/năm. Độ ẩm trung
bình 84%. Số lượng bão khá nhiều, thường bắt đầu vào tháng 6,
nhiều nhất là vào tháng 9, 10.
Tài nguyên thiên nhiên:
Tài nguyên đất: Đất ở Thừa Thiên - Huế có khoảng 10 loại chính. Các
loại đất có diện tích tương đối lớn là đất phù sa, đất đỏ vàng, đất
mùn vàng trên núi, đất cát, mặn… phân bố trên các vùng khác nhau.
Quỹ đất đang sử dụng vào phát triển cây nông nghiệp là 59.710 ha,
chiếm 11,8% diện tích tự nhiên. Đất canh tác cây hàng năm là 44.879
ha, chiếm 75,1% diện tích đất nông nghiệp. Ngoài ra, còn có đất
- trồng cây lâu năm và đất vườn tạp; đồng cỏ tái tạo dùng vào chăn
nuôi và đất có mặt nước dùng vào nông - ngư nghiệp. Bình quân đất
nông nghiệp trên đầu người hiện nay là 564 m2. Diện tích mặt nước
chưa sử dụng là 26.183 ha có thể khai thác để phát triển nuôi trồng
thuỷ sản các loại.
Tài nguyên rừng: Thời điểm năm 2002, toàn tỉnh có 234.954 ha đất
lâm nghiệp có rừng, trong đó: 177.550 ha rừng tự nhiên và 57.395
ha rừng trồng. Diện tích rừng chia theo mục đích sử dụng, rừng sản
xuất là 62.778 ha, rừng phòng hộ 119.558 ha và rừng đặc dụng
52.605 ha. Tổng trữ lượng gỗ toàn tỉnh khoảng 17,3 triệu m3. Hiện
nay, đất trống, đồi trọc còn khoảng 125 nghìn ha, chiếm 25% diện
tích tự nhiên. Đây là nguồn tài nguyên lớn tạo điều kiện thuận lợi
cho tỉnh mở rộng diện tích rừng trong những năm tới.
Tài nguyên khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản của Thừa Thiên -
Huế rất phong phú và đa dạng, với hơn 100 điểm khoáng sản, trong
đó có các loại chủ yếu như: đá vôi, đá granít, cao lanh, titan, than
bùn, sét, nước khoáng… Tổng trữ lượng đá vôi khoảng trên 1.000
triệu tấn gồm các mỏ Long Thọ có trữ lượng khoảng 14 triệu tấn,
Phong Xuân trữ lượng khoảng 200 triệu tấn, Văn Xá trữ lượng
khoảng 230 triệu tấn, Nam Đông khoảng 500 triệu tấn… Mỏ đá
granit đen và xám ở Phú Lộc trữ lượng lớn. Cao lanh với tổng trữ
- lượng khoảng trên 40 triệu tấn, tập trung chủ yếu ở A Lưới, Hương
Trà. Các mỏ cát với hàm lượng SiO2 trên 98,4% và trữ lượng khoảng
trên 15 triệu tấn được phân bổ nhiều nơi trong tỉnh. Titan có tổng
trữ lượng khoảng trên 2 triệu tấn phân bổ dọc theo dải cát ven biển
thuộc các huyện Quảng Điền, Phú Vang, Phú Lộc. Các mỏ nước
khoáng ở vùng Phong Điền, Phú Vang… đang được dùng để sản xuất
nước giải khát và phục vụ chữa bệnh.
nguon tai.lieu . vn