Xem mẫu

  1. KHÁI QUÁT ĐỊA LÝ TỈNH LONG AN & QUẢNG NGÃI Địa lí tỉnh Long An - Địa lý tỉnh Long An Diện tích : 4.491,2 km2 (năm 2003) Dân số :1.412,7 nghìn người (năm 2007) Tỉnh lị : thị xã Tân An
  2. Mã điện thoại: 072 Biển số xe : 62 Vị trí địa lý: Tỉnh Long An tiếp giáp với Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Tây Ninh về phía Đông, giáp với Vương Quốc Campuchia về phía Bắc, giáp với tỉnh Đồng Tháp về phía Tây và giáp tỉnh Tiền Giang về phía Nam. Tọa độ địa lý : 105030' 30'' đến 106047' 02'' kinh độ Đông và 10023'40'' đến 11002' 00'' vĩ độ Bắc. Diện tích tự nhiên của toàn tỉnh là 4.491,2 km2, chiếm tỷ lệ 1,3 % so với diện tích cả nước và bằng 8,74 % diện tích của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Dân số năm 2005 là 1.412,7 nghìn người, mật độ dân số trng bình là 315 người/km2. Đơn vị hành chính bao gồm: thị xã Tân An, huyện Đức Huệ, huyện Đức Hòa, huyện Vĩnh Hưng, huyện Thạnh Hóa, huyện Thủ Thừa, huyện Tân Trụ, huyện Tân Thạnh, huyện Châu Thành, huyền Cần Giuộc, huyện Cần Đước, huyện Bến Lức, huyện Mộc Hóa, huyện Tân Hưng. Địa hình: Tỉnh Long An có địa hình đơn giản, bằng phẳng nhưng có
  3. xu thế thấp dần từ phía Bắc - Đông Bắc xuống Nam - Tây Nam. Địa hình bị chia cắt bởi hai sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây với hệ thống kênh rạch chằng chịt. Phần lớn diện tích đất của tỉnh Long An được xếp vào vùng đất ngập nước. Khí hậu: Long An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, ẩm. Do tiếp giáp giữa 2 vùng Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ cho nên vừa mang các đặc tính đặc trưng cho vùng ĐBSCL lại vừa mang những đặc tính riêng biệt của vùng miền Đông. Nhiệt độ trung bình hàng 27,2 -27,7 oC. Lượng mưa hàng năm biến động từ 966 -1325 mm.. Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm là 80 - 82 %. Thời gian chiếu sáng bình quân ngày từ 6,8 - 7,5 giờ/ngày và bình quân năm từ 2.500 - 2.800 giờ. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 có gió Đông Bắc, tần suất 60-70%. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 có gió Tây Nam với tần suất 70%. Tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên đất: phần lớn đất đai Long An được tạo thành ở dạng phù sa bồi lắng lẫn nhiều tạp chất hữu cơ nên đất có dạng cấu tạo bời rời,
  4. tính chất cơ lý kém, các vùng thấp, trũng tích tụ nhiều độc tố làm cho đất chua phèn. Các nhóm đất chính ở Long An gồm: nhóm đất phù sa cổ, nhóm đất phù sa ngọt, nhóm đất phù sa nhiễm mặn, nhóm đất phèn, nhóm đất phèn nhiễm mặn, nhóm đất than bùn. Tài nguyên cát: Một phần của lưu vực ở Tây Ninh chảy qua Long An trên dòng Sông Vàm Cỏ Đông, qua nhiều năm bồi lắng ở cuối lưu vực một lượng cát xây dựng khá lớn. Theo điều tra trữ lượng cát khoảng 11 triệu m3 và phân bố trải dài 60 km từ xã Lộc Giang giáp tỉnh Tây Ninh đến bến đò Thuận Mỹ (Cần Đước). Tài nguyên rừng: năm 2000 diện tích rừng là 44.481 ha. Trong đó rừng tự nhiên là 1.553 ha, rừng trồng là 36.276 ha. Cây trồng chủ yếu là cây tràm, cây bạch đàn. Theo điều tra đến tháng 6/2003 tổng diện tích rừng trồng tập trung 64.462 ha. Tổng trữ lượng rừng khoảng 71.715 m3 gỗ bạch đàn và 29,77 triệu cây cừ tràm. Ngoài ra Long An là một trong những địa phương có phong trào trồng cây phân tán rất mạnh. Tài nguyên khoáng sản nhiều nhất tại Long An là than bùn (tập trung nhiều nhất ở huyện Đồng Tháp Mười). Trữ lượng than thay đổi theo từng vùng và chiều dày lớp than từ 1,5 đến 6 m. Ước tính trữ lượng than bùn ở Long An khoảng 2,5 triệu tấn. Ngoài ra, tỉnh còn có mỏ
  5. sét (trữ lượng không lớn ở khu vực phía Bắc) có thể đáp ứng yêu cầu khai thác làm vật liệu xây dựng.
  6. Địa lí tỉnh Quảng Ngãi - Địa lý tỉnh Quảng Ngãi Vị trí địa lý: Quảng Ngãi là tỉnh ven biển, nằm ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, phía Bắc giáp Quảng Nam, phía Nam giáp Bình Định, phía Tây Nam giáp Kon Tum, phía Đông giáp biển Đông. Toạ độ địa lý từ 14°31'50" đến 15°25'30" vĩ độ Bắc và từ 108°14'05" đến 109°05'00" kinh độ Đông. Diện tích toàn tỉnh là 5.137,6 km2 (thống kê năm 2003). Dân số năm 2005 là 1.269,1 nghìn người, bao gồm các dân tộc: Việt (Kinh), Hrê, Cơ-ho, Xơ Đăng…
  7. Các đơn vị hành chính: 01 thành phố (Quảng Ngãi) là trung tâm hành chính, văn hóa và 13 huyện. Trong đó có 01 huyện đảo (Lý Sơn), 06 huyện đồng bằng (Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Đức Phổ), 06 huyện miền núi ( Ba Tơ, Trà Bồng, Tây Trà, Sơn Tây, Sơn Hà, Minh Long); 180 xã phường, thị trấn (8 phường, 10 thị trấn và 162 xã). Địa hình: Địa hình tương đối phức tạp, thấp dần từ Tây sang Đông với các dạng địa hình đồi núi, đồng bằng ven biển, phía Tây của tỉnh là sườn Đông của dãy Trường Sơn, tiếp đến là địa hình núi thấp và đồi xen kẽ đồng bằng, có nơi núi chạy sát biển, đồi núi chiếm phần lớn diện tích, đồng bằng ven biển nhỏ hẹp (trừ đồng bằng thuộc hạ lưu sông Trà Khúc, sông Vệ). Khí hậu: Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới điển hình, nên nhiệt độ cao và ít biến động. Chế độ ánh sáng, mưa ẩm phong phú, nhiệt độ trung bình năm trên 25OC. Lượng mưa trung bình năm trên 2.000 mm (giai đoạn 1991 – 2002), tập trung từ tháng 9 đến tháng Giêng năm sau (chiếm 70 – 80% lượng mưa cả năm); bình quân 4 năm có một cơn bão hoặc áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp đến Quảng Ngãi. Tổng lượng bức xạ lớn thuận lợi cho việc phơi sấy; sử dụng năng lượng mặt trời trong công nghiệp chế biến nông – lâm - thuỷ
  8. sản, làm muối và sản xuất điện năng (năng lượng gió). Thủy văn: Quảng Ngãi có 4 con sông chính, lớn nhất là sông Trà Khúc, sông Vệ, sông Trà Bồng và sông Trà Câu. Ngoài 4 con sông nói trên, Quảng Ngãi còn có các con sông nhỏ như Trà Ích (Trà Bồng), sông Cái (Tư Nghĩa), sông Phước Giang (Nghĩa Hành), sông La Vân (Đức Phổ). Tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên đất: Theo kết quả tổng kiểm kê đất đai năm 2003, Quảng Ngãi có tổng diện tích 513.688,14 ha. Trong đó, đất nông nghiệp chiếm 19,76%; đất lâm nghiệp chiếm 29,28%; đất chuyên dùng 4,22%; đất ở đô thị 0,18%; đất ở nông thôn 1,14%; còn lại là đất chưa sử dụng chiếm 45,38%. Quảng Ngãi có 9 nhóm đất chính là: cồn cát, đất cát ven biển, đất mặn, đất phù sa, đất giây, đất xám, đất đỏ vàng, đất đen, đất nứt nẻ, đất xói mòn trơ trọi đá. Trong đó, nhóm đất xám có vị trí quan trọng (chiếm 74,65% diện tích đất tự nhiên). Đất Quảng Ngãi có thành phần cơ giới nhẹ, hơi chặt, thích hợp với trồng mía và các cây công nghiệp ngắn ngày. Tài nguyên rừng: Diện tích đất rừng toàn tỉnh năm 1999 có 102,1 nghìn ha, trong đó: diện tích đất rừng tự nhiên 67,4 nghìn ha, diện
  9. tích trồng rừng 34,7 nghìn ha. tỷ lệ che phủ của rừng mới đạt 27,6%. Rừng Quảng Ngãi phong phú về lâm, thổ sản với nhiều loại gỗ như: trắc, huỳnh, đinh hương, sến, kiền kiền, gụ, giồi…Trữ lượng gỗ khoảng 9,8 triệu m3. Tài nguyên khoáng sản không đa dạng về chủng loại, chủ yếu là khoáng sản phục vụ cho công nghiệp vật liệu xây dựng, nước khoáng và một số khoáng sản khác. Những khoáng sản có thể khai thác trong 10 năm tới là: graphít trữ lượng khoảng 4 triệu tấn; silimanhit trữ lượng 1 triệu tấn; than bùn trữ lượng 476 nghìn m3; cao lanh trữ lượng khoảng 4 triệu tấn. Đá xây dựng gồm các loại đá làm vật liệu xây dựng, rải đường giao thông, áp tường, lát nền, trữ lượng trên 7 tỷ m3…
nguon tai.lieu . vn