Xem mẫu

  1. Khái quát Địa lí tự nhiên tỉnh Bắc Giang I . VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ SỰ PHÂN CHIA HÀNH CHÍNH 1. Vị trí và lãnh thổ Bắc Giang là tỉnh miền núi trung du vùng Đông Bắc Việt Nam. Phía bắc và đông bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía tây và tây bắc giáp tỉnh Thái Nguyên, phía nam và đông nam giáp các tỉnh Bắc Ninh, Quảng Ninh. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 3822km2 với dân số (năm 1999) 1497,1 nghìn người, đứng thứ 34 về diện tích và thứ 17 về dân số trong 61 tỉnh, thành phố của cả nước. Bắc Giang có một số trục giao thông (đường bộ, đường sắt, đường thủy) quan trọng của quốc gia chạy qua đường quốc lộ 1A và đường sắt Hà Nội – Lạng Sơn ra cửa khẩu quốc tế Đồng Đăng; các trục quốc lộ giao thông liên vùng như quốc lộ 31, quốc lộ 37 nối Bắc Giang với
  2. Lạng Sơn, Móng Cái (Quảng Ninh), với Hải Dương, Hải Phòng, ra cảng Cái Lân (Quảng Ninh), đường sắt Kép – Quảng Ninh, đường thủy theo song Thương, sông Cầu và Sông Lục Nam. Bắc Giang nằm không xa các trung tâm công nghiệp, đô thị lớn của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Hà Nội – Hải Phòng - Quảng Ninh. Thị xã Bắc Giang cách thủ đô Hà Nội khoảng 50 km. Vị trí địa lí đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế liên vùng, giao lưu kinh tế - xã hội với các tỉnh đồng bằng sông Hồng, các tỉnh Đông Bắc và với các tỉnh thành khác trong cả nước. Nhờ vị trí địa lí như vậy, Bắc Giang có thể phát huy lợi thế sẵn có của một tỉnh nhiều tiềm năng, đưa lãnh thổ này thành một đầu mối kinh tế quan trọng nối khu vực kinh tế cửa khẩu Lạng Sơn với các tỉnh đồng bằng sông Hồng. 2. Sự phân chia hành chính Tỉnh Bắc Giang được thành lập vào năm 1895 với 2 phủ: Lạng Giang, Đa Phúc và 6 huyện: Việt Yên, Yên Dũng, Kinh Anh, Yên Thế, Hiệp Hòa, Phượng Nhỡn. Từ năm 1921 – 1945, Bắc Giang gồm 3 phủ, 4 huyện với 13 tổng, 453 xã.
  3. Ngày 27/10/1962, Bắc Giang cùng Bắc Ninh sáp nhập thành một tỉnh lấy tên là Hà Bắc. Ngày 6/11/1996, Quốc hội khóa IX, kì họp thứ 10 đã phê chuẩn việc tách tỉnh Hà Bắc thành hai tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh. Bắc Giang đước tái lập với 10 huyện, thị là thị xã Bắc Giang, các huyện Yên Thế, Lục Ngạn, Sơn Động, Lục Nam, Tân Yên, Hiệp Hòa, Lạng Giang, Việt Yên, Yên Dũng với 205 xã, 5 phường, 14 thị trấn. Các đơn vị hành chính của tỉnh Bắc Giang Tên huyện, thị xã Diện tích(km2) Số phường xã, thị trấn Toàn tỉnh 1. Thị xã Bắc Giang 2. Huyện Yến Thế 3. Huyện Lục Ngạn 4. Huyện Sơn Động 5. Huyện Lục Nam 6. Huyện Tân Yên 7. Huyện Hiệp Hòa
  4. 8. Huyện Lạng Giang 9. Huyện Việt Yên 10. Huyện Yên Dũng 3822 31 299 1011 846 598 203 201 245 170 212 205 xã, 5 phường, 14 thị trấn 5 phường, 4 xã 20 xã 30- 22- 27- 23- 26-
  5. 24- 17- 24- II – ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 1. Địa hình, khoáng sản a)Địa hình Về mặt kinh tế, có thể chia Bắc Giang thành một số khu vực sau đây: - Khu vực miền núi xâm thực được nâng lên mạnh thuộc lưu vực Sông Lục Nam. Khu vực này có những đỉnh núi cao và hiểm trở của tỉnh Bắc Giang. Các dãy núi Bảo Đài – Cấm Sơn và Huyền Đinh – Yên Tử là đường phân giới của tỉnh với các tỉnh Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hải Dương. Trên đường đỉnh của dãy núi Huyền Đinh – Yên Tử có đỉnh cao nhất là Yên Tử ở Sơn Động – Lục Ngạn cao 1063m; trên đường đỉnh của các dãy núi Bảo Đài – Cấm Sơn có đỉnh Ba Vòi ở Lục Ngạn cao 975m. Khu vực miền núi này có khả năng phát triển nghề rừng (chủ yếu là bảo vệ và trồng rừng phòng hộ), chăn nuôi và trồng cây công nghiệp.
  6. - Khu vực miền đồi trung du được nâng lên yếu, thấp dần từ bắc xuống nam và từ đông sang tây. Trong phạm vi của tỉnh, đường phân giới của khu vực này với khu vực miền núi nói trên là đường dọc theo chân núi Huyền Đinh lên Biển Đông, men theo chân núi Bảo Đài lên Bến Lường ở bắc thị trấn Kép. Ranh giới phía nam rồi đến đường phân giới với huyện Thái Nguyên. Đây là miền đồi trung du được cấu tạo bằng trầm tích đá gốc. Các ngọn đồi ở đây thường có độ cao 30 – 50m. - Khu vực này có nhiền vùng đất đai còn tốt (nơi còn rừng tự nhiên). Ở những nơi đồi núi thấp, có thể trồng cây ăn quả (vải t hiếu, cam, chanh, na, hồng…), trồng cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc. - Khu thêm phù sa cổ bị chia cắt yếu. Địa hình chủ yếu là các đồi thoải lượn sóng, có độ cao dưới 30m, trên nền phù sa của sông Cầu, sông Thương. Địa hình này thấy rất rõ ở các huyện Hiệp Hòa, Tân Yên và thị xã Bắc Giang. Các đồi không có lớp phủ thực vật nên nhiều nơi đất bị xói mòn trơ sỏi, đá. Đây là địa bàn có thể phủ xanh đất trồng, đồi núi trọc bằng việc trồng cây công nghiệp dài ngày. - Khu vực thềm mài mòn cũ bị chia cắt yếu có những núi sót. Địa hình chủ yếu là những đồi núi thấp khá bằng phẳng và những miền
  7. núi trũng với những khối núi sót như núi Neo ở Yên Dũng (cao 260m). Ngày nay nhiều đồi núi thấp và máng trũng ở Yên Dũng, Việt Yên đã được nhân dân cải tạo thành những ruộng cao, thấp khác nhau để trồng cây lương thực và cây công nghiệp ngắn ngày. Địa hình đa dạng là điều kiên để tỉnh Bắc Giang có thể phát triển nông – lâm nghiệp theo hướng đa dạng hóa với nhiều loại cây trồng, vật nuôi có giá trị sản phẩm cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường. b) Khoáng sản Khoáng sản ở Bắc Giang chủ yếu là mỏ nhỏ. Đây được coi là cơ sở nguyên liệu để phát triển nông nghiệp địa phương, các khoáng sản chính là than, quặng sắt, đồng, sét làm gạch chịu lửa… Một số khoáng sản chủ yếu của tỉnh Bắc Giang Tên khoáng sản Đơn vị Trữ lượng Địa điểm phân bố Than các loại Quặng sắt
  8. Quặng đồng Cao lanh Sét làm gạch chịu lửa Sỏi, cuội kết Triệu tấn Nghìn tấn Nghìn tấn Nghìn tấn Triệu tấn Triệu m3 105,6 500 84 3000 100 200 Yên Thế, Lục Ngạn, Sơn Động Yên Thế Lục Ngạn, Sơn Động Yên Dũng Tân Yên, Việt Yên Hiệp Hòa, Lục Nam
  9. 2. Khí hậu, thuỷ văn a) Khí hậu Do nằm ở vị trí đệm giữa khu vực núi đông bắc và đồng bằng song Hồng nên khí hậu Bắc Giang có tính đa dạng của chế độ hoàn lưu gió mùa nhiệt đới. Mùa đông ít mưa, sương muối xuất hiện trên nhiều đồi núi. Mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều, lượng mưa phân bố không đề u do ảnh hưởng của địa hình. Mưa giảm dần từ phía Quảng Ninh về các huyện Lục Ngạn, Sơn Động và từ phía Hải Dương về huyện Yên Dũng. Lượng mưa trung bình cả năm là 1300 – 1800mm. Vùng núi bị chi phối bởi vĩ độ và địa thể bình phong nên ít mưa và khô hanh. Thêm vào đó, gió biển có nhiều hơi nước theo thung lũng sông Thương đưa lên phía Bắc đem về gió lạnh, mùa đông đến sớm. Nhiệt độ thấp dần từ trung du lên miền núi. Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình từ 27 – 280C. Mùa lạnh từ tháng 12 đến tháng 2, nhiệt độ trung bình là 16 – 170C. Số tháng có nhiệt độ không khí dưới 150C chỉ 1 – 2 tháng, trên 270C có 3 tháng. Sự biến động về số giờ nắng trong các năm cũng không nhiều (từ 1530 – 1776 giờ).
  10. Khí hậu Bắc Giang với chế độ nhiệt ẩm như trên thí ch hợp với các nhu cầu sinh trưởng của các cây trồng nhiệt đới. Vùng đồi trung du lạnh vừa và ẩm là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cây ăn quả và công công nghiệp. Vùng núi lạnh và ẩm, thuận lợi cho việc trồng cây gây rừng, trồng chè, các loại rau ôn đới, chăn nuôi gia súc. b) Thuỷ văn Bắc Giang có 3 con song lớn sông Cầu, sông Thương, Sông Lục Nam chảy qua, với chiều dài qua tỉnh là 347km. Các sông này đều chảy về sông Phả Lại. Sông Lục Nam bắt nguồn từ Đình Lập (Lạng Sơn) dài 178km. từ thượng nguồn đến Chũ lòng hẹp , uốn khúc, gồ ghề, lắm thác nghềnh, độ dốc lớn. Từ Chũ đến Lục Nam, lòng sông rộng trung bình 80- 100m, độ sâu trung bình 4-5m. Từ Lục Nam đến ngã ba Nhãn (cửa ra), lòng sông rộng và sâu hơn. Sông Lục Nam có 33 nhánh, trong đó có 4 nhánh lớn là sông Ràng, sông Thanh Luân, sông Cẩm Đàn và sông Bò. Sông Thương có tên là sông Nhật Đức. Theo truyền thuyết, sở dĩ có tên là sông Thương là xưa kia các sứ thần của ta đi sang Trung Quốc, gia đình và bạn bè đều tiễn đến bờ sông này, khi binh lính lên trấn ải biên giới gia đình cũng chỉ đưa tiễn đến đây. Họ hàng thân thích từ biệt nhau và tỏ tình quyến luyến. Sông Thương phát
  11. nguyên từ từ dãy Na Pa Phước (Lạng Sơn). Đoạn qua Bắc Giang dài khoảng 42Km. Đoạn sông từ đặp Cấm Sơn trở lên hẹp, uốn kh úc từ hạ lưu đập Cấm Sơn đến Bố Hạ lòng sông rộng 40-50m, từ Bố Hạ đến thị xã Bắc Giang lòng sông rộng 70-120m, thuyền bè có thể đi lại thuận lợi. Sông Thương có 32 nhánh, trong đó có 3 nhánh lớn là sông Hoá, sông Tung, và sông Sỏi. Sông Cầu có tên Nguyệt Đức nhân dân gọi là sông Phú Lương. Sông có 2 nguồn: một nguồn từ phía nam sông Ngọc Long của tỉnh Thái Nguyên chảy vào huyện Hiệp Hoà, chạy quanh co đón nhận các sông Hà Châu, sông Gia Cát, sông Trà Lâm rồi chảy Về Yên Phong (Bắc Ninh). Đoạn này gọi là sông Hương La có bến Vọng Nguyệt và Như Nguyệt. Một nguồn nữa từ sông Bạch Hạc (Phú Thọ) chảy qua tỉnh. Đoạn này gọi là sông Cà Lồ. Sông cầu cò 69 nhánh, trong đó hai nhánh lớn là sông Cà Lồ và sông Công. Chế độ thuỷ văn gồm hai mùa là mùa lũ và mùa cạn. Mua lũ từ tháng 5-9, chiếm trên 70% lượng nước cả năm trong khi nhu cầu dung nước tưới không lớn. Ngược lại mùa cạn từ tháng 10-4 chiếm có 30% lượng nước cả năm thì nhu cầu dung nước lại nhiều. Sự chênh lệch về modun dòng chảy nằm ở Sông Lục Nam tới 4 lần, sông thương 3,5 lần, sông cầu 2 lần.
  12. Hệ thống ao hồ, đầm của tỉnh có diện tích 16,3 nghìn ha, chưa kể gần 1 vạn ha ruộng trũng. Hệ thống này là những bể chứa nước quan trọng, cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Bắc Giang có hai hồ lớn là hồ Cấm Sơn và hồ Khuôn Thần. Hồ Cấm Sơn có diện tích là 2600ha, chứa được hàng triệu m3 nước. Hồ Khuôn Thần có diện tích 240ha chứa 18 triệu m3 nước. Cả hai hồ này đều thuộc huyện Lục Ngạn. Sông ngòi, ao hồ ở Bắc Giang có giá trị không chỉ về cung cấp nước mà còn cả về việc phát triển thuỷ sản nước ngọt, du lịch. Trên các sông còn có trữ lượng lớn về cát, sỏi, để làm vật liệu xây dựng. 3. Đất đai a) Các loại đất - Xét về nguồn gốc phát sinh, đất ở Bắc Giang có hai nhóm chính là: nhóm đất phát sinh tại chỗ do quá trình phong hoá mà hình thành và nhóm đất bồi tích do quá trình bồi tụ phù sa mà hình thành. - Xét về mặt nông hoá thổ nhưỡng, Bắc Giang có các loại đất chính sau đây:
  13. + Đất feralit thuộc vùng núi ơ các huyện Sơn Động, Lục Nam, Lục Ngạn và Yên Thế. Trên loại đất này còn rừng tự nhiên che phủ nên đất tương đối tốt. + Đất feralit màu vàng, đỏ vàng thuộc vùng gò đồi, phát triển trên đá phiến sét, phiến sa và biến chất, phân bố ở các huyện Sơn Động, Lục Nam, Lục Ngạn, Yên Thế. Loại đất này thường chua, khả năng giữ nước kém, tỉ lệ sắt trong đất cao, nhưng giàu canxi…Đất gò đồi thấp thích hợp với cây công nghiệp ,cây ăn quả. + Đất ferlít đỏ vàng biến đổi quá trình canh tác, đã bạc màu nhưng có khả năng trồng được cây công nghiệp. Loại đất này phân bố không thành vùng, mà rải rác xen kẽ với các ngọn đồi phiến thạch sét ở các huyện Tân Yên, Lục Nam, Sơn Động, Văn Yên. + Đất phù sa cổ phân bố ở phù sa Sơn Động Yên Thế. + Đất phù sa trong đê không được bồi hàng năm và đất phù sa ngoài đê được bồi hàng năm phân bố ở các huyện Hiệp Hoà, ViệtYên… Chỉ có 1/3 diện tích đất trên là tương đối màu mỡ hàm lượng các chất dinh dưỡng tương đối cao, còn 2/3 là từ trung bình đến xấu nghèo chất dinh dưỡng. Do vậy trong khai thác, sử dụng đất cần đầu
  14. tư cải tảo và có chế độ canh tác hợp lí để giữ vững và nâng cao độ phì. b) Hiện trạng sử dụng đất Hiện trạng sử dụng đất của tỉnh Bắc Giang Loại đất Diện tích (nghìn ha) Tỉ trọng(%) Tổng số Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất chuyên dung Đất thổ cư Đất chưa sử dụng 382,2 101,7 124,7 51,6 11,3 92,9 100,0
  15. 26,6 32,6 13,5 3,0 24,3 Đất đai là nguồn lực quan trọng hàng đầu là tài nguyên quí giá để phát triển kinh tế - xã hội. Đất sử dụng vào nông nghiệp của Bắc Giang là 101,7 nghìn ha, bằng 26% diện tích tự nhiên; trong đó có 10,3 nghìn ha vườn gia đình, đất lâm nghiệp có khoảng 124,7 nghìn ha, đất chuyên dung, giao thông, thuỷ lợi 51,6 nghìn ha (32,6%), đất chuyên dung, giao thông, thuỷ lợi 51,6 nghìn ha (13,5%), đất quần cư ở thành thị và nông thôn 11,3 nghìn ha (3,0%). Đất chưa sử dụng còn 92,9 nghìn ha. Trong số này đất có khả năng nông nghiệp là 4,2 nghìn ha, đất có khả năng lâm nghiệp là 70,5 nghìn ha; phần còn lại là đất cho các mục đích khác (công nghiệp, du lịch, xây dựng…) 4. Tài nguyên rừng Bắc Giang có rừng gỗ với nhiều loại cây (lim, lát, sến, dẻ) và các dải rừng tre nứa ở Sơn Động. Yên Thế. Đến nay trên địa bàn Bắc Giang có 83,5 nghìn ha rừng tự nhiên (rừng sản xuất 58,9 nghìn ha, rừng phòng hộ 19,1 nghìn ha, rừng đặc dụng 5,5 nghìn ha) và 41,2 nghìn
  16. ha rừng trồng. Trữ lượng gỗ cây đứng khoảng 2,9 – 3,5 triệu m3 và 458 triệu cây tre nứa. Trong rừng còn có các loại cây đặc sản, thảo dược như thong, trầm, ba kích, sa nhân, đẳng sâm…Để bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, cần hoàn thành công tác giao đất, khoán rừng và khai thác hợp lí theo quan điểm bền vững. 5. Tài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch tự nhiên trên địa bàn Băc Giang không nhiều, gồm hồ Cấm Sơn và một vài khu như Khuôn Thần (Lục Ngạn), rừng nguyên sinh Khe Rỗ (Sơn Động)… - Thắng cảnh hồ Cấm Sơn ở huyện Lục Ngạn. Hồ này rộng 2600 ha. Đến mùa mưa, lũ nhiều, mặt hồ có thể rộng đến 3000ha. - Khu du lịch Khuôn Thần có diện tích hồ 240 ha, lòng hồ có 5 đảo nhỏ được trồng thông xanh có tuổi từ 15 – 20 năm. Ở đây còn có khoảng 700 ha rừng. - Rừng nguyên sinh Khe Rỗ ở xã An Lạc huyện Sơn Động, có diện tích 7153 ha với hệ thực vật gồm 236 loài cây lấy gỗ, 225 loài dược liệu quý, 37 loài thú, 73 loài chim, 18 loài bò sát. Khu rừng càng thêm sinh động với tiếng róc rách chảy suốt năm của hang loạt suối lớn,
  17. nhỏ khác nhau. Nhìn chung, tài nguyên du lịch tự nhiên của tỉnh không thật phong phú và chưa được khai thác đầy đủ. III – DÂN CƯ 1. Động lực dân số Dân số trung bình năm 1990 của Bắc Giang (nằm trong tỉnh Hà Bắc cũ) là 1303 nghìn người, đến năm 1999 tăng lên 1492,2 nghìn người. Sau tám năm, dân số đã tăng 189,2 nghìn người, trung bình mỗi năm thêm 23,7 nghìn người. Tỉ suất tăng dân số tự nhiên của tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua có xu hướng giảm dần, từ 1,83% năm 1990 xuống 1,29% năm 1999. Mức này tương đương với mức gia tăng trung bình của các tỉnh Đông Bắc và thấp hơn mức trung bình của cả nước. Một số chỉ tiêu về dân số của tỉnh Bắc Giang Chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị tính
  18. 1990 1995 1999 1. Diện tích tự nhiên - Tỉ trọng so với cả nước 2. Dân số trung bình - Tỉ suất tăng tự nhiên Trong đó a. Dân số thành thị - Tỉ lệ so với dân số chung b. Dân số nông thong - Tỉ lệ so với dân số chung Trong đó: Dân số nông nghiệp - Tỉ lệ so với dân số chung Km2 % Nghìn người % Nghìn người % Nghìn người %
  19. Nghìn người % 3822 0,012 1303 1,83 70 5,4 1233 94,6 1172 90 3822 0,012 1430 1,65 82 5,7 1348 94,3 1246
  20. 87 3822 0,012 1492,2 1,29 110,9 7,4 1381,3 92,6 1284 86 2. Kết cấu dân số a) Kết cấu dân số theo nhóm tuổi và giới tính - Bắc Giang có kết cấu dân số trẻ. Theo kết quả điều tra dân số 1/4/1999 thì nhóm từ 0 – 14 tuổi chiếm 44% tổng số dân, nhóm từ 15 – 59 tuổi là 48,4% và nhóm trên 60 tuổi là 7,6%. Kết cấu dân số theo nhóm tuổi ở thành thị và nông thôn có sự khác nhau. Ở thành thị nhóm 0 – 14 tuổi 35,8% số dân đô thị, trong khi đó ở nông thôn là 44,6% dân số nông thôn của cả tỉnh. Nhóm tuổi từ 15 – 59 tương
nguon tai.lieu . vn